Giải Bài Tập Vật Lý 7 Ứng Dụng Định Luật / Top 13 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 5/2023 # Top View | Ictu-hanoi.edu.vn

Giải Bài Tập Vật Lý 7 Bài 3: Ứng Dụng Định Luật Truyền Thẳng Của Ánh Sáng

ỨNG DỤNG ĐỊNH LUẬT TRUYỀN THẲNG CỦA ÁNH SÁNG KIẾN THỨC TRỌNG TÂM Bóng tối - Bóng nửa tôi Bóng tối nằm ở phía sau vật cản, không nhận được ánh sáng từ nguồn sáng truyền tới. Bóng nửa tôi nằm ở phía sau vật cản nhận được ánh sáng từ một phần của nguồn sáng truyền tới. Nhật thực - Nguyệt thực Nhật thực toàn phần (hay một phần) quan sát được ở chỗ CÓ bóng tối (hay bóng nửa tối) của Mặt Trăng trên Trái Đất. Nguyệt thực xảy ra khi Mặt Trăng bị Trái Đất che khuất không đirợc Mặt Trời chiếu sáng. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI TRONG SGK VÀ BÀI TẬP TRONG SBT Cl. Trên màn chắn (Hình 3.1) phần màu đen hoàn toàn không nhận được ánh sáng là vùng tối, vùng còn lại trên màn là vùng sáng. Sở dĩ có vùng tối là do ánh sáng truyền thẳng bị miếng bìa chặn lại, còn vùng sáng là do ánh sáng từ đèn truyền thẳng trong không khí đến được. Vậy : Khi dùng nguồn sáng nhỏ thì trên màn chắn đặt phía sau vật cản có một vùng không nhận được ánh Hình 31 sáng từ nguồn tới gọi là bóng tối. C2. Trên màn chắn (Hình 3.2) vùng 1 không nhận được ánh sáng là vùng tối, vùng 3 được chiếu sáng đầy đủ (nhận được ánh sáng từ tất cả các phần của nguồn sáng), vùng 2 chỉ nhận được ánh sáng từ một phần của nguồn sáng nên không sáng bằng vùng 3 là bóng nửa tối. Vậy : Trên màn chắn ở sau vật cản có vùng chỉ nhận được ánh sáng từ một phần của nguồn sáng tới gọi là bóng nửa tối. C3. Nơi có nhật thực toàn phần nằm trong vùng bóng tối của Mặt Trăng, Hình 3.2 bị Mặt Trăng che khuất không cho ánh sáng Mặt Trời chiếu đến, vì thế đứng ờ đó, ta không nhìn thấy Mặt Trời (Hình 3.3). tfz'n/z 3.3 C4. Trong hình 3.4 khi Mặt Trăng ở vị trí 1 thì người đứng ở A thấy có nguyệt thực. Khi Mặt Trăng ở vị trí 2 và 3 thì thấy trăng sáng (Hình 3.4). Hình 3.4 C5. Khi miếng bìa lại gần màn chắn hơn thì bóng tối và bóng nửa tối đều thu hẹp lại hơn. Khi miếng bìa gần sát màn chắn thì hầu như không còn bóng nửa tối nữa, chỉ còn bóng tối rõ nét. C6. Khi quyển vở che kín bóng đèn dây tóc đang sáng, bàn nằm trong vùng bóng tối sau quyển vở, không nhận được ánh sáng từ đèn truyền tới nên ta không thể đọc được sách. Quyển vở không che kín được đèn ống, bàn nằm trong vùng bóng nửa tối sau quyển vở, nhận được một phần ánh sáng của đèn truyền tới nên vẫn đọc được sách. B. Ban ngày khi Mặt Trăng che khuất Mặt Trời, không cho ánh sáng Mặt Trời chiếu xuống mặt đất nơi ta đứng. B. Ban đêm, khi Mặt Trăng không nhận được ánh sáng Mặt Trời vì bị Trái Đất che khuất. Vì đêm rằm Mặt Trời, Trái Đất, Mặt Trăng mới có khả năng nằm trên cùng một đường thẳng, Trái Đất mới có thể chặn ánh sáng Mặt Trời không cho chiếu sáng Mặt Trăng. Vẽ hình theo đúng tỉ lệ xích quy định lcm ứng với lm. Sau đó dùng thước đo chiều cao cột đèn. Chú ý rằng, ánh sáng Mặt Trời chiếu xuống là chùm sáng song song, cái cọc và cột đèn đều vuông góc với mật đất. ,3.5. c. Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng nhật thực là do Mặt Trời bị Mặt Trăng che khuất nên ánh sáng Mặt Trời không đến được mặt đất. D. Nguyên nhâri dẫn đến hiện tượng nguyệt thực là do Trái Đất chắn không có ánh sáng Mặt Trời chiếu tới Mặt Trăng. D. Khi đứng trên mặt đất nằm trong vùng bóng tối của Mặt Trăng thì ta thấy trời bỗng tối sầm như Mặt Trời biến mất. B. Đêm rằm, ta quan sát thấy phần sáng của Mặt Trăng bị thu hẹp dần rồi mất hẳn khi Mặt Trăng đi vào vùng tối của Trái Đất. B. Kích thước của bóng nửa tối giảm đi khi đưa vật cản lại gần màn chắn hơn. D. Đặt một ngọn nến trước một màn chắn sáng. Để mắt trong vùng bóng nửa tối, ta chỉ nhìn thấy một phần của ngọn nến. c. Vì đèn điện dây tóc là một nguồn sáng hẹp. Do đó, vùng bóng nửa tối rất hẹp ở xung quanh vùng bóng tối. Cho nên ở phía sau bàn tay ta nhìn thấy chủ yếu là vùng bóng tối rõ nét, còn vùng bóng nửa tối xung quanh không đáng kể. Còn đèn ống là nguồn sáng rộng. Do đó vùng bóng tối ở phía sau bàn tay hầu như không đáng kể, phần lớn là vùng bóng nửa tối ở xung quanh, cho nên bàn tay bị nhoè. c. BÀI TẬP BỔ SUNG 3a. Dựa vào sự truyền thẳng của ánh sáng, em hãy đề xuất một phương án để đánh dấu vị trí trồng một hàng cây cho thẳng hàng. 3b. Em hãy giải thích vì sao nguyệt thực thường xảy ra vào đêm rằm (ngày 15 âm lịch).

