Giải Gdcd Lớp 6 / Top 16 Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 9/2023 # Top Trend | Ictu-hanoi.edu.vn

Giải Bài Tập Sbt Gdcd Lớp 6 Bài 6: Biết Ơn

Giải bài tập SBT GDCD lớp 6 bài 6: Biết ơn

Giải bài tập môn GDCD lớp 6

Bài tập môn GDCD lớp 6

Giải bài tập SBT GDCD 6 bài 6: Biết ơn được VnDoc sưu tầm và đăng tải, tổng hợp lý thuyết. Đây là lời giải hay cho các câu hỏi trong sách giáo khoa nằm trong chương trình giảng dạy môn GDCD lớp 6. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các em học sinh.

Bài tập 1: Em hiểu thế nào là biết ơn? Hãy nêu một số ví dụ vể biết ơn?

Trả lời

Biết ơn là sự bày tỏ thái độ trân trọng,về những việc làm đền ơn đáp nghĩa với những người đã từng giúp đơ mình khi gặp khó khăn hoạc những người có công với dân tộc.

VD:

Vào ngày 20/11 tặng hoa cho thầy cô giáo

Ngày kỷ niệm thành lập đoàn TNCS Hồ Chí Minh thì thường là các trường tổ chức đi quét dọn và thắp hương tượng đài mẹ Nhu

Bài tập 2:

Biết ơn có ý nghĩa gì trong quan hệ của con người?

Trả lời

Biết ơn là nét đẹp truyền thống của dân tộc ta

Tạo nên mỗi quan hệ lành mạnh, tốt đẹp giữa người với người.

Bài tập 3: Những hành vi và việc làm nào sau đây là biểu hiện của lòng biết ơn?

A. Giúp đỡ gia đình thương binh, liệt sĩ

B. Đến thăm thầy, cô giáo cũ

C. Yêu quý, kính trọng ông bà

D. Lánh mặt khi thấy thầy giáo cũ

E. Thắp hương cúng giỗ ông bà, tổ tiên

G. Quên người đã giúp đỡ mình lúc khó khăn

H. Chăm học để cha mẹ vui lòng

I .Luôn nhớ về ngày xưa – ngày đầu tiên đi học

Bài tập 4: Câu tục ngữ nào sau đây nói vê lòng biết ơn?

Bán anh em xa mua láng giềng gần

Ăn cháo đá bát

Uống nước nhớ nguồn

Vong ân bội nghĩa.

Trả lời

Bài tập 3: A, B, C, E, H

Bài tập 4: C

Bài tập 5:

Hãy nối mỗi cụm từ ở cột I với mỗi cụm từ ở cột II đế được một câu đúng.

A. Biết ơn là sự bày tỏ thái độ trân trọng, tình cảm và những việc làm đền ơn, đáp nghĩa đối với

1. biểu hiện của lòng biết ơn

B. Biết ơn là nét đẹp của truyền thống

2. bội nghĩa, bạc tình.

C. Trái với biết ơn là

3. những người đã giúp đỡ mình, với những người có công với dân tộc, đất nước.

D. Nhận biết, ghi nhớ những điều tốt lành mà người khác đem lại cho mình là

4. sống có tình nghĩa, thuỷ chung, trước sau như một của dân tộc ta.

Trả lời

A – 3; B – 4; C – 2; D – 1

Bài tập 6: Trước đây, vì ham chơi và không có phương pháp học tập tốt nên Trọng học kém. Tính là học sinh giỏi đã kèm cặp, giúp đỡ Trọng nên Trọng đã từng bước tiến bộ, trở thành học sinh khá. Thấy vậy nhiều bạn trong lớp nói Trọng nên cám ơn Tính đã giúp đỡ mình. Trọng trả lời thẳng băng “Trước đây chẳng qua tớ lười nên học kém, chứ bây giờ tớ chăm nên học khá ngay. Tớ học hành tiến bộ là do công của tớ chứ không phải công của Tính đâu!”

