Giải Bài Tập Vật Lý 10 Bài Hai / Top 8 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 5/2023 # Top View | Ictu-hanoi.edu.vn

Giải Vật Lý 10, Giải Bài Tập Vật Lý 10, Học Tốt Vật Lý 10, Giải Bài Tậ

Nội dung trong Giải Vật lý 10 bao gồm cả những kiến thức Vật lý tập 1 và tập 2, với những nội dung được cụ thể theo 7 chương, từ động học chất điểm, động lực học chất điểm, cân bằng và chuyển động của vật rắn, các định luật bảo toàn, chất khí, cơ sở của nhiệt động lực học, chất rắn và chất lỏng sự chuyển thể. Bên cạnh những nội dung bài học còn có bộ đề thi vật lý, bộ đề kiểm tra vật lý 10 cùng với những hướng dẫn làm đề chi tiết giúp các bạn học sinh trau dồi kiến thức hiệu quả.

Thông qua tài liệu giải vật lý 10 các bạn học sinh không chỉ làm bài tập hiệu quả mà còn có thể rèn luyện kiến thức thông qua làm đề cũng như tự mình đánh giá được khả năng học tập của mình bằng cách so sánh đáp án với những bài giải vật lý 10. Các bài tập trong sách giáo khoa vật lý 10 hay sách bài tập vật lý 10 từ cơ bản đến nâng cao đều được trình bày cụ thể với những phương pháp giải khác nhau. Qua đó các em học sinh cũng dễ dàng hơn trong việc lựa chọn cho mình các cách làm bài tập cũng như giải bài tập vật lý hiệu quả hơn từ bài 1, bài 2, bài 3 đến những bài tập khác.

Ngoài việc hỗ trợ quá trình học tập và ôn luyện cho các em học sinh thì Giải Vật lý 10 hay những sbt, sách giải cũng là tài liệu giúp các thầy cô có thể ứng dụng tốt cho quá trình soạn thảo giáo án giảng dạy của mình. Việc sử dụng sách giải vật lý 10 giúp các thầy cô đưa ra những phương hướng làm bài vật lý cũng như cách giảng dạy để học tốt vật lý lớp 10 hơn. Bên cạnh đó việc kiểm tra bài tập về nhà của các em học sinh cũng dễ dàng hơn bởi có thể dựa vào tài liệu tham khảo để đánh giá kết quả nhận thức của các em.

Bài Tập Vật Lý Lớp 10

Bài tập chương động học chất điểm

Bài tập Vật lý lớp 10 – Chương 1

Bài tập Vật lý lớp 10 – Chương 1 bao gồm lý thuyết và bài tập về chuyển động thẳng đều, chuyển động thẳng biến đổi đều, sự rơi tự do… Tài liệu để học tốt Vật lý 10 này giúp các bạn củng cố và nâng cao kiến thức về động học chất điểm trong Vật lý lớp 10. Mời các bạn cùng tham khảo.

Bài 1: CHUYỂN ĐỘNG THẲNG ĐỀU

1. Định nghĩa:

Cách 1: Chuyển động thẳng đều là chuyển động có quỹ đạo là đường thẳng và có tốc độ trung bình như nhau trên mọi quãng đường

Cách 2: Chuyển động thẳng đều là chuyển động trên đường thẳng, có vectơ vận tốc không đổi theo thời gian

Cách 3: Chuyển động thẳng đều là chuyển động trên đường thẳng, vật đi được những quãng đường bằng nhau trong những khoảng thời gian bằng nhau

2. Các đại lượng đặc trưng. Phương trình chuyển động thẳng đều

a) Vectơ vận tốc:

Độ lớn vận tốc của vật trong chuyển động thẳng đều là đại lượng không đổi: v = không đổi

b) Quãng đường: s = v.t

Trong chuyển động thẳng đều, quãng đường s tỉ lệ thuận với thời gian chuyển động t

c) Phương trình chuyển động: x = x 0 + v.t

x 0: vị trí ban đầu của vật ( ở thời điểm t = 0).

Nếu x 0 < 0: vật bắt đầu chuyển động ở phần âm trên trục Ox.

x: vị trí của vật trên trục Ox ở thời điểm t.

v: vận tốc của vật. Đơn vị m/s.

t: thời điểm của chuyển động (s).

Lưu ý: Vật chuyển động trên trục Ox.

