Giải Bài Tập Vật Lý 7 Chương Điện Học / Top 7 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 5/2023 # Top View | Ictu-hanoi.edu.vn

Giải Bài Tập Sgk Vật Lý Lớp 7 Bài 30: Tổng Kết Chương 3: Điện Học

Giải bài tập SGK Vật lý lớp 7 bài 30: Tổng kết chương 3: Điện học

Giải bài tập Vật lý lớp 7 bài 30

Bài 30: Tổng kết chương 3: Điện học

. Đây là tài liệu tham khảo hay được chúng tôi sưu tầm nhằm giúp quá trình ôn tập và củng cố kiến thức chuẩn bị cho kì thi học kì mới môn Vật lý của các bạn học sinh lớp 7 trở nên thuận lợi hơn. Mời các bạn tham khảo 1. Bài 1 trang 85 sgk vật lí 7: Đặt một câu với các từ: Cọ xát, nhiễm điện. Hướng dẫn giải:

Có thể đặt câu như sau:

– Thước nhựa bị nhiễm điện khi cọ xát bằng mảnh vải khô.

– Có thể làm nhiễm điện nhiều vật bằng cọ xát.

– Nhiều vật khi được cọ xát thì nhiễm điện.

– Cọ xát là một cách làm nhiễm điện nhiều vật.

– Cọ xát không phải là cách làm vật nhiễm điện duy nhất.

2. Bài 2 trang 85 sgk vật lí 7

C2. Có những loại điện tích nào? Các loại điện tích nào thì hút nhau? loại nào thì đẩy nhau?

Hướng dẫn giải:

Có hai loại điện tích là điện tích dương và điện tích âm.

Điện tích khác loại (dương và âm) thì hút nhau.

Điện tích cùng loại (cùng dương hoặc cùng âm) thì đẩy nhau.

3. Bài 3 trang 85 sgk vật lí 7

C3. Đặt câu với các cụm từ: Vật nhiễm điện dương, vật nhiễm điện âm, nhận thêm electron, mất bớt electron.

Hướng dẫn giải:

Vật nhiễm điện dương do mất bớt electron.

Vật nhiễm điện âm do nhận thêm electron.

4. Bài 4 trang 85 sgk vật lí 7: Điền cụm từ thích hợp vào chỗ trống trong các câu sau đây:

– Dòng điện là dòng …. Có hướng.

– Dòng điện trong kim loại là dòng…. Có hướng

Hướng dẫn giải:

– Dòng điện là dòng các điện tích dịch chuyển có hướng.

– Dòng điện trong kim loại là dòng các electron tự do dịch chuyển có hướng

5. Bài 5 trang 85 sgk vật lí 7: Các vật hay vật liệu nào sau đây là dẫn điện ở điều kiện bình thường:

Mảnh tôn; Đoạn dây nhựa; Mảnh polietilen (ni lông)

Không khí; Đoạn dây đồng; Mảnh sứ

Kể tên năm tác dụng chính của dòng điện.

Hướng dẫn giải:

Ở điều kiện bình thường:

Các vật liệu dẫn điện là:

Mảnh tôn, đoạn dây đồng

các vật liệu cách điện là:

Đoạn dây nhựa, mảnh polietilen (ni lông), không khí, mảnh sứ.

6. Bài 6 trang 85 sgk vật lí 7: Hãy kể tên năm tác dụng chính của dòng điện. Hướng dẫn giải:

– Tác dụng nhiệt.

– Tác dụng phát sáng.

– Tác dụng từ.

– Tác dụng hóa học.

– Tác dụng sinh lí.

7. Bài 7 trang 85 sgk vật lí 7

C7. Hãy cho biết tên đơn vị của cường độ dòng điện và tên dụng cụ dùng để đo cường độ dòng điện.

Hướng dẫn giải:

– Đơn vị đo cường độ dòng điện là ampe (A).

– Dụng cụ để đo cường độ dòng điện là ampe kế.

8. Bài 8 trang 85 sgk vật lí 7

C8. Đơn vị của hiệu điện thế là gì? Đo hiệu điện thế bằng dụng cụ nào?

Hướng dẫn giải:

Đơn vị của hiệu điện thế là vôn (V)

Dụng cụ để đo hiệu điện thế là vôn kế.

