Giải Bài Tập Vật Lý 8 Bài 4 Sgk / Top 12 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 5/2023 # Top View | Ictu-hanoi.edu.vn

Giải Bài Tập Vật Lý 8 Sgk

Giải Bài Tập SGK

C1 (Trang 22, Sách giáo khoa vật lý 7)

Ảnh của cây nến là ảnh ảo, lớn hơn cây nến.

C2 (Trang 22, Sách giáo khoa vật lý 7)

Cách bố trí thí nghiệm: Đặt hai cây nến giống nhau thẳng đứng, cách gương phẳng và gương cầu lõm một khoảng bằng nhau.

Kết luận: Đặt một vật gần sát gương cầu lõm, nhìn vào gương thấy một ảnh ảo không hứng được trên màn chắn và lớn hơn vật.

C3 (Trang 23, Sách giáo khoa vật lý 7)

Kết luận: Chiếu một chùm tia tới song song lên một gương cầu lõm, ta thu được một chùm tia phản xạ hội tụ tại một điếm trước gương.

C4 (Trang 23, Sách giáo khoa vật lý 7)

Chùm sáng từ Mặt Trời tới gương coi như chùm tia tới song song có nhiệt năng lớn.

Mặt Trời ở rất xa ta nên chùm sáng từ Mặt Trời tới gương coi như chùm tia tới song song, cho chùm tia phản xạ hội tụ tại một điểm ở phía trước gương. Ánh sáng Mặt Trời có nhiệt năng lớn cho nên vật để ở cho ánh sáng hội tụ sẽ nóng lên.

Kết luận: Một nguồn sáng nhỏ S đặt trước gương cầu lõm ở một vị trí thích hợp, có thể cho một chùm tia phản xạ song song.

C6 (Trang 24, Sách giáo khoa vật lý 7)

Trong pha đèn có một gương cầu lõm có thể chiếu ra một chùm sáng song song.

Nhờ có gương cầu lõm trong pha đèn pin nên khi xoay pha đèn đến vị trí thích hợp ta sẽ thu được một chùm sáng phản xạ song song, ánh sáng sẽ truyền đi được xa, không bị phân tán mà vẫn sáng rõ.

C7 (Trang 24, Sách giáo khoa vật lý 7)

Có một vị trí của bóng đèn cho ta một chùm sáng phản xạ song song.

Từ vị trí đó, nếu đưa bóng đèn ra xa gương thì ta thu được một chùm sáng hội tụ.

Muốn thu được chùm sáng hội tụ từ đèn pin phát ra thì ta phải xoay pha đèn để cho bóng đèn ra xa gương.

Giải Bài Tập Sgk Vật Lý 11 Bài 8: Điện Năng

Điện năng mà một đoạn mạch tiêu thụ được đo bằng công do lực nào thực hiện? Viết công thức tính điện năng tiêu thụ và công suất điện của một đoạn mạch khi có dòng điện chạy qua.

Phương pháp giải

– Điện năng … được đo bằng công do lực điện trường …

– Công thức tính điện năng: A = qU = UIt

– Công thức tính công suất: P = A/t = UI

Hướng dẫn giải

– Điện năng mà một đoạn mạch tiêu thụ được đo bằng công do lực điện trường thực hiện

– Công thức điện năng tiêu thụ của đoạn mạch:

A = qU = UIt

– Công thức tính công suất điện của đoạn mạch:

P = A/t = UI

a) Khi hoạt động biến đổi điện năng thành nhiệt năng và năng lượng ánh sáng.

b) Khi hoạt động biến đổi toàn bộ điện năng thành nhiệt năng.

c) Khi hoạt động biến đổi điện năng thành cơ năng và nhiệt năng.

d) Khi hoạt động biến đổi điện năng thành năng lượng hóa học và nhiệt năng.