Nếu v < 0: vật chuyển động theo chiều âm (ngược chiều dương) của trục Ox

3. Đồ thị tọa độ theo thời gian x(t). Đồ thị vận tốc theo thời gian v(t) Đồ thị tọa độ theo thời gian trong chuyển động thẳng đều Đồ thị vận tốc theo thời gian:

Bài tập: Chuyển động thẳng đều

Bài 1. Cho 4 vật chuyển động trên trục Ox theo các phương trình sau (với đơn vị x (m), t (s), v (m/s)):

Hỏi: a) Loại chuyển động của vật. Nêu đặc điểm của chuyển động (vị trí xuất phát, chiều chuyển động, độ lớn vận tốc)

b) Hãy thể hiện trên trục Ox

c) Sắp xếp từ lớn đến nhỏ độ nhanh chậm của chuyển động

d) Vẽ đồ thị tọa độ theo thời gian. Vẽ đồ thị vận tốc theo theo thời gian

e) Vật (1) gặp vật (3) tại vị trí nào ở thời điểm nào.

f) Tìm quãng đường mỗi vật đi được sau 50s kể từ lúc xuất phát

Bài 2. Chọn mốc thời gian lúc xuất phát. Lập phương trình chuyển động thẳng đều của vật, biết:

a) Vị trí xuất phát nằm ở phần dương của trục Ox, cách gốc tọa độ 30m và chuyển động theo chiều dương với tốc độ 4m/s.

b) Vật chuyển động ngược chiều dương trục tọa độ với tốc độ 40m/s và xuất phát cách gốc tọa độ 50m

c) Vật xuất phát ở vị trí nằm phần âm của trục Ox cách gốc tọa độ 100m, chuyển động với vận tốc 12m/s

d) Vật chuyển động với vận tốc không đổi bằng 15m/s và xuất phát tại gốc tọa độ, đi theo chiều dương trục tọa độ

e) Vật xuất phát cách gốc tọa độ 60m và đi theo chiều dương của trục tọa độ.

f) Vật xuất phát tại vị trí cách gốc tọa độ 130m và đi về phía gốc tọa độ.

Bài 3. Lúc 7h sáng, xe thứ nhất chuyển động thẳng đều, xuất phát đi từ A đến B, AB = 100km, với vận tốc 50km/h. Cùng lúc đó Xe thứ hai xuất phát từ B chuyển động thẳng đều để đến A với vận tốc 40 km/h. Chọn mốc thời gian lúc 7h sáng. Chọn trục Ox trùng với AB, gốc O ≡ A, chiều dương từ A đến B

a) Lập phương trình chuyển động của hai xe. Xác định vị trí và thời điểm chúng gặp nhau.

b) Xác định thời điểm hai xe cách nhau 20km.

c) Vẽ đồ thị tọa độ theo thời gian.

d*) Nếu xe thứ 3 xuất phát tại C lúc 9h, (C nằm trong khoảng AB và cách A 10km) chuyển động hướng về B với tốc độ 20km/h. Lập phương trình chuyển động của xe thứ ba. Xác định vị trí và thời điểm xe 1 và xe 3 gặp nhau.

Bài 10. Hai xe A và B cách nhau 112km và chuyển động ngược chiều nhau. Xe thứ nhất có vận tốc 36km/h , xe thứ hai có vận tốc 20km/h và cùng khởi hành lúc 7h.Chọn mốc thời gian lúc 7h.

a) Lập phương trình chuyển động của hai xe. b) Xác định thời điểm và vị trí hai xe gặp nhau.

c) Xác định khoảng cách hai xe lúc 8h. d) Xác định thời điểm hai xe cách nhau 56km.

e) Lúc 8h, một xe xuất phát tại vị trí C (C nằm trong khoảng AB, cách A 10km) chuyển động đều về phía B với vận tốc 50km/h. Lập phương trình chuyển động của xe này

f) Lúc 5h, một xe xuất phát tại D (D nằm trong khoảng AB, D cách B 20km) chuyển động đều về phía A với vận tốc 30km/h. Lập phương trình chuyển động của xe này

CỦNG CỐ. CHUYỂN ĐỘNG THẲNG ĐỀU.