9. Bài 9 trang 85 sgk vật lí 7

C9. Đặt một câu với các cụm từ: Hai cực của nguồn điện; hiệu điện thế.

Hướng dẫn giải:

Một số câu có thể đặt là:

– Giữa hai cực của nguồn điện có một hiệu điện thế

– Số vôn ghi trên vỏ mỗi nguồn điện là hiệu điện thế giữa hai cực của nguồn điện đó để hở hoặc khi chưa mắc vào mạch.

– Hiệu điện thế giữa hai cực của nguồn điện là hiệu điện thế giữa hai bóng đèn mắc với nguồn điện đó.

10. Bài 10 trang 85 sgk vật lí 7

Trong mạch điện gồm hai bóng đèn mắc nối tiếp, cường độ dòng điện và hiệu điện thế có đặc điểm gì?

Hướng dẫn giải:

– Trong mạch điện gồm hai bóng đèn mắc nối tiếp.

– Cường độ dòng điện như nhau tại các vị trí khác nhau của dòng điện.

– Hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch bằng tổng các hiệu điện thế trên mỗi đèn.

11. Bài 11 trang 85 sgk vật lí 7

Trong mạch điện gồm hai bóng đèn mắc song song, hiệu điện thế và cường độ dòng điện có đặc điểm gì?

Hướng dẫn giải:

– Hiệu điện thế giữa hai đầu mỗi bóng đèn và giữa hai điểm nối chung đều bằng nhau

– Cường độ dòng điện mạch chính bằng tổng các cường độ dòng điện qua mỗi bóng đèn.

12. Bài 1 trang 87 sgk vật lí 7

Trong các câu sau đây, cách nào làm thước nhựa dẹt nhiễm điện?

A. Đập nhẹ nhiều lần thước nhựa xuống mặt quyển vở.

B. Áp sát thước nhựa vào thành một bình nước ấm.

C. Chiếu ánh sáng đèn pin vào thước nhựa

D. Cọ xát mạnh thước nhựa bằng miếng vải khô.

Hướng dẫn giải:

Chọn D. Cọ xát mạnh thước nhựa bằng miếng vải khô.

13. Bài 2 trang 87 sgk vật lí 7

Trong mỗi hình 30.1 a, b, c, d cả hai vật A, B đều bị nhiệm điện và được treo bằng các sợi chỉ mảnh. Hãy ghi dấu điện tích (+ hay – ) cho vật chưa ghi dấu.

Hướng dẫn giải:

Hai điện tích cùng dấu thì đẩy nhau.

Hai điện tích trái dấu thì hút nhau.

Hướng dẫn giải: 14. Bài 3 trang 87 sgk vật lí 7

Cọ xát mảnh ni lông bằng một miếng len, cho rằng mảnh ni lông bị nhiễm điện âm. Khi đó vật nào trong hai vật này nhận thêm electron, vật nào mất bớt electron?

Vật nhiễm điện âm nhận thêm electron.

Vật nhiễm điện dương mất bớt electron.

15. Bài 4 trang 87 sgk vật lí 7

Mảnh ni lông bị nhiễm điện âm, nhận thêm electron.

Miếng len bị nhiễm điện dương, mất bớt electron (electron dịch chuyển từ miếng len sang mảnh ni lông) nên thiếu electron (nhiễm điện dương).

Hướng dẫn giải:

Trong các sơ đồ mạch điện hình 30.2, sơ đồ nào có mũi tên chỉ đúng chiều quy ước của dòng điện?

16. Bài 5 trang 87 sgk vật lí 7

Sơ đồ 30.2c) có mũi tên chỉ đúng chiều quy ước của dòng điện: Đi ra từ cực dương và đi vào cực âm của nguồn điện trong mạch điện kín.

Hướng dẫn giải:

Trong bốn thí nghiệm được bố trí như hình 30.3, thí nghiệm nào tương ứng với mạch điện kín và bóng đèn sáng?

17. Bài 6 trang 87 sgk vật lí 7

Mạch điện kín gồm các vật dẫn điện mắc nối tiếp với nhau rồi mắc vào hai cực của nguồn điện.