Câu hỏi:

1/ Em suy nghĩ thế nào về câu trả lời của Trọng?

2/ Theo em, học sinh có cần biết ơn nhau không?

Trả lời

Câu trả lời của Trọng thể hiện là người không biết ơn Tính đã giúp đỡ mình. Học sinh cũng cần phải biết ơn nhau.

Bài tập 7: Nhóm học sinh lớp 6 – Nhung, Quyên, Cúc, Liễu rất thân thiết với nhau. Nhân ngày 20 tháng 11 năm nay, Nhung rủ cả nhóm cùng đến thăm cô giáo đã dạy từ lớp 5. Quyên và Liễu chưa kịp nói gì thì Cúc đã nói ngay: “Thôi, việc gì phải đến! Năm nay bọn mình có cô chủ nhiệm mới rồi, cô giáo cũ thì quên đi cũng được”.

Câu hỏi:

Em đồng ý với ý kiến của Cúc không? Vì sao?

Trả lời

Không đồng ý với ý kiến của Cúc, vì đã là học sinh thì phải biết ơn các thầy cô giáo đã dạy dỗ mình

Bài tập 8: Nghe tin bà ngoại bị ốm, mẹ nói sáng thứ bảy mẹ và hai anh em sẽ về quê thăm bà. Chung thì muốn đi ngay, còn anh Khang thì cứ càu nhàu mãi: “Xa thế mà mẹ cứ bắt phải về, mệt lắm! Bà chứ có phải là bố mẹ đâu mà phải vất vả thế!”.

Câu hỏi:

1/ Em suy nghĩ gì về biểu hiện của Chung và anh Khang?

2/ Theo em, con cháu cần thể hiện lòng biết on ông bà, cha mẹ như thế nào?

Trả lời

Chung muốn về quê ngay là thể hiện tốt tình cảm đối với bà, còn anh Khang thì thể hiện thái độ và lời nói không tốt về bà mình.

Con cháu cũng cần thể hiện lòng biết ơn đối với ông bà, cha mẹ bằng cách thăm hỏi, chăm sóc, giúp đỡ khi ông bà, cha mẹ tuổi cao sức yếu hoặc khi ốm đau.

Bài 6 Trang 15 Gdcd 6

Giải bài 6 trang 15 Sách giáo khoa Giáo dục công dân lớp 6, Bài 6: Biết ơn

Bài 6 trang 15 SGK Giáo dục công dân 6

a) Đánh dấu X vào ô trống tương ứng với những việc làm thể hiện sự biết ơn :

1) Lan cố gắng học tập tốt để bố mẹ vui lòng.

2) Trước đây, ông An được ông Bình giúp đỡ vốn và dạy cách làm nghề truyền thông nên ông An đã vượt qua đói nghèo, trở nên giàu có. Bây giờ gặp lại ông Bình, ông An có vẻ lẩn tránh.

3) Vào dịp Tết Nguyên đán, bạn Dũng cùng bố mẹ đi thăm mộ ông bà nội, ông bà ngoại.

Trả lời

1) Lan cố gắng học tập tốt để bố mẹ vui lòng.

x

2) Trước đây, ông An được ông Bình giúp đỡ vốn và dạy cách làm nghề truyền thông nên ông An đã vượt qua đói nghèo, trở nên giàu có. Bây giờ gặp lại ông Bình, ông An có vẻ lẩn tránh.

3) Vào dịp Tết Nguyên đán, bạn Dũng cùng bố mẹ đi thăm mộ ông bà nội, ông bà ngoại.

x

b) Em hãy kể lại những việc làm của em hoặc của người khác thể hiện sự biết ơn.

Trả lời

– Đặt vòng hoa, thắp hương tại nghĩa trang liệt sĩ nhân ngày 27/7.

– Hè đến, em về quê thăm bà nội, em đã viếng mộ thắp hương cho ông nội.