Phương pháp giải

– Bóng đèn dây tóc có điện năng biến đổi thành nhiệt năng và năng lượng ánh sáng

– Bàn là, bếp điện có điện năng biến đổi thành nhiệt năng

– Quạt điện có điện năng biến đổi thành cơ năng và nhiệt năng

– Ắc quy có điện năng biến đổi thành năng lượng hóa học và nhiệt năng

Hướng dẫn giải

a) Khi hoạt động biến đổi điện năng thành nhiệt năng và năng lượng ánh sáng: bóng đèn dây tóc

b) Khi hoạt động biến đổi toàn bộ điện năng thành nhiệt năng: bàn là, bếp điện

c) Khi hoạt động biến đổi điện năng thành cơ năng và nhiệt năng: quạt điện

d) Khi hoạt động biến đổi điện năng thành năng lượng hóa học và nhiệt năng: ắc quy

Công suất tỏa nhiệt của mỗi đoạn mạch là gì và được tính bằng công thức nào?

Phương pháp giải

– Công suất tỏa nhiệt … đặc trưng cho tốc độ tỏa nhiệt …

– Công thức: P = Q/t = R.I 2.t = R.I 2

Hướng dẫn giải

– Công suất tỏa nhiệt P ở vật dẫn khi có dòng điện chạy qua đặc trưng cho tốc độ tỏa nhiệt của vật dẫn đó.

– Được xác định bằng nhiệt lượng tỏa ra ở vật dẫn trong khoảng thời gian 1 giây:

Công của nguồn điện có mối liên hệ gì với điện năng tiêu thụ trong mạch điện kín? Viết công thức tính công và công suất của nguồn điện.

Phương pháp giải

– Điện năng tiêu thụ trong mạch điện kín bằng công của lực lạ bên trong nguồn điện

– Công thức tính công: A ng = E.I.t

– Công thức tính công suất:

(P = frac{{{A_{ng}}}}{t} = frac{{E.I.t}}{t} = E.I)

Hướng dẫn giải

– Điện năng tiêu thụ trong mạch điện kín bằng công của lực lạ bên trong nguồn điện

– Công suất của nguồn điện bằng công của nguồn điện sinh ra trong một đơn vị thời gian

– Công của nguồn điện:

A ng = E.I.t (trong đó E là suất điện động của nguồn điện)

– Công suất của nguồn điện:

(P = frac{{{A_{ng}}}}{t} = frac{{E.I.t}}{t} = E.I)

Chọn câu đúng.

Điện năng tiêu thụ được đo bằng

A. Vôn kế

B. Công tơ điện

C. Ampe kế

D. Tĩnh điện kế

Phương pháp giải

– Vôn kế dùng để đo điện thế

– Công tơ điện dùng để đo điện năng tiêu thụ

– Ampe kế dùng để đo cường độ dòng điện

– Tĩnh điện kế dùng để xác định giá trị các điện tích

Hướng dẫn giải

– Điện năng tiêu thụ được đo bằng công tơ điện.

– Chọn đáp án B.

Công suất điện được đo bằng đơn vị nào sau đây?

A. Jun (J)

B. Oát (W)

C. Niutơn (N)

D. Culông (C)

Phương pháp giải

– Jun (J) là đơn vị đo của năng lượng

– Oát (W) là đơn vị đo của công suất

– Niutơn (N) là đơn vị đo của lực

– Culông (C) là đơn vị đo của điện tích

Hướng dẫn giải

– Công suất điện được đo bằng đơn vị Oát (W).

– Chọn đáp án B.

Tính điện năng tiêu thụ và công suất điện khi dòng điện cường độ 1A chạy qua dây dẫn trong 1 giờ, biết hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn này là 6V.