Có năm nguồn điện loại 1,5V; 3V; 6V; 9V; 12V và hai bóng đèn giống nhau đều ghi 3V. Cần mắc nối tiếp hai bóng đèn này vào một trong năm nguồn điện trên. Dùng nguồn điện nào là phù hợp nhất? vì sao?

Dùng nguồn 6V trong số các nguồn là thích hợp nhất vì:

18. Bài 7 trang 87 sgk vật lí 7

Hiệu điện thế trên mỗi bóng đèn là 3V (để đèn sáng bình thường), khi mắc nối tiếp hai bóng đèn đó, hiệu điện thế tổng cộng là 6V.

Hướng dẫn giải:

(có thể mắc với nguồn điện 1,5V hoặc 3V, nhưng hai bóng đèn sáng yếu không thể mắc với nguồn điện 9V hay 12V vì một hoặc cả hai bóng đèn sẽ cháy dây tóc.)

Giải:

Trong mạch điện có sơ đồ như hình 30.4, biết số chỉ của ampe kế A là 0,35A; của ampe kế A 1 là 0,12A. số chỉ của ampe kế A2 là bao nhiêu?

Áp dụng công thức I = I 1 + I 2 (cường độ dòng điện trong mạch chính là số chỉ ampe kế A bằng tổng cường độ dòng điện trong các mạch rẽ là số chỉ của ampe kế A 1 và A 2)

Số chỉ của ampe kế là:

I 2 = 0,35A – 0,12A = 0,23A

Ôn Tập Vật Lý 11 Chương 1 Điện Tích &Amp; Điện Trường

Đề cương Ôn tập Vật Lý 11 Chương 1

A. Tóm tắt lý thuyết

1. Hai loại điện tích

+ Có hai loại điện tích: điện tích dương (+) và điện tích âm (-).

+ Các điện tích cùng dấu thì đẩy nhau, trái dấu thì hút nhau.

+ Đơn vị điện tích là culông (C).

2. Sự nhiễm điện của các vật

+ Nhiễm điện do cọ xát: hai vật không nhiễm điện khi cọ xát với nhau thì có thể làm chúng nhiễm điện trái dấu nhau.

+ Nhiễm điện do tiếp xúc: cho thanh kim loại không nhiễm điện chạm vào quả cầu đã nhiễm điện thì thanh kim loại nhiễm điện cùng dấu với điện tích của quả cầu. Đưa thanh kim loại ra xa quả cầu thì thanh kim loại vẫn còn nhiễm điện.

+ Nhiễm điện do hưởng ứng: đưa thanh kim loại không nhiễm điện đến gần quả cầu nhiễm điện nhưng không chạm vào quả cầu, thì hai đầu thanh kim loại sẽ nhiễm điện. Đầu gần quả cầu hơn nhiễm điện trái dấu với điện tích của quả cầu, đầu xa hơn nhiễm điện cùng dấu với điện tích của quả cầu. Đưa thanh kim loại ra xa quả cầu thì thanh kim loại trở về trạng thái không nhiễm điện như lúc đầu.

3. Định luật Culông

+ Độ lớn của lực tương tác giữa hai điện tích điểm đứng yên tỉ lệ thuận với tích các độ lớn của hai điện tích đó và tỉ lệ nghịch với bình phương khoảng cách giữa chúng.

k = 9.10 9 (frac{{N{m^2}}}{{{C^2}}}); e là hằng số điện môi của môi trường; trong chân không (hay gần đúng là trong không khí) thì e = 1.

+ Véc tơ lực tương tác giữa hai điện tích điểm:

Có điểm đặt trên mỗi điện tích;

Có phương trùng với đường thẳng nối hai điện tích;

Có chiều: đẩy nhau nếu cùng dấu, hút nhau nếu trái dấu;

+ Lực tương tác giữa nhiều điện tích điểm lên một điện tích điểm:

(overrightarrow F = {overrightarrow F _1} + overrightarrow {{F_2}} + … + overrightarrow {{F_n}} )

4. Thuyết electron

+ Bình thường tổng đại số tất cả các điện tích trong nguyên tử bằng không, nguyên tử trung hoà về điện.

+ Nếu nguyên tử mất bớt electron thì trở thành ion dương; nếu nguyên tử nhận thêm electron thì trở thành ion âm.