– Dành nhiều điểm 8, 9, 10 dâng tặng thầy giáo, cô giáo nhân ngày nhà giáo Việt Nam 20/11.

– Thăm thầy giáo, cô giáo đã và đang dạy mình nhân ngày nhà giáo Việt Nam 20/11.

c) Sắp đến ngày Nhà giáo Việt Nam 20-11, em dự định sẽ làm gì để thể hiện sự biết ơn thầy giáo, cô giáo đã và đang dạy mình?

Trả lời

– Chăm chỉ học bài, làm bài tập để dành nhiều điểm 9, 10 tặng thầy giáo, cô giáo.

– Cùng các bạn đi thăm và tặng hoa cho thầy giáo, cô giáo đã dạy và đang dạy mình.

***

Để các em học sinh lớp 6 học tốt môn Giáo dục công dân 6, chúng tôi đã tổng hợp lời giải bài tập SGK GDCD lớp 6 cho các em để giúp các em hiểu bài và ôn luyện bài được tốt hơn. Chúc các em học tốt môn học ý nghĩa này.

Giải Bài Tập Sbt Gdcd Lớp 6 Bài 4: Lễ Độ

Giải bài tập SBT GDCD lớp 6 bài 4: Lễ độ

Giải bài tập môn GDCD lớp 6

Bài tập môn GDCD lớp 6

Giải bài tập SBT GDCD 6 bài 4: Lễ độ được VnDoc sưu tầm và đăng tải, tổng hợp lý thuyết. Đây là lời giải hay cho các câu hỏi trong sách giáo khoa nằm trong chương trình giảng dạy môn GDCD lớp 6. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các em học sinh.

Bài tập 1: Theo em, thế nào là lễ độ?

Trả lời

Lễ độ là cách cư xử đúng mực của mỗi người trong khi giao tiếp với người khác.

Bài tập 2: Em hãy tìm một số biểu hiện của lễ độ và thiếu lễ độ thể hiện qua lời ăn, tiếng nói, cử chỉ…

Trả lời

Lễ độ là cách cư xử đúng mực của mỗi người khi giao tiếp với người khác

Gọi dạ bảo vâng

Đi thưa về chào

Kính già yêu trẻ

Tiên học lễ hậu học văn

Thiếu lễ độ: không coi ai ra gì, nói năng thô kệch.

Bài tập 3: Theo em, việc cư xử lễ độ với mọi người có ý nghĩa như thế nào?

Trả lời

Ý nghĩa:

Thể hiện sự quan tâm, đối xử với người khác.

Biểu hiện của người có văn hóa, có lòng tự trọng, có đạo đức, được mọi người quý mến.

Bài tập 4: Ý kiến nào sau đây là đúng nhất về lễ độ?

Là cách cư xử đúng mực trong khi giao tiếp với người khác

Là cách cư xử khéo léo trong khi giao tiếp với người khác

Là cách cư xử gần gũi trong khi giao tiếp với người khác

Là cách cư xử thận trọng trong khi giao tiếp với người khác

Bài tập 5: Em không đồng ý với ý kiến nào sau đây?

Lễ độ giúp quan hệ bạn bè cùng lớp trở nên tốt hơn

Lễ độ giúp con người sống có văn hoá

Chỉ cần lễ độ với người lớn tuổi

Lễ độ là thể hiện con người có đạo đức

Bài tập 6: Em đồng tình với hành vi nào sau đây?

Ân cần, cởi mở với các bạn trong lớp

Nói trống không với người lớn tuổi

Nói tên bố mẹ các bạn trong lớp

Trêu chọc bạn khuyết tật

Bài tập 7: Cư xử lễ độ thể hiện điều gì?

Truyền thống tương thân tương ái

Sự tự trọng, có văn hoá, quan tâm đến mọi người.