Bài 11. Hai người đi mô tô xuất phát cùng lúc từ hai địa điểm A và B cách nhau 10km, chuyển động cùng chiều theo hướng từ từ A đến B. Vận tốc của người xuất phát tại A là 50km/h và vận tốc của người xuất phát tại B là 40km/h. Coi chuyển động của họ là thẳng đều. CHọn gốc thời gian lúc hai xe xuất phát, gốc tọa độ tại B, chiều dương từ A đến B.

a) Lập phương trình chuyển động của hai xe.

b) Xác định vị trí và thời điểm hai xe gặp nhau

c) Quãng đường mỗi xe đi được cho đến khi gặp nhau.

Bài 12. Hai xe A và B cách nhan 112km và chuyển động ngược chiều nhau. Xe thứ nhất có vận tốc 36km/h, xe thứ hai có vận tốc 20km/h và cùng khởi hành lúc 7h.

a) Lập phương trình chuyển động của hai xe. b) Xác định vị trí và thời điểm hai xe gặp nhau

c) Xác định khoảng cách hai xe lúc 8h. d) Xác định thời điểm hai xe cách nhau 56km.

Bài 13. Lúc 8h một ô tô khởi hành từ A đến B với vận tốc 60km/h. 30 phút sau một xe máy khởi hành từ B về đến A với vận tốc 40km/h. Biết AB = 180km.

a) Lập phương trình chuyển động của hai xe.

b) Xác định vị trí và thời điểm hai xe gặp nhau

c) Xác định thời điểm và vị trí hai xe khi chúng cách nhau 30km

d) Xác định khoảng cách hai xe lúc 9h và 10h

Bài 14. Trục tọa độ là đường thẳng ABC. Lúc 5h xe thứ nhất chuyển động từ B đến C với vận tôc 10km/h. Sau đó 1h30ph xe thứ hai từ A đuổi theo với vận tốc 30km/h. Biết AB = 15km. CHọn cùng hệ qui chiếu, A làm gốc.

a) Viết phương trình và vẽ đồ thị tọa độ theo thời gian của mỗi xe

b) Xác định vị trí mỗi xe lúc 7h.

c) Xác định vị trí và thời điểm hai xe gặp nhau

Bài 15. Lúc 7h sáng xe xuất phát tại O đi với vận tốc 36km/h, đến 8h30ph xe nghỉ lại trong 2h. Sau đó xe trở lại O với vận tốc 54km/h.

a) Lập phương trình chuyển động của xe sau mỗi giai đoạn. Vẽ đồ thị tọa độ theo thời gian

b) Vẽ đồ thị vận tốc theo thời gian trong mỗi gia đoạn

b) Xe trở lại O lúc mấy giờ

Bài 16. Cho đồ thị như sau:

a) Lập phương trình chuyển động mỗi xe

b) Nêu đặc điểm của mỗi xe Bài 17. Lúc 8h sáng, một ô tô đi từ Hà Nội về Hải Phòng với vận tốc 60km/h. Cùng lúc đó xe thứ hai đi từ Hải Phòng về Hà Nội với vận tốc 40km/h. Hà Nội cách Hải Phòng 100km.

a) Lập phương trình chuyển động thẳng đều của hai xe.

b) Tính vị trí và thời điểm hai xe gặp nhau.

c) Vẽ đồ thị tọa độ hai xe trên cùng một hình. Dựa vào đồ thị cho biết sau khởi hành 0,5h thì hai xe cách nhau bao xa và thời điểm lần thứ hai lại cách nhau một khoảng đúng như đoạn này.

d) Muốn gặp nhau tại chính giữa đường Hà Nội và Hải Phòng thì xe ở Hà Nội phải xuất phát trễ hơn xe Hải Phòng bao lâu ( vận tốc các xe giữ nguyên)

Bài 18*. Hai xe gắn máy chuyển động ngước chiều nhau và đi qua điểm A cùng lúc. Nửa giờ sau (kể từ khi qua A ) xe 2 nghỉ lại 30 phút rồi quay đầu lại đuổi theo xe 1. vận tốc xe 2 là 60km/h và xe 1 là 30km/h.

a) Hai xe gặp nhau lúc mấy giờ, tại đâu.

b) Vẽ đồ thị chuyển động của hai xe trên cùng một hệ trục.

Bài 19*. Giữa hai bến sông A và B có hai tàu chuyển thư chạy thẳng đều. Tàu đi từ A chạy xuôi dòng và tàu đi từ B chạy ngược dòng . Khi gặp nhau và chuyển thư mỗi tàu tức thì trở về bến xuất phát.