+ Khối lượng electron rất nhỏ nên độ linh động của electron rất lớn. Vì vậy electron dễ dàng bứt khỏi nguyên tử, di chuyển trong vật hay di chuyển từ vật này sang vật khác làm các vật bị nhiễm điện.

+ Vật nhiễm điện âm là vật thừa electron; vật nhiễm điện dương là vật thiếu electron.

+ Vật dẫn điện là vật chứa nhiều điện tích tự do. Vật cách điện (điện môi) là vật chứa rất ít điện tích tự do.

Giải thích hiện tượng nhiễm điện:

– Do cọ xát hay tiếp xúc mà các electron di chuyển từ vật này sang vật kia.

– Do hưởng ứng mà các electron tự do sẽ di chuyển về một phía của vật (thực chất đây là sự phân bố lại các electron tự do trong vật) làm cho phía dư electron tích điện âm và phía ngược lại thiếu electron nên tích điện dương.

5. Định luật bảo toàn điện tích

+ Một hệ cô lập về điện, nghĩa là hệ không trao đổi điện tích với các hệ khác thì, tổng đại số các điện tích trong hệ là một hằng số.

+ Khi cho hai vật tích điện q 1 và q 2 tiếp xúc với nhau rồi tách chúng ra thì điện tích của chúng sẽ bằng nhau và là q 1= q 2= (frac{{{q_1} + {q_2}}}{2}).

6. Điện trường

+ Điện trường là môi trường vật chất tồn tại xung quanh các điện tích.

+ Tính chất cơ bản của điện trường là nó tác dụng lực điện lên điện tích đặt trong nó.

+ Điện trường tĩnh là điện trường do các điện tích đứng yên gây ra.

+ Véc tơ cường độ điện trường gây bởi một điện tích điểm:

Có điểm đặt tại điểm ta xét;

Có phương trùng với đường thẳng nối điện tích với điểm ta xét;

Có chiều: hướng ra xa điện tích nếu là điện tích dương, hướng về phía điện tích nếu là điện tích âm;

+ Đơn vị cường độ điện trường là V/m.

+ Nguyên lý chồng chất điện trường: (overrightarrow E = {overrightarrow E _1} + overrightarrow {{E_2}} + … + overrightarrow {{E_n}} ).

+ Đường sức điện là đường được vẽ trong điện trường sao cho hướng của tiếp tuyến tại bất kì điểm nào trên đường sức cũng trùng với hướng của véc tơ cường độ điện trường tại điểm đó.

+ Tính chất của đường sức:

– Tại mỗi điểm trong điện trường ta có thể vẽ được một đường sức điện và chỉ một mà thôi. Các đường sức điện không cắt nhau.

– Các đường sức điện trường tĩnh là các đường không khép kín.

– Nơi nào cường độ điện trường lớn hơn thì các đường sức điện ở đó sẽ được vẽ mau hơn (dày hơn), nơi nào cường độ điện trường nhỏ hơn thì các đường sức điện ở đó sẽ được vẽ thưa hơn.

+ Một điện trường mà cường độ điện trường tại mọi điểm đều bằng nhau gọi là điện trường đều.

Điện trường đều có các đường sức điện song song và cách đều nhau.

7. Công của lực điện – Điện thế – Hiệu điện thế

+ Công của lực điện tác dụng lên một điện tích không phụ thuộc vào dạng đường đi của điện tích mà chỉ phụ thuộc vào điểm đầu và điểm cuối của đường đi trong điện trường, do đó người ta nói điện trường tĩnh là một trường thế.

A MN = chúng tôi = qEd

+ Điện thế tại một điểm M trong điện trường là đại lượng đặc trưng riêng cho điện trường về phương diện tạo ra thế năng khi đặt tại đó một điện tích q. Nó được xác định bằng thương số giữa công của lực điện tác dụng lên q khi q di chuyển từ M ra vô cực và độ lớn của q.

V M = (frac{{{A_{Minfty }}}}{q})

+ Hiệu điện thế giữa hai điểm M, N trong điện trường đặc trưng cho khả năng sinh công của điện trường trong sự di chuyển của một điện tích từ M đến N. Nó được xác định bằng thương số giữa công của lực điện tác dụng lên điện tích q trong sự di chuyển của q từ M đến N và độ lớn của q.

+ Đơn vị hiệu điện thế là vôn (V).