Giải Bài Tập Sbt Vật Lý Lớp 7. Bài 3: Ứng Dụng Định Luật Bảo Toàn Của Ánh Sáng

Bài 3.1 trang 9 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7

A. Ban đêm, khi Mặt Trời bị nửa kia của Trái Đất che khuất nên ánh sáng Mặt Trời không đến được nơi ta đứng.

B. Ban ngày, khi Mặt Trăng che khuất Mặt Trời, không cho ánh sáng Mặt Trời chiếu xuống mặt đất nơi ta đứng.

C. Ban ngày, khi Trái Đất che khuất Mặt Trăng

D. Ban đêm, khi Trái Đất che khuất Mặt Trăng

Bài 3.2 trang 9 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7

A. Ban đêm, khi nơi ta đứng không nhận được ánh sáng Mặt Trời.

B. Ban đêm, khi Mặt Trăng không nhận được ánh sáng Mặt Trời vì bị Trái Đất che khuất.

C. Khi Mặt Trời che khuất Mặt Trăng, không cho ánh sáng từ Mặt Trăng tới Trái Đất.

D. Khi Mặt Trăng che khuât Mặt Trời, ta chỉ nhìn thấy phía sau Mặt Trăng tối đen.

Bài 3.3 trang 9 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7

Vì sao nguyệt thực thường xảy ra vào đêm rằm Âm lịch?

Vì đêm rằm âm lịch Mặt Trời, Mặt Trăng, Trái Đất mới có khả năng nằm trên cùng 1 đường thẳng. Trái đất có thể chắn ánh sáng Mặt Trời không cho chiếu xuống Mặt Trăng.

Bài 3.4 trang 9 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7

Vào một ngày trời nắng, cùng một lúc người ta quan sát thấy một cái cọc cao lm để thẳng đứng có một cái bóng trên mặt đất dài 0,8m và một cái cột đèn có bóng dài 5m. Hãy dùng hình vẽ theo tỉ lệ 1cm ứng với 1m để xác định chiều cao của cột đèn. Biết rằng các tia sáng Mặt Trời đều song song?