Nếu khởi hành cùng lúc thì tàu từ A đi và về mất 3h, tàu từ B đi và về mất 1h30ph.

Hỏi nếu muốn thời gian đi và về của hai tàu bằng nhau thì tàu từ A phải khởi hành trễ hơn tàu từ B bao lâu.

Cho biết:

– Vận tốc mỗi tàu đối với nước là như nhau nếu không chịu ảnh hưởng của dòng nước (nước tĩnh lặng)

– Khi xuôi dòng thì vận tốc dòng nước làm tàu chạy nhanh hơn, khi đi ngược dòng thì vận tốc dòng nước làm tàu chạy chậm hơn.

Hiện tại, các em học sinh lớp 10 đang bận rộn chuẩn bị cho kì thi học kì. Để ôn thi học kì 1 lớp 10 tốt hơn, mời các em tải thêm các đề thi học kì 1 lớp 10 khác. Với những đề thi học kì 1 lớp 10 môn Vật lý, Toán, Anh, Văn,… này, các em sẽ có thêm kinh nghiệm và kiến thức về các dạng bài, chuẩn bị tốt nhất cho kì thi sắp tới.

Giải Bài Tập Sbt Vật Lý 7 Bài 18: Hai Loại Điện Tích

Dựa theo nội dung SBT Vật lý 7 eLib xin giới thiệu đến các em học sinh nội dung giải bài tập Bài 18: Hai loại điện tích. Bài này sẽ giúp các em nắm vững được lý thuyết cũng như cách giải các bài tập đầy đủ, chi tiết và rõ ràng. Hy vọng đây sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích với các em học sinh.

1. Giải bài 18.1 trang 38 SBT Vật lý 7

Trong một thí nghiệm, khi đưa một đầu thước nhựa dẹt lại gần quả cầu bằng nhựa xốp được treo bằng sợi chỉ, quả cầu nhựa xốp bị đẩy ra xa (hình 18.1). Câu kết luận nào sau đây là đúng?

A. Quả cầu và thước nhựa bị nhiễm điện khác loại.

B. Quả cầu không bị nhiễm điện, còn thước nhựa bị nhiễm điện.

C. Quả cầu và thước nhựa đều không bị nhiễm điện

D. Quả cầu và thước nhựa bị nhiễm điện cùng loại

Phương pháp giải

Từ dữ kiện quả cầu nhựa xốp bị đẩy ra xa để xác định sự nhiễm điện của quả cầu và thước nhựa là cùng loại hay khác loại

Hướng dẫn giải

Khi quả cầu nhựa xốp bị đầu thước đẩy ra xa thì quả cầu và thước nhựa bị nhiễm điện cùng loại.

Chọn D

2. Giải bài 18.2 trang 38 SBT Vật lý 7

Trong hình 18.2 a,b,c,d các mũi tên đã cho chỉ lực tác dụng ( hút hoặc đẩy) giữa hai vật mang điện tích. Hãy ghi dấu điện tích chưa cho biết của vật thứ hai.

Phương pháp giải

Để xác định dấu điện tích của vật chưa biết ta dựa vào sự tương tác của 2 vật và dấu điện tích của vật đã cho:

– Hai vật nhiễm điện cùng loại (cùng dấu) thì đẩy nhau

– Hai vật nhiễm điện khác loại (khác dấu) thì hút nhau

Hướng dẫn giải

– Hình a: ghi dấu “+” cho vật B vì vật A và vật B hút nhau nên điện tích của A và B trái dấu nhau.

– Hình b ghi dấu “-” cho vật C vì vật D và vật C đẩy nhau nên điện tích của D và C cùng dấu nhau.

– Hình c ghi dấu “-” cho vật F vì vật E và vật F hút nhau nên điện tích của E và F trái dấu nhau.

– Hình d ghi dấu “+” cho vật H vì vật G và vật H đẩy nhau nên điện tích của G và H cùng dấu nhau.

3. Giải bài 18.3 trang 38 SBT Vật lý 7

Biết rằng lúc đầu cả tóc và lược nhựa đều chưa bị nhiễm điện, nhưng sau khi chải tóc khô bằng lược nhựa thì cả lược nhựa và tóc đều bị nhiễm điện và cho rằng lược nhựa nhiễm điện âm.

a) Hỏi sau khi chải, tóc bị nhiễm điện loại gì? Khi đó các êlectrôn dịch chuyển từ lược nhựa sang tóc hay ngược lại?

b) Vì sao có những lần sau khi chải tóc, ta thấy có một vài sợi tóc dựng đứng thẳng lên?