+ Hệ thức giữa cường độ điện trường và hiệu điện thế: E = U/d.

+ Chỉ có hiệu điện thế giữa hai điểm trong điện trường mới có giá trị xác định còn điện thế tại mỗi điểm trong điện trường thì phụ thuộc vào cách chọn mốc của điện thế.

8. Tụ điện

+ Tụ điện là một hệ hai vật dẫn đặt gần nhau và ngăn cách nhau bằng một lớp cách điện. Mỗi vật dẫn đó gọi là một bản của tụ điện.

+ Tụ điện dùng để chứa điện tích.

+ Tụ điện là dụng cụ được dùng phổ biến trong các mạch điện xoay chiều và các mạch vô tuyến. Nó có nhiệm vụ tích và phóng điện trong mạch điện.

+ Độ lớn điện tích trên mỗi bản của tụ điện khi đã tích điện gọi là điện tích của tụ điện.

+ Điện dung của tụ điện C = Q/U là đại lượng đặc trưng cho khả năng tích điện của tụ điện ở một hiệu điện thế nhất định.

+ Đơn vị điện dung là fara (F).

+ Điện dung của tụ điện phẵng C = (frac{{varepsilon S}}{{{{9.10}^9}.4pi d}}).

Trong đó S là diện tích của mỗi bản (phần đối diện); d là khoảng cách giữa hai bản và e là hằng số điện môi của lớp điện môi chiếm đầy giữa hai bản.

B. Bài tập minh họa

Hai quả cầu nhỏ tích điện giống nhau đặt trong không khí cách nhau một đoạn 1m, đẩy nhau một lực 7,2 N. Điện tích tổng cộng của chúng là 6.10-5 C. Tìm điện tích mỗi quả cầu ?

Hướng dẫn giải:

Mà: ({q_1} + {q_2} = {6.10^{ – 5}}) (2)

Từ (1)(2) ( Rightarrow {q_1} = {2.10^{ – 5}}C;{q_2} = {4.10^{ – 5}}C)

Điện trường giữa hai bản của một tụ điện phẳng đặt nằm ngang có cường độ điện trường 4900 V/m. Xác định khối lượng hạt bụi đặt trong điện trường này nếu nó mang điện tích q= 4.10-10 C và đang ở trạng thái cân bằng. ( lấy g = 10 m/s 2)

Hướng dẫn giải:

Lực điện tác dụng lên điện tích q là

(F = qE = {4.10^{ – 10}}.4900 = 1,{96.10^{ – 6}}N)

Trọng lực tác dụng lên hạt bụi một lực P = mg.

Vì hạt bụi đang ở trạng thái cân bằng nên F = P.

(begin{array}{l} Rightarrow mg = 1,{96.10^{ – 6}}\ Rightarrow m = frac{{1,{{96.10}^{ – 6}}}}{{10}} = 1,{96.10^{ – 7}}kg = 0,{196.10^{ – 6}}kg end{array})

Trắc nghiệm Vật Lý 11 Chương 1

Đề kiểm tra Vật Lý 11 Chương 1

Đề kiểm tra trắc nghiệm online Chương 1 Vật lý 11 (Thi Online)

Phần này các em được làm trắc nghiệm online trong vòng 45 phút để kiểm tra năng lực và sau đó đối chiếu kết quả và xem đáp án chi tiết từng câu hỏi.

Đề kiểm tra Chương 1 Vật lý 11 (Tải File)

Phần này các em có thể xem online hoặc tải file đề thi về tham khảo gồm đầy đủ câu hỏi và đáp án làm bài.