Dùng thước vẽ các cọc A’B’ dài lcm. Vẽ cái bóng trên mặt đất A’0 dài 0,8cm. Nối B’0 đó là đường truyền của ánh sáng Mặt Trời.

Lấy AO dài 5cm ứng với cái bóng của cột đèn.

Vẽ cột đèn AA’ cắt đường B’0 kéo dài tại B. Đo chiều cao AB chính là chiều cao cột đèn. AB = 6,25m.

Bài 3.5 trang 9 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7

Nguyên nhân nào dẫn đến hiện tượng nhật thực?

A. Mặt Trời ngừng phát ra ánh sáng

B. Mặt Trời bỗng nhiên biến mất.

C. Mặt Trời bị Mặt Trăng che khuất nên ánh sáng Mặt Trời không đến được mặt đất.

D. Người quan sát đứng ở nửa sau Trái Đất, không được Mặt Trời chiếu sáng.

Bài 3.6 trang 10 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7

Nguyên nhân nào dẫn đến hiện tượng nguyệt thực?

A. Mặt Trăng bị gấu trời ăn

B. Mặt phản xạ của Mặt Trăng không hướng về phía Trái Đất nơi ta đang đứng

C. Mặt Trăng bỗng dưng ngừng phát sáng

D. Trái Đất chắn không cho ánh sáng Mặt Trời chiếu tới Mặt Trăng.

Bài 3.7 trang 10 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7

Ta quan sát thấy gì khi nơi ta đứng trên mặt đất nằm trong bóng tối của Mặt Trăng?

A. Trời bỗng sáng bừng lên.

B. Xung quanh Mặt Trăng xuất hiện cầu vồng.

C. Phần sáng của Mặt Trăng bị thu hẹp dần rồi mất hẳn

D. Trời bỗng tối sầm như Mặt Trời biến mất.

Bài 3.8 trang 10 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7

Đêm rằm, ta quan sát thấy gì khi Mặt Trời đi vào bóng tối của Trái Đất?

A. Mặt Trăng bừng sáng lên rồi biến mất.

B. Phần sáng của Mặt Trăng bị thu hẹp dần rồi mất hẳn.

C. Mặt Trăng to ra một cách khác thường

D. Trên mặt đất xuất hiện một vùng tối.

Chọn B. Phần sáng của Mặt Trăng bị thu hẹp dần rồi mất hẳn.

Bài 3.9 trang 10 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7

Một vật cản được đặt trong khoảng giữa một bóng điện dây tóc đang sáng và một màn chắn. Kích thước của bóng nửa tối thay đổi như thế nào khi đưa vật cản lại gần màn chắn hơn?

C. Không thay đổi

D. Lúc đầu tăng lên, sau giảm đi

Bài 3.10 trang 10 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7

Đặt một ngọn nến trước một màn chắn sáng. Để mắt trong vùng bóng nửa tối, ta quan sát ngọn nến thấy có gì khác so với khi không có màn chắn?

A. Ngọn nến sáng yếu hơn.

B. Ngọn nến sáng mạnh hơn

C. Không có gì khác

D. Chỉ nhìn thấy một phần của ngọn nến.

Bài 3.11 trang 11 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7

Bài 3.12 trang 11 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7

Vì sao khi đặt bàn tay ở dưới một ngọn đèn điện dây tóc thì bóng của bàn tay trên mặt bàn rõ nét, còn khi đặt dưới bóng đèn ống thì bóng của bàn tay lại nhòe?

Đèn điện dây tóc là một nguồn sáng hẹp. Do đó, vùng bóng nửa tối rất hẹp ở xung quanh vùng bóng tối. Bởi thế ở phía sau bàn tay ta nhìn thấy chủ yếu là vùng bóng tối rõ nét, còn vùng bóng nửa tôi ở xung quanh không đáng kể.

Đèn ông là nguồn sáng rộng, do đó vùng bóng tối ở sau bàn tay hầu như không đáng kể, phần lớn là vùng bóng nửa tôi ở xung quanh, nên bóng bàn tay bị nhòe.

Giải Sbt Vật Lý 9: Bài 6. Bài Tập Vận Dụng Định Luật Ôm

Bài 6. Bài tập vận dụng định luật Ôm

Câu 1 trang 16 SBT Vật Lí 9

Hai điện trở R 1 = R 2 = 20Ω được mắc vào hai điểm A, B.