Cách học làm sang

Biết ơn người giúp mình

Trả lời:

Câu 4: A

Câu 5: C

Câu 6: A

Câu 7: B

Bài tập 8:

Tan học, Mai và Hoà đang trên đường về nhà thì có một cụ già trông gầy yếu tiến lại hỏi thăm đường. Mai đang định trả lời cụ thì Hoà ngăn lại:

– Kệ cụ ấy, mình phải đi nhanh về kẻo muộn, thời gian đâu mà giúp mấy người già không quen biết.

Hoà quay sang cụ già nói:

– Này cụ già, cụ đi hỏi người khác đi, tụi cháu không có thì giờ đâu.

Câu hỏi:

Em có nhận xét gì về cách ứng xử của bạn Hoà trong tình huống trên ? 2/Nếu em là Mai, em sẽ có cách ứng xử như thế nào?

Trả lời

Cách ứng xử của Hoà là biểu hiện thiếu lễ độ đối với người lớn tuổi. Nếu là Mai, em sẽ chỉ đường giúp cụ và nói với Hoà không nên có cách ứng xử như thế với mọi người, nhất là người lớn tuổi.

Bài tập 9:

Cô giáo dạy môn Địa lí là một cô giáo trẻ mới ra trường, cô được phân công dạy lớp 6A, khi cô vừa bước vào lớp, cả lớp đứng dậy chào cô. Bỗng:

– Ọ… ọ e hèm!

Tiếng phát ra từ bạn Long ở bàn đầu tiên, kèm theo đó là nụ cười nửa miệng đầy vẻ trêu chọc.

Câu hỏi:

Theo em, hành vi của bạn Long thế hiện điều gì? Nếu em là bạn cùng lớp với Long, em sẽ làm gì?

Trả lời

Hành vi của Long thể hiện thiếu văn hoá, thiếu lễ độ với cô giáo dạy mình.

Nếu là bạn của Long, em sẽ khuyên Long phải tôn trọng và biết cư xử đúng mực với các thầy cô.

Bài tập 10: Nhìn thấy cô giáo cũ đang đến gần, Dũng nghĩ: Cô ấy không còn dạy mình nữa, chẳng cần chào đâu.

Câu hỏi: Em đánh giá thế nào về suy nghĩ đó của Dũng?

Trả lời

Dũng có suy nghĩ sai. Học sinh cần phải biết lễ độ, tôn trọng các thầy cô, dù là bây giờ không còn dạy mình nữa.

Bài tập 11:

Nếu các bạn lớp em hay làm việc riêng hoặc nói chuyện trong giờ học mà không nghe thầy cô giáo giảng bài thì em sẽ khuyên các bạn như thế nào?

Trả lời

Em sẽ bảo các bạn trật tự, các bạn nói truyện trong giờ học mà không nghe cô giáo giảng bài là không tôn trọng, không lễ độ với người lớn hơn tuổi.

Giải Bài Tập Sbt Gdcd Lớp 6 Bài 3: Tiết Kiệm

Giải bài tập SBT GDCD lớp 6 bài 3: Tiết kiệm

Giải bài tập môn GDCD lớp 6

Bài tập môn GDCD lớp 6

Giải bài tập SBT GDCD 6 bài 3: Tiết kiệm được VnDoc sưu tầm và đăng tải, tổng hợp lý thuyết. Đây là lời giải hay cho các câu hỏi trong sách giáo khoa nằm trong chương trình giảng dạy môn GDCD lớp 6. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các em học sinh.

Bài tập 1: Em hiểu thế nào là tiết kiệm? Nêu ví dụ.

Trả lời

Tiết kiệm là sử dụng một cách hợp lý, đúng mức:

Bài tập 2: Hãy phân biệt tiết kiệm với hà tiện, tiết kiệm với xa hoa, lãng phí?

Trả lời

Hà tiện, keo kiệt là sử dụng của cải, tiền bạc một cách hạn chế quá đáng, dưới mức cần thiết.

Xa hoa, lãng phí là tiêu phí của cải, tiền bạc, sức lực, thời gian quá mức cần thiết

Bài tập 3: Tiết kiệm đem lại lợi ích gì cho bản thân, gia đình và xã hội?