Lý thuyết từng bài chương 1 và hướng dẫn giải bài tập SGK

Giải Bài Tập Vật Lý 7 Bài 19: Dòng Điện

DÒNG ĐIỆN - NGUỒN ĐIỆN KIẾN THỨC TRỌNG TÂM Dòng điện : Dòng điện là dòng chuyển dời có hướng của các điện tích. Nguồn điện Để duy trì dòng điện một cách liên tục, ta dùng nguồn điện. Mỗi nguồn điện đều có hai cực : cực ám và cực dương. Đê một thiết bị hoạt động, phải nối thiết bị vói hai cực của nguồn điện. Khi đó xuất hiện dòng điện đi qua thiết bị và nguồn điện. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI TRONG SGK VÀ BÀI TẬP TRONG SBT Cl. a) Điện tích của mảnh phim nhựa tương tự như (nước) trong bình. b) Điện tích dịch chuyển từ mảnh phim nhựa qua bóng đèn đến tay ta tương tự như nước (chảy) từ bình A xuống bình B. C2. Muốn đèn này lại sáng thì ta cần cọ xát để làm nhiễm điện mảnh phim nhựa, rồi chạm bút thử điện vào mảnh tôn đã được áp sát trên mảnh phim nhựa. Nhận xét. Bóng đèn bút thử điện sáng khi các điện tích (dịch chuyển) qua nó. C3. Các nguồn điện có trong hình 19.2 SGK là : pin tiểu, pin tròn, pin vuông, pin dạng cúc áo, acquy. Các nguồn điện khác : đinamô ở xe đạp, pin mặt trời (pin quang điện), máy phát điện xách tay chạy xăng, máy phát thuỷ điện nhỏ, nhà máy phát điện, ổ lấy điện trong gia đình. Chỉ ra cực dương và cực âm : ở pin tròn, cực âm là đáy bằng (vỏ pin) còn cực dương là núm nhỏ nhô lên (đầu có ghi dấu +). Ở pin vuông thì đầu loe ra là cực âm, đầu khum tròn là cực dương (có ghi dấu - và dấu + tương ứng). Ở pin dạng cúc áo thì đáy bằng, to là cực dương có ghi dấu (+), mặt tròn nhỏ ở đáy kia là cực âm (không ghi dấu). Ở acquy, hai cực có dạng giống nhau, gần cực dương có ghi dấu (+) ở thành acquy, cực âm có ghi dấu (-). C4. Ba câu cần viết có thể là ba trong các câu sau : Dòng điện là dòng các điện tích dịch chuyển có hướng. Đèn điện sáng khi có dòng điện chạy qua. Quạt điện hoạt động khi có dòng điện chạy qua. Đèn điện sáng cho biết có dòng điện chạy qua nó. Các điện tích dịch chuyển có hướng tạo thành dòng điện. C5. Đèn pin, radio, máy tính bỏ túi, máy ảnh tự động, đồng hồ điện (điện tử), ôtô đồ chơi chạy điện, bộ phận điều khiển tivi từ xa... C6. Để nguồn điện này hoạt động thắp sáng đèn, cần ấn vào lẫy để núm xoay của nó tì sát vào vành xe đạp, quay (đạp) cho bánh xe đạp quay. Đồng thời dây nối từ đinamô tới đèn không có chỗ hở. a) Dòng điện là dòng các điện tích dịch chuyển có hướng. Hai cực của mỗi pin hay acquy là các cực (dương và âm) của nguồn điện đó. Dòng điện lâu dài chạy trong dây điện nối liền các thiết bị điện với hai cực của một nguồn điện. c. Đồng hồ dùng pin đang chạy. a) Sự tương tự : Nguồn điện tương tự như máy bơm nước. Ong dẫn nước tương tự như dây nối (dây dẫn điện). Công tấc điện tương tự như van nước. Bánh xe nước tương tự như quạt điện. Dòng điện tương tự như dòng nước. Dòng nước là do nước dịch chuyển, còn dòng điện là do các điện tích dịch chuyển. Sự khác nhau : - Ống nước bị hở hay bị thủng thì nước chảy ra ngoài, còn mạch điện bị hở thì không có dòng điện (không có dòng các điện tích dịch chuyển có hướng). D. Dòng điện là dòng các điện tích dịch chuyển có hướng. D. Một chiếc điện thoại di động đang được dùng để nghe và nói có dòng điện chạy qua, c. Các nguyên tử khi chuyển động có hướng thì không tạo ra dòng điện. c. Thước nhựa đang bị nhiễm điện không có dòng điện chạy qua. D. Đồng hồ chạy pin lúc kim của nó đang đứng yên không có dòng điện chạy qua. 19.9. 19.10 19.11 19.12 B. Bóng đèn điện đang sáng không phải là nguồn điện. . c. . D. . Để thắp sáng một bóng đèn pin ta cần có nguồn điện thích hợp (pin, acquy), dây nối, công tắc. Dùng dây nối bóng đèn với hai cực của nguồn điện (Hình 19.1), đóng công tắc lại thì đèn sáng. Bóng đèn nguổn điện Hình 19.1 Công tác Một số thiết bị có sử dụng nguồn điện là acquy như : Đèn pin dùng acquy khô ; dùng acquy để khởi đồng động cơ ôtô xe máy ; người ta còn dùng acquy để làm nguồn điện thắp sáng hoặc chạy radio, tivi ở những vùng xa xôi hẻo lánh chưa có điện lưới quốc gia hay trên tàu thuyền đi biển. c. BÀI TẬP BỔ SUNG 19a. Em hãy kể tên ba nguồn điện mà em biết 19b. Em hãy giải thích tại sao trong các vật nhiễm điện cũng có các điện tích chuyển động mà lại không tạo ra dòng điện ? Nguồn điện Thiết bị sử dụng điện Quạt máy □ □ . Bóng đèn □ ' □ Pin □ □ Bếp điện □ □ Tủ lạnh □ □ Acquy □ □ 19d. Em hãy giải thích tại sao ở xe máy, ôtô người ta sử dụng acquy để làm gì ?