Vậy R tđ lớn hơn, mỗi điện trở thành phần.

b) Khi R 1 mắc song song với R 2 thì:

c) Tỉ số giữa R tđ và R’ tđ là:

Hai điện trở R 1 và R 2 được mắc theo hai cách vào hai điểm M, N trong sơ đồ hình 6.1 SBT, trong đó hiệu điện thế U = 6V. Trong cách mắc thứ nhất, ampe kế chỉ 0,4A. Trong cách mắc thứ hai, ampe kế chỉ 1,8A

a) Trong cách mắc 1, điện trở tương đương là:

Sơ đồ cách mắc 1: Hình 6.1a

Sơ đồ cách mắc 2: Hình 6.1b

Lấy (1) nhân với (2) theo vế suy ra R 1R 2 = 50 Ω

Từ (1) và (3) suy ra R 12 -15R 1 + 50 = 0

Giải phương trình bậc hai ta được:

Câu 3 trang 16 SBT Vật Lí 9

Hai bóng đèn giống nhau sáng bình thường khi hiệu điện thế đặt vào hai đầu mỗi đèn là 6V và dòng điện chạy qua mỗi đèn khi có cường độ là 0,5A (cường độ dòng điện định mức)

Mắc nối tiếp hai bóng đèn này vào hiệu điện thế 6V. Tính cường độ dòng điện chạy qua đèn khi đó. Hai đèn có sáng bình thường không? Vì sao? Cho rằng điện trở của mỗi bóng đèn trong trường hợp này có giá trị như khi sáng bình thường.

Tóm tắt:

I 1 = ?, I 2 = ?, hai đèn sáng như thế nào?

Hai đèn sáng yếu hơn mức bình thường vì cường độ dòng điện chạy qua đèn nhỏ hơn giá trị định mức.

Câu 4 trang 16 SBT Vật Lí 9

Hai bóng đèn có cùng hiệu điện thế định mức 110V; cường độ dòng điện định mức của bóng đèn thứ nhất là 0,91A, của bóng đèn thứ hai là 0,36A. Có thể mắc nối tiếp hai bóng đèn trong trường hợp này vào hiệu điện thế 220V được không? Vì sao?

Tóm tắt:

Mắc nối tiếp hai đèn vào U = 220 V có được không? Vì sao?

Cường độ dòng điện thực tế chạy qua hai bóng đèn là:

So sánh với cường độ dòng điện định mức của mỗi bóng đèn ta thấy đèn 1 có thể không sáng lên được, còn đèn 2 thì có thể sẽ cháy nên không mắc nối tiếp hai bóng đèn này được.

Câu 5 trang 16 SBT Vật Lí 9

Ba điện trở cùng giá trị R = 30Ω.

a) Có mấy cách mắc cả ba điện trở này thành một mạch điện ? Vẽ sơ đồ các cách mắc đó.

b) Tính điện trở tương đương của mỗi mạch trên

b) Điện trở tương đương của mỗi mạch là:

Mạch 1: R tđ = 3R = 3×30 = 90Ω.

Mạch 2: R tđ = R + R/2 = 30 + 30/2 = 45Ω.

Mạch 3: R tđ = (2R.R)/(2R+R) = 2R/3 = 2.30/3 = 20Ω.

Mạch 4: R tđ = R/3 = 30/3 = 10Ω.

A. 0,75r

B. 3r

C. 2,1r

D. 10r

Tóm tắt:

Chọn C

Câu 7 trang 17 SBT Vật Lí 9

Chọn D

Cách mắc A: R tđ = R + R + R =3R

Vậy cách mắc D có điện trở tương đương nhỏ nhất.

A. 9Ω

B. 5Ω

C. 4Ω

D. 15Ω

Chọn C

Câu 9 trang 17 SBT Vật Lí 9

A. 45V

B. 60V

C. 93V

D. 150V

Chọn B

Điều kiện cường độ lớn nhất được phép qua đoạn mạch này là: I max = I 2 = 2A

(lấy giá trị nhỏ nhất, nếu lấy giá trị khác lớn hơn thì điện trở bị hỏng).