Phương pháp giải

a) Dựa vào điện tích của lược nhựa và tương tác của lược và tóc để xác định điện tích của tóc

b) Để giải thích vì sao có một vài sợi tóc dựng đứng thẳng lên ta dựa vào sự nhiễm điện cùng loại của những sợi tóc đó

Hướng dẫn giải

a. Sau khi chải thì tóc bị nhiễm điện dương. Khi đó electron chuyển từ tóc sang lược nhựa (lược nhựa nhận thêm electron, tóc mất electron).

b. Vì những sợi tóc đó nhiễm điện cùng loại nên chúng đẩy nhau.

4. Giải bài 18.4 trang 39 SBT Vật lý 7

Trong một lần thí nghiệm, Hải đưa một chiếc lược nhựa lại gần một mảnh nilông thì thấy lược nhựa hút mảnh nilông. Hải cho rằng lược nhựa và mảnh nilông bị nhiễm điện khác loại (mang điện tích trái dấu nhau). Nhưng Sơn lại cho rằng chỉ cần một trong hai vật này bị nhiễm điện thì chúng vẫn có thể hút nhau. Theo em thì Sơn hay Hải, ai đúng? Ai sai? Làm cách nào để kiểm tra điều này.

Phương pháp giải

Để xác định bạn nào đúng, bạn nào sai ta vận dụng lí thuyết nhiễm điện do cọ xát và tương tác điện giữa các điện tích để làm thí nghiệm kiểm tra và kết luận

Hướng dẫn giải

Cả Hải và Sơn đều có thể đúng, đều có thể sai.

Thí nghiệm kiểm tra:

+ Đưa lần lượt lược nhựa và mảnh nilong của Hải lại gần các vụn giấy tráng kim.

+ Nếu cả lược nhựa và mảnh nilong đều hút các vụn giấy thì lược nhựa và mảnh nilong bị nhiễm điện, do đó Hải đúng.

Còn nếu chỉ một trong hai vật này hút các vụn giấy thì chỉ có một vật bị nhiễm điện, khi đó Sơn đúng.

5. Giải bài 18.5 trang 39 SBT Vật lý 7

A. Hai thanh nhựa này đẩy nhau.

B. Hai thanh nhựa này hút nhau.

C. Hai thanh nhựa này không hút và không đẩy nhau.

D. Hai thanh nhựa này lúc đầu đẩy nhau, sau đó hút nhau.

Phương pháp giải

Để chỉ ra hiện tượng khi đặt một thanh trên trục quay, đưa thanh nhựa kia lại gần thanh thứ nhất, ta dựa vào:

Hai thanh nhựa cùng loại như nhau bằng mảnh vải khô nên hai thanh nhựa này sẽ mang điện tích cùng loại

Hướng dẫn giải

Vì cọ xát hai thanh nhựa cùng loại như nhau bằng mảnh vải khô nên hai thanh nhựa này sẽ mang điện tích cùng loại, vì vậy hai thanh nhựa này sẽ đẩy nhau.

Chọn A

6. Giải bài 18.6 trang 39 SBT Vật lý 7

A. Vật a và c có điện tích trái dấu

B. Vật b và d có điện tích cùng dấu

C. Vật a và c có điện tích cùng dấu

D. Vật a và d có điện tích trái dấu

Phương pháp giải

Dựa vào sự tương tác điện giữa các điện tích (cùng dấu thì đẩy nhau, khác dấu thì hút nhau) để xác định dấu của các vật còn lại

Hướng dẫn giải

Giả sử vật a nhiễm điện âm. Ta có sơ đồ sau:

Như vậy vật a và c có điện tích cùng dấu.

Chọn C

7. Giải bài 18.7 trang 39 SBT Vật lý 7

A. Vật đó mất bớt điện tích dương

B. Vật đó nhận thêm electron

C. Vật đó mất bớt êlectrôn

D. Vật đó nhận thêm điện tích dương

Phương pháp giải

Để chọn đáp án đúng cần nắm được nguyên nhân khi vật trung hòa về điện, sau khi được cọ xát thì nhiễm điện âm:

Một vật nhiễm điện âm nếu nhận thêm electron, nhiễm điện dương nếu mất bớt electron.