Trả lời

Về đạo đức: Đây là một phẩm chất tốt đẹp, thể hiện sự quý trọng kết quả lao động của mình và của xã hội, quý trọng mồ hôi, công sức, trí tuệ của con người.

Về kinh tế: Tiết kiệm giúp ta tích luỹ vốn để phát triển gia đình, kinh tế đất nước .

Về văn hoá: Tiết kiệm thể hiện lối sống có văn hóa.

Bài tập 4: Hành vi nào sau đây thể hiện tính tiết kiệm?

Mua sắm quần áo hàng hiệu

Giữ gìn đồ dùng học tập cẩn thận

Lên mạng tán gẫu cả ngày

Ghi bài của hai môn vào chung một quyển vở

Bài tập 5: Em đồng ý với ý kiến nào sau đây về tiết kiệm?

Tiết kiệm thể hiện đạo đức của con người.

Tiết kiệm làm cho con người trở nên bủn xỉn.

Chi tiết kiệm tài sản của mình còn của công thì dùng thoải mái.

Kinh tế bây giờ phát triển cao nên không cần phải tiết kiệm nữa.

Bài tập 6: Câu tục ngữ nào sau đây không nói về tiết kiệm?

Tích tiểu thành đại

Khéo ăn thì no, khéo co thì ấm

Một người lo bằng kho người làm

Ăn ít chắt chiu hơn nhiều ăn phí

Bài tập 7: Trong những câu sau, câu nào nói không đúng về ý nghĩa của tiết kiệm?

Tiết kiệm là một nét đẹp trong hành vi của con người.

Tiết kiệm đem lại ý nghĩa to lớn về kinh tế.

Người tiết kiệm là người biết chia sẻ, vì lợi ích chung.

Tiết kiệm làm cho con người chỉ biết thu vén cho bán thân

Trả lời:

Câu 4 – B

Câu 5 – A

Câu 6 – C

Câu 7 – D

Bài tập 8: Tuy mới học lớp 6 nhưng Nam đã đòi cha mẹ mua sắm cho nhiều đồ dùng đắt tiền như máy nghe nhạc MP3, máy ảnh kĩ thuật số và cả điện thoại di động để mong mình trở nên sành điệu trước mắt bạn bè. Từ khi có những đồ dùng đó, Nam chỉ ham mê nghe nhạc, nhắn tin… mà sao nhãng học tập.

Câu hỏi

Em nhận xét như thế nào về biểu hiện của Nam?

Trả lời

Nam có những biểu hiện của người không biết sống tiết kiệm. Là học sinh lớp 6 thì nên tập trung học tập hơn là chú ý mua sắm những đồ dùng đắt tiền. Ngay cả khi gia đình có điều kiện cũng không nên làm như vậy.

Bài tập 9: Xử lí tình huống

Tùng! Tùng! Tùng!

Tiếng trống báo hết giờ học vang lên, cả lớp ùa ra như đàn chim sổ lồng. Bỗng Mai kéo Bích lại:

– Hôm nay có phải phiên cậu trực nhật đâu mà cậu tắt, đấy là việc của Hùng cơ mà, bạn ấy quên tắt điện thì thôi, mai đỡ phải bật. Mà điện của trường là miễn phí cứ dùng thoải mái đi, giờ mình về, hơi sức đâu mà leo lên tận tầng 3 được.

Mai…

Câu hỏi

Em có nhận xét gì về suy nghĩ và biểu hiện của Mai và Bích?

Trả lời

– Mai có suy nghĩ và biểu hiện đúng về tiết kiệm điện của trường. Dù không phải phiên trực nhật của mình nhưng Mai đã thể hiện trách nhiệm, đồng thời coi tiết kiệm điện cho trường cũng như tiết kiệm ở nhà mình.