Giải Sbt Vật Lý 7: Bài 19. Dòng Điện

Bài 19.1 trang 41 SBT Vật Lí 7

Điền các cụm từ thích hợp vào chỗ trống trong các câu sau:

a. Dòng điện là dòng …

b. Hai cực của mỗi pin hay acquy là các cực … của nguồn điện đó.

c. Dòng điện có thể chạy lâu dài trong dây điện nối liền các thiết bị điện với …

a. Dòng điện là dòng các điện tích chuyển động có hướng.

b. Hai cực của mỗi pin hay ắc quy là các cực âm và dương của nguồn điện đó.

c. Dòng điện có thể chạy lâu dài trong dây điện nối liền các thiết bị điện với hai cực của nguồn điện.

Bài 19.2 trang 41 SBT Vật Lí 7

A. Một mảnh nilong đã được cọ xát.

B. Chiếc pin tròn được đặt tách riêng trên bàn.

C. Đồng hồ dùng pin đang chạy.

D. Đường dây điện trong gia đình khi không sử dụng bất cứ một thiết bị điện nào.

Vì đáp án A mảnh nilong mới chỉ nhiễm điện, đáp án B chiếc pin tròn đặt tách riêng trên bàn nên không có dòng điện đang chạy, đáp án D do không sử dụng bất cứ một thiết bị nào nên cũng không có dòng điện đang chạy. Vậy chỉ có đáp án C là đúng.

Bài 19.3 trang 41 SBT Vật Lí 7

Hình 19.1a mô tả một mạch điện và hình 19.1b mô tả một mạch nước.

a. ghi sự tương tự vào chỗ trống trong các câu sau đây :

– Nguồn điện tương tự như …

– Ống nước dẫn tương tự như …

– Công tắc điện tương tự như …

– Bánh xe nước tương tự như …

– Dòng điện tương tự như …

– Dòng nước là do nước dịch chuyển còn dòng điện là do …

b. ghi sự khác nhau vào chỗ trống trong các câu sau :

Ống nước bị hở hay bị thủng thì nước chảy ra ngoài, còn mạch điện bị hở thì …

– Nguồn điện tương tự như máy bơm nước.

– Ống nước dẫn tương tự như dây dẫn điện.

– Công tắc điện tương tự như van nước.

– Bánh xe nước tương tự như quạt điện.

– Dòng điện tương tự như dòng nước.

– Dòng nước là do nước dịch chuyển còn dòng điện là do các điện tích dịch chuyển.

Ống nước bị hở hay bị thủng thì nước chảy ra ngoài, còn mạch điện bị hở thì không có dòng điện ( không có dòng các điện tích dịch chuyển có hướng).

Bài 19.4 trang 42 SBT Vật Lí 7

Dòng điện là gì ?

A. chất lỏng dịch chuyển có hướng.

B. dòng các nguyên tử dịch chuyển có hướng.

C. dòng cá hạt nhân trong các chất dịch chuyển có hướng.

D. dòng các điện tích dịch chuyển có hướng.

Dòng điện là dòng các điện tích dịch chuyển có hướng.