Hướng dẫn giải

Một vật nhiễm điện âm nếu nhận thêm electron, nhiễm điện dương nếu mất bớt electron.

Chọn B

8. Giải bài 18.8 trang 39 SBT Vật lý 7

A. Hút cực Nam của kim nam châm

B. Đẩy thanh thủy tinh đã được cọ xát vào lụa

C. Hút cực Bắc của kim nam châm

D. Đẩy thanh nhựa màu sẫm đã được cọ xát vào vải khô

Phương pháp giải

Vận dụng lí thuyết về tương tác điện giữa các điện tích để chọn đáp án đúng:

– Hai vật nhiễm điện cùng loại (cùng dấu) thì đẩy nhau

– Hai vật nhiễm điện khác loại (khác dấu) thì hút nhau

Hướng dẫn giải

Vì thanh thủy tinh cọ xát vào lụa thì nhiễm điện dương nên một vật nhiễm điện dương sẽ đẩy thanh thủy tinh mang điện tích dương cùng loại.

Chọn B

9. Giải bài 18.9 trang 40 SBT Vật lý 7

Cọ xát một thước nhựa vào một mảnh len thì thước nhựa bị nhiễm điện. Hỏi mảnh len có bị nhiễm điện không? Nếu có thì điện tích trên mảnh len cùng dấu hay khác dấu với điện tích trên thước nhựa? Vì sao?

Phương pháp giải

– Dựa vào kiến thức về nhiễm điện do cọ xát để xác định sự nhiễm điện của mảnh len

– Từ tương tác điện giữa thước nhựa và mảnh len để giải thích: thước nhựa bị nhiễm điện âm thì mảnh len phải nhiễm điện dương

Hướng dẫn giải

Mảnh len bị nhiễm điện, điện tích trên mảnh len khác dấu với điện tích trên thước nhựa.

Ban đầu mảnh len và thước nhựa đều trung hòa về điện. Sau khi cọ xát, thước nhựa bị nhiễm điện âm thì mảnh len phải nhiễm điện dương do electron dịch chuyển từ mảnh len sang thước nhựa.

10. Giải bài 18.10 trang 40 SBT Vật lý 7

Cọ xát một thanh thủy tinh vào lụa, rồi đưa lại gần một quả cầu nhỏ bằng kim loại treo trên giá. Quả cầu bị hút về phía thanh thủy tinh. Có thể khẳng định quả cầu đã bị nhiễm điện dương được không? Giải thích.

Phương pháp giải

Để giải thích quả cầu đã bị nhiễm điện dương được không ta cần nhớ: Đưa lại gần quả cầu kim loại quả cầu bị hút là do quả cầu nhiễm điện âm hoặc quả cầu trung hòa về điện

Hướng dẫn giải

Thanh thủy tinh cọ xát vào lụa, thanh thủy tinh nhiễm điện dương. Đưa lại gần quả cầu kim loại quả cầu bị hút là do quả cầu nhiễm điện âm hoặc quả cầu trung hòa về điện nên không thể khẳng định quả cầu đã bị nhiễm điện dương.

11. Giải bài 18.11 trang 40 SBT Vật lý 7

Làm thế nào để biết một cái thước nhựa có bị nhiễm điện không và nhiễm điện dương hay âm?

Phương pháp giải

– Cần nắm được điều kiện để vật nhiễm điện để biết một cái thước nhựa có bị nhiễm điện không

– Để xác định điện tích của thước, ta đưa thước lại gần một quả cầu có điện tích xác định

Hướng dẫn giải

Muốn biết thước nhựa nhiễm điện hay không ta đưa một đầu thước nhựa lại gần mảnh giấy vụn, nếu thước nhựa hút các mảnh giấy thì thước nhựa nhiễm điện.

Đưa thước nhựa lại gần quả cầu kim loại mang điện tích âm treo bởi sợi chỉ mềm. Nếu quả cầu bị đẩy ra xa thước nhựa thì chứng tỏ thước nhựa nhiễm điện âm, còn nếu quả cầu bị hút lại gần với thước nhựa thì chứng tỏ thước nhựa nhiễm điện dương.