Phương pháp giải

– Áp dụng công thức: A = U.I.t để tính điện năng tiêu thụ

– Áp dụng công thức: P = A/t = U.I để tính công suất điện

Hướng dẫn giải

– Điện năng tiêu thụ của đoạn mạch:

A = U.I.t = 6.1.3600 = 21600J

– Công suất điện của đoạn mạch:

({rm P} = frac{A}{t} = U.I = 6.1 = 6W)

Trên nhãn của một ấm điện có ghi 220V – 1000W.

a) Cho biết ý nghĩa các số ghi trên đó.

b) Sử ấm điện với hiệu điện thế 220V để đun sôi 2 lít nước từ nhiệt độ 25 o C. Tính thời gian đun nước, biết hiệu suất của ấm nước là 90% và nhiệt dung riêng của nước là 4190J/kg.K

Phương pháp giải

a) Thông số thường ghi trên dụng cụ điện là

+ Hiệu điện thế định mức

+ Công suất tiêu thụ định mức

b) Áp dụng công thức:

+ Q = m.c.Δt để tính nhiệt lượng

+ A = Q/H = P.t để tính thời gian đun nước

Hướng dẫn giải

a) Ý nghĩa của các số ghi trên ấm điện:

– 220V là hiệu điện thế định mức đặt vào hai đầu ấm điện để ấm hoạt động bình thường

– 1000W là công suất tiêu thụ định mức của ấm điện khi sử dụng ấm ở hiệu điện thế 220V

b) Tính thời gian đun nước

– Nhiệt lượng cần thiết để làm sôi 2l nước :

Q = m.c.Δt = 2.4190.(100 – 25) = 628500J

– Điện năng thực tế mà ấm đã tiêu thụ:

A = Q/H = P.t

– Thời gian đun:

(t = frac{A}{P} = frac{Q}{{H.P}} = frac{{628500}}{{0,9.1000}} approx 698,33s = 11’38s)

Một nguồn điện có suất điện động 12V. Khi mắc nguồn điện này thành mạch điện kín thì nó cung cấp một dòng điện có cường độ 0,8A. Tính công của nguồn điện này sản ra trong thời gian 15 phút và tính công suất của nguồn điện khi đó.

Phương pháp giải

– Áp dụng công thức A ng = E.I.t để tính công của nguồn điện.

– Áp dụng công thức P ng = E.I để tính công suất của nguồn điện.

Hướng dẫn giải

– Công của nguồn điện sinh ra trong 15 phút:

A ng = E.I.t = 12. 0,8. 15. 60 = 8640 J

– Công suất của nguồn điện khi này:

P ng = E.I = 12.0,8 = 9,6 W

Giải Bài C8 Trang 23 Sgk Vật Lý 8

Bài 6: Lực ma sát

Video Giải Bài C8 trang 23 SGK Vật Lý 8 – Cô Phạm Thị Hằng (Giáo viên VietJack)

Bài C8 (trang 23 SGK Vật Lý 8): Hãy giải thích các hiện tượng sau và cho biết trong các hiện tượng này lực ma sát có ích hay có hại.

a) Khi đi trên sàn gỗ, sàn đá hoa mới lau dễ bị ngã.

b) Ô tô đi vào bùn dễ bị sa lầy, có khi bánh quay tít mà xe không tiến lên được.

c) Giầy đi mãi đế bị mòn.

d) Phải bôi nhựa thông vào dây cung ở cần kéo nhị.

Lời giải:

a) Khi đi trên sàn gỗ, sàn đá hoa mới lau dễ bị ngã vì lực ma sát với chân người rất nhỏ. Như vậy lực ma sát trong trường hợp này là có ích vì lực ma sát lúc này có tác dụng giữ người không bị ngã

b) Ô tô đi vào bùn dễ bị sa lầy vì lực ma sát tác dụng lên lốp ô tô quá nhỏ. Như vậy lực ma sát trong trường hợp này là có ích. Vì lực mà sát nhỏ nên bánh xe ô tô bị trượt trên bùn không chuyển động được

c) Giầy đi mãi đế bị mòn là do ma sát giữa mặt đường và đế giầy. Như vậy lực ma sát trong trường hợp này là có hại. Vì lực ma sát làm mòn đế giầy

d) Phải bôi nhựa thông vào dây cung ở cần kéo nhị làm tăng ma sát giữa dây cung và dây đàn nhị vậy khi kéo nhị sẽ kêu to. Như vậy lực ma sát trong trường hợp này là có ích. Vì lực ma sát sẽ làm cho dây đàn nhị rung mạnh hơn