Bài 19.5 trang 42 SBT Vật Lí 7

A. thanh thủy tinh đã được cọ xát bằng lụa.

B. chiếc đèn pin mà bóng đèn của nó bị đứt dây tóc.

C. chiếc bút thử điện đặt trong quầy bán đồ điện.

D. chiếc điện thoại di động đang được dùng để nghe và nói.

Vật đang có dòng điện chạy qua là một chiếc điện thoại di động đang được dùng để nghe và nói vì có dòng điện từ nguồn điện chạy qua thì điện thoại mới có thể hoạt động.

Bài 19.6 trang 42 SBT Vật Lí 7

A. hạt mang điện tích dương.

B. hạt nhân của nguyên tử.

D. hạt mang điện tích âm.

Các nguyên tử trung hòa điện, nên khi chuyển động có hướng thì không tạo thành dòng điện.

Bài 19.7 trang 42 SBT Vật Lí 7

A. Quạt điện đang quay liên tục

B.Bóng đèn điện đang phát sáng

C.Thước nhựa đang bị nhiễm điện

D.Radio đang nói

Vì các vật như quạt điện, bóng đèn, radio đều đang hoạt động nên có dòng điện đang chạy qua thì các thiết bị này mới hoạt động được. Còn thước nhựa đang bị nhiễm điện thì không có dòng điện chạy qua.

Bài 19.8 trang 42 SBT Vật Lí 7

A.Máy ảnh dùng pin lúc đang chụp ảnh

B.Máy tính lúc màn hình đang sáng

C.Nồi cơm điện lúc đang nấu cơm

D.Đồng hồ chạy pin lúc kim của nó đang đứng yên

Vì các thiết bị máy ảnh, máy tính, nồi cơm có nguồn điện chạy qua nên nó mới có thể hoạt động được. Còn đồng hồ chạy pin lúc kim của nó đang đứng yên thì không có dòng điện chạy qua.

Bài 19.9 trang 43 SBT Vật Lí 7

B.Bóng đèn đang sáng

C.Đinamô lắp ở xe đạp

Vì nguồn điện có khả năng cung cấp dòng điện để các dụng cụ điện hoạt động nên bóng đèn đang sáng không phải là nguồn điện mà là thiết bị điện.

Bài 19.10 trang 43 SBT Vật Lí 7

Vì mỗi nguồn điện đều có hai cực nên muốn có dòng điện chạy qua bóng đèn pin thì phải mắc hai dây dẫn của bóng đèn với hai cực của nguồn điện.

Bài 19.11 trang 43 SBT Vật Lí 7

Tại sao có thể thắp sáng bóng đèn được lắp ở nhiều xe đạp mà chỉ dùng có một dây điện nối giữa đinamô và bóng đèn ?

A.Vì đinamô là một nguồn điện loại đặc biệt nên chỉ cần dùng một dây điện.

B.Vì bóng đèn lắp cho xe đạp là loại đặc biệt nên chỉ cần dùng một dây điện.

C.Vì còn có một dây điện nữa đi ngầm trong khung xe đạp nối giữa đinamô và bóng đèn.

D.Vì chính khung xe đạp có tác dụng như một dây điện nối giữa đinamô và bóng đèn.

Có thể thắp sáng bóng đèn được lắp ở nhiều xe đạp mà chỉ dùng có một dây điện nối giữa đinamô và bóng đèn vì chính khung xe đạp có tác dụng như một dây điện nối giữa đinamô và bóng đèn

Bài 19.12 trang 43 SBT Vật Lí 7

Để thắp sáng một bóng đèn pin thì cần những đồ vật hay dụng cụ nào ? Phải làm gì với những đồ vật hay dụng cụ này thì bóng đèn pin mới sáng ?

Để thắp sáng một bóng đèn pin cần có : 1 cục pin 1,5V, dây điện

Cần phải nối các bộ phận lại tạo thành mạch kín thì trong mạch xuất hiện dòng điện

Bài 19.13 trang 43 SBT Vật Lí 7

Hãy kể tên ba thiết bị hay dụng cụ điện có sử dụng nguồn điện là acquy.

Dụng cụ điện sử dụng nguồn điện là acquy : xe máy, xe ô tô, đèn thắp sáng.