12. Giải bài 18.12 trang 40 SBT Vật lý 7

Trong các thí nghiệm ở hình 18.3, các quả cầu bấc được treo bằng sợi chỉ mềm. Hãy ghi dấu điện tích của các quả cầu trong mỗi trường hợp.

Phương pháp giải

Để xác định dấu điện tích của các quả cầu trong mỗi trường hợp cần dựa vào sự tương tác của 2 quả cầu và dấu của điện tích được cho

Hướng dẫn giải

– Hình a: dấu “-” vì hai vật hút nhau mà vật kia mang điện tích “+”

– Hình b: dấu “+” vì hai vật hút nhau mà vật kia mang điện tích “-”

– Hình c: dấu “+” vì hai vật đẩy nhau mà vật kia mang điện tích “+”

– Hình d: dấu “-” vì hai vật đẩy nhau và vật kia mang điện tích “-”

13. Giải bài 18.13 trang 40 SBT Vật lý 7

Hãy mô tả hiện tượng xảy ra với quả cầu này khi đưa một thanh A bị nhiễm điện dương lại gần quả cầu.

Phương pháp giải

Dựa vào điện tích của thanh A để mô tả hiện tượng với quả cầu: khi đưa một thanh A bị nhiễm điện dương lại gần quả cầu thì quả cầu bị hút về phía thanh A

Hướng dẫn giải

Hiện tượng xảy ra với quả cầu này khi đưa một thanh A bị nhiễm điện dương lại gần quả cầu là: quả cầu bị hút về phía thanh A.

Chuyên Đề Bài Tập Vật Lý 10

Bộ tài liệu bài tập vật lý lớp 10 có đáp án

Chuyên đề bài tập Vật lý lớp 10

VnDoc.com xin giới thiệu Chuyên đề bài tập vật lý 10. Tài liệu này được thầy Vũ Đình Hoàng chỉnh lí và biên soạn, bao gồm lý thuyết và bài tập 8 chương cùng với một số đề thi, đề kiểm tra môn Vật lý, hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn trong quá trình học tập.

Bài tập vật lý lớp 10: Các nguyên lý nhiệt động lực học Bài tập Vật lý lớp 10 – Chương 1

CHUYÊN ĐỀ BÀI TẬP VẬT LÝ 10

Sau thời gian dài biên tập, update lại tôi gửi tới thầy cô và các em tham khảo. Mong rằng đây thực sự là 1 bộ tài liệu hữu ích cho các em học sinh.

Tài liệu được dày công sưu tập, tuyển chọn, biên soạn, kiểm tra, chỉnh sửa, mất quá nhiều thời gian và công sức. Tôi xin chân thành cảm ơn thầy cô – các đồng nghiệp, các em đã giúp tôi hoàn thành bộ tài liệu này. Ước muốn thì nhiều mà sức người thì có hạn, trong quá trình biên soạn tài liệu với suy nghĩ chủ quan, kiến thức hạn hẹp chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót, mong bạn đọc thông cảm và phản hồi lại.

Bộ tài liệu được phân chia thành từng phần riêng biệt, giúp các bạn học sinh dễ dàng tóm tắt lại lí thuyết, làm các bài tập theo dạng đề.

Cấu trúc bộ tài liệu “Chuyên đề bài tập vật lý 10” bao gồm:

Chương 1: Động học chất điểm

Chương 2: Động lực học chất điểm

Chương 3: Tĩnh học vật rắn

Chương 4: Các định luật bảo toàn

Chương 5: Cơ học chất lưu

Chương 6: Chất khí

Chương 7: Chất rắn – Chất lỏng – Sự chuyển thể

Chương 8: Các nguyên lý nhiệt động lực học

Đề ôn tập – Kiểm tra – Thi học kỳ

Cấu trúc bộ tài liệu LTHĐH 2015

Ngoài ra còn có một số câu chuyện vừa có ý nghĩa giáo dục, vừa giúp các em thư giãn khi căng thẳng trong học tập.

Hiện tại, các em học sinh lớp 10 đang bận rộn chuẩn bị cho kì thi học kì. Để ôn thi học kì 1 lớp 10 tốt hơn, mời các em tải thêm các đề thi học kì 1 lớp 10 khác. Với những đề thi học kì 1 lớp 10 môn Vật lý, Toán, Anh, Văn,… này, các em sẽ có thêm kinh nghiệm và kiến thức về các dạng bài, chuẩn bị tốt nhất cho kì thi sắp tới.