Tham khảo lời giải các bài tập Vật Lý 8 bài 6 khác:

Tham khảo lời giải bài tập Vật Lí 8 hay, chi tiết khác:

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k7: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Giải Bài Tập Sgk Vật Lý Lớp 8 Bài 22: Dẫn Nhiệt

Giải bài tập SGK Vật lý lớp 8 Bài 22: Dẫn nhiệt

Để học tốt môn Vật lý lớp 8

Qua bài Vật lý lớp 8 Bài 22: Dẫn nhiệt, các em cần biết được thế nào là sự dẫn nhiệt, tìm được ví dụ trong thực tế về dẫn nhiệt, so sánh tính dẫn nhiệt của chất, dùng hiểu biết về chuyển động của các phân tử, nguyên tử của vật chất để giải thích một số hiện tượng thực tế đơn giản.

Đề thi chọn đội tuyển học sinh giỏi cấp huyện môn Vật lý lớp 8 trường THCS Sơn Tây, Hà Tĩnh năm học 2016 – 2017 vòng 2

Đề thi học sinh giỏi môn Vật lý lớp 8 huyện Việt Yên, Bắc Giang năm 2014 – 2015

Giải bài tập SGK Vật lý lớp 8 Bài 23: Đối lưu – Bức xạ nhiệt

Giải bài tập SGK Vật lý lớp 8 Bài 24: Công thức tính nhiệt lượng

Bài C1 (trang 77 SGK Vật Lý 8): Các đinh rơi xuống chứng tỏ điều gì?

Lời giải:

Điều này chứng tỏ khi nung nóng đầu A, nhiệt lượng đã được thanh đồng truyền đi đến mọi điểm và làm cho sáp nóng lên và bị chảy ra thành chất lỏng.

Bài C2 (trang 77 SGK Vật Lý 8): Các đinh rơi xuống trước, sau theo thứ tự nào?

Lời giải:

Theo thứ tự từ A đến B: a, b, c, d và e.

Bài C3 (trang 77 SGK Vật Lý 8): Hãy dựa vào thứ tự rơi xuống của các đinh để mô tả sự truyền nhiệt năng trong thanh đồng AB.

Lời giải:

Các đinh rơi theo thứ tự a, b, c và d chứng tỏ nhiệt năng được truyền từ phần nóng hơn sang phần ít nóng hơn (từ A sang B).

Bài C4 (trang 78 SGK Vật Lý 8): Các đinh gắn ở đầu các thanh có rơi xuống đồng thời không? Hiện tượng này chứng tỏ điều gì?

Lời giải:

Các đinh gắn ở đầu các thanh rơi xuống không đồng thời.

Hiện tượng này chứng tỏ các thanh đồng, nhôm và thủy tinh dẫn nhiệt không giống nhau.

Bài C5 (trang 78 SGK Vật Lý 8): Hãy dựa vào thí nghiệm trên để so sánh tính dẫn nhiệt của đồng, nhôm, thủy tinh. Chất nào dẫn nhiệt tốt nhất, chất nào dẫn nhiệt kém nhất? Từ đó có thế rút ra kết luận gì?

Lời giải:

Kết quả thí nghiệm cho thấy chiếc đinh gắn ở thanh đồng rơi xuống trước, tiếp theo là đinh gắn ở thanh nhôm và cuối cùng là đinh gắn ở thanh thủy tinh. Như vậy, trong ba chất trên, đồng là chất dẫn nhiệt tốt nhất, kế đến là nhôm và cuối cùng là thủy tinh.

Bài C6 (trang 78 SGK Vật Lý 8): Khi nước ở phần trên của ống nghiệm cổ bị nóng chảy không? Từ thí nghiệm này có thế rút ra nhận xét gì về tính dẫn nhiệt của chất lỏng?