Điện trở tương đương của đoạn mạch là:

Hiệu điện thế lớn nhất có thể đặt vào hai đầu đoạn mạch là:

Câu 10 trang 18 SBT Vật Lí 9

Khi mắc nối tiếp hai điện trở R 1 và R 2 vào hiệu điện thế 1,2V thì dòng điện chạy qua chúng có cường độ I = 0,12A

a) Tính điện trở tương đương của đoạn mạch nối tiếp này

Tóm tắt:

Câu 11 trang 18 SBT Vật Lí 9

b) Tính điện trở tương đương của mỗi đoạn mạch này

Tóm tắt:

a) Vẽ sơ đồ

b) R tđ= ? trong mỗi sơ đồ.

b) Tính hiệu điện thế U giữa hai đầu đoạn mạch AB

Tóm tắt:

b) U = ?

Cường độ dòng điện qua R 1: I = I 1 = I 2 + I 3 = 0,3 + 0,2 = 0,5A (vì R 1 nằm ở nhánh chính, R 2 và R 3 nằm ở hai nhánh rẽ)

→ U AB = 4,5 + 3 = 7,5V.

Câu 13 trang 18 SBT Vật Lí 9

Hãy chứng minh rằng điện trở tương đương R tđ của một đoạn mạch song song chẳng hạn gồm 3 điện trở R 1, R 2, R 3 mắc song song với nhau, thì nhỏ hơn mỗi điện trở thành phần (R tđ < R 1 ; R tđ < R 2 ; R tđ < R 3)

Tóm tắt:

b)

Giải Vật Lí 9 Bài 6: Bài Tập Vận Dụng Định Luật Ôm

Khi làm một bài toán về mạch điện 1 chiều đơn giản (điện trở và bóng đèn):

Sử dụng định luật Ôm trong các bài toán tính điện trở

Xác định đó là mạch nối tiếp hay song song để áp dụng công thức tính Rtd và vận dụng các công thức tính cường độ dòng điện và hiệu điện thế của đoạn mạch cũng như cường độ dòng điện thành phần.

Khi đoạn mạch vừa có cả đoạn mạch nối tiếp và song song thì ta xét đoạn mạch nhỏ trước rồi mới xét đến đoạn mạch to và sử dụng công thức để tính toán.

Cho đoạn mạch có sơ đồ như hình 6.1, trong đó R 1 = 5Ω. Khi K đóng, vôn kế chỉ 6V, ampe kế chỉ 0,5A.

a) Tính điện trở tương đương của đoạn mạch.

b) tính điện trở R 2.

Bài giải:

a) Điện trở tương đương của đoạn mạch là: $R_{td}=frac{U_{AB}}{I}=frac{6}{0,5}=12$Ω

Cho mạch điện có sơ đồ như hình 6.2, trong đó R 1 = 10 Ω, ampe kế A 1 chỉ 1,2 A, ampe kế A chỉ 1,8 A.

a) Tính hiệu điện thế U AB của đoạn mạch.

b) Tính điện trở R 2.

Bài giải:

b) Cường độ dòng điện chạy qua R 2 là I 2 = I – I 1 = 1,8 – 1,2 = 0,6 A.

$R_{2}=frac{U_{AB}}{I_{2}}=frac{12}{0,6}=20$Ω

Cho mạch điện có sơ đồ như hình 6.3, trong đó R 1 = 15 Ω, R 2 = R 3 = 30 Ω, U AB = 12 V.

a) Tính điện trở tương đương của đoạn mạch AB.

b) Tính cường độ dòng điện qua mỗi điện trở.

Bài giải:

a) Ta có: $R_{23}=frac{R_{2}R_{3}}{R_{2}+R_{3}}=frac{30.30}{30+30}=15$Ω

b) Cường độ dòng điện qua điện trở R 1 chính là cường độ dòng điện qua mạch chính:

$I_{1}=I=frac{U_{AB}}{R_{td}}=frac{12}{30}=0,4A$

Hiệu điện thế giữa hai đầu dây điện trở R 1 là U 1 = R 1.I 1 = 15.0,4 = 6 V.

Hiệu điện thế giữa hai đầu dây điện trở R 2 và R 3 là U 2 = U 3 = 12 – 6 = 6 V.

Cường độ dòng điện qua R 2 và R 3 là:

$I_{1}=I_{2}=frac{U_{2}}{R_{2}}=frac{U_{3}}{R_{3}}=frac{6}{30}=0,2A$