Lời giải:

Khi nước ở phần trên của ống nghiệm bắt đầu sôi thì cục sáp ở đáy ống nghiệm chưa bị nóng chảy. Điều này cho thấy nước là chất dẫn nhiệt kém.

Bài C7 (trang 78 SGK Vật Lý 8): Khi đáy ống nghiệm đã nóng thì miếng sáp gắn ở nút ống nghiệm có bị nóng chảy không? Từ thí nghiệm này có thể rút ra nhận xét gì về tính dẫn nhiệt của chất khí?

Lời giải:

Khi ống nghiệm đã nóng bỏng thì miếng sáp gắn ở nút ống nghiệm chưa bị nóng chảy. Điều này chứng tỏ chất khí là chất dẫn nhiệt kém.

Bài C8 (trang 78 SGK Vật Lý 8): Tìm 3 ví dụ hiện tượng dẫn nhiệt.

Lời giải:

– Dùng một que sắt đưa một đầu vào bếp than đang cháy, một lúc sau cầm vào đầu còn lại ta thấy nóng tay. Thanh sắt đã dẫn nhiệt từ bếp than sang tay ta.

– Khi đun nước trong ấm, nước sẽ nóng dần lên nếu thò một ngón tay vào nước ta thấy ấm tay: Nước đă truyền nhiệt từ lửa sang tay ta.

– Nhúng một đầu chiếc thìa bằng bạc vào một cốc nước sôi ta có cảm giác tay nóng lên: Thìa bạc đã truyền nhiệt từ nước nóng sang tay ta.

Bài C9 (trang 78 SGK Vật Lý 8): Tại sao nồi, xoong thường làm bằng kim loại, còn bát đĩa thường là bằng sứ?

Lời giải:

Nồi, xoong dùng để nấu chín thức ăn. Làm nồi xoong bằng kim loại vì kim loại dẫn nhiệt tốt làm cho thức ăn nhanh chín.

Bát đĩa dùng để đựng thức ăn, muốn cho thức ăn lâu bị nguội thì bát đĩa làm bằng sứ là tốt nhất vì sứ là chất dẫn nhiệt kém.

Bài C10 (trang 78 SGK Vật Lý 8): Tại sao về mùa đông mặc nhiều áo mỏng ấm hơn mặc một áo dày?

Lời giải:

Tác dụng của áo trong mùa lạnh là giữ nhiệt cho cơ thể. Nếu mặc cùng một lúc nhiều áo mỏng sẽ tạo ra được các lớp không khí khác nhau giữa các lớp áo, các lớp khống khí này dẫn nhiệt rất kém nên có thể giữ ấm cho cơ thể tốt hơn.

Bài C11 (trang 78 SGK Vật Lý 8): Về mùa nào chim thường hay đứng xù lông? Tại sao?

Lời giải:

Về mùa đông chim thường hay đứng xù lông vì mùa đông, thời tiết lạnh, chim xù lông đế tạo ra các lớp không khí dẫn nhiệt kém giữa các lông chim, điều này giúp chim được giữ ấm hơn.

Bài C12 (trang 78 SGK Vật Lý 8): Tại sao trong những ngày rét sờ vào kim loại ta lại thấy lạnh, còn trong những ngày nắng nóng sờ vào kim loại ta lại thấy nóng?

Lời giải:

Kim loại là chết dẫn nhiệt rất tốt. Vào những ngày trời lạnh, nhiệt độ bên ngoài thấp hơn nhiệt độ của cơ thể nên khi sờ vào kim loại, nhiệt truyền từ cơ thể sang kim loại và bị phân tán nhanh, làm cho ta có cảm giác bị lạnh đi một cách nhanh chóng.

Ngược lại vào những ngày nóng, nhiệt độ của kim loại bên ngoài cao hơn nhiệt độ của cơ thể. Khi chạm vào kim loại, nhiệt lượng truyền từ kim loại sang cơ thể làm cho ta có cảm giác nóng lên.