– Bích có suy nghĩ và biểu hiện không đúng vể ý thức tiết kiệm điện của trường, đồng thời có biểu hiện thiếu trách nhiệm trước công việc của tập thể

Cô vừa dứt lời thì Lan đã quay sang Quỳnh:

Câu hỏi:

Theo em, bạn Lan hiểu tiết kiệm như vậy có đúng không? Việc làm của Lan cho thấy bạn có phải là người biết tiết kiệm không?

Trả lời

Bạn Lan hiểu không đúng về tiết kiệm và lại thiếu tấm lòng giúp đỡ những bạn có hoàn cảnh khó khăn. Lại còn phải chờ đồng phục rách hẳn mới mua thì không phải là tiết kiệm nữa rồi.

Bài tập 11: Em có suy nghĩ gì về phong trào “Kế hoạch nhỏ” của liên đội trường em?

Trả lời

Kế hoạch nhỏ của liên đội trường em giúp cho chúng em có tính tiết kiệm hơn. Từ khi tham gia “Kế hoạch nhỏ em nhận ra được nhiều điều: cần phải tiết kiệm các nguồn tài nguyên của đất nước, của trường học, phải dùng tiết kiệm đồ dùng của mình, không được lãng phí, xa hoa

Bài tập 12: Gia đình em đã thực hiện tiết kiệm điện và nước như thế nào?

Trả lời

Khi không dùng đến điện em thường xuyên tắt công tắc

Nước chỉ vặn vừa đủ dùng, không chan chứa làm tràn nước ra bên ngoài.

Tiết kiệm các nguồn nước sạch còn dùng được để tưới rau ngoài vườn

Giải Vbt Gdcd 6 Bài 4: Lễ Độ

VBT GDCD 6 Bài 4: Lễ độ I. Bài tập theo chuẩn kiến thức, kĩ năng

Câu 1:

Trả lời:

Sự lễ độ đem lại những điều tốt đẹp cho con người, nó khiến ta trở thành một con người có văn hóa, đạo đức, giúp quan hệ giữa người với người trở nên tốt đẹp hơn, làm cho xã hội văn minh hơn.

Câu 2:

Trả lời:

Để là người có cư xử lễ độ, em phải:

– Tôn trọng, quý mến mọi người

– Có cách cư xử đúng mực trong giao tiếp

– Hòa nhã, lịch sự với mọi người

– Kính trên nhương dưới

Câu 3:

Trả lời:

Em không đồng ý với ý kiến đó. Bởi vì lễ độ là cách ứng xử đúng mực, khéo léo của mỗi người trong giao tiếp thể hiện sự tôn trọng, yêu quý, điều này khác hẳn với sự khúm núm, xum xoe lấy lòng người khác.

Trả lời:

C. Không chào thầy cô giáo không dạy mình

Trả lời:

C. Ăn rồng cuốn, nói rồng leo, làm mèo mửa

Câu 6:

Trả lời:

Câu 7:

Trả lời:

a. Hành vi của Thảo thể hiện sự thiếu lễ độ với bà của mình

b. Bài học: Khi giao tiếp với ông bà, cần phải thể hiện sự kính trọng, lễ phép, nhẹ nhành, tình cảm không được cáu gắt.

Câu 8:

Trả lời:

Em không đồng ý với lời nhận xét của các bạn trong lớp 7A. Bởi vì cách ứng xử của Hương thể hiện sự lễ độ, kính trọng thầy cô, ngoan ngoan lễ phép, rất đúng mực của một học sinh

Câu 9:

Trả lời:

Theo em, việc giáo dục sự lễ độ cho trẻ em dưới 5 tuổi là rất cần thiết. Bởi tính cách của người là được định hình ngay từ lúc còn nhỏ thông qua sự uốn nắn dần dần. Cho nên việc giáo dục sự lễ độ cần phải giáo dục ngay từ lúc trẻ bắt đầu có nhận thức.

Câu 10:

Trả lời:

Tiên học lễ hậu học văn

Tôn sư trọng đạo

Lời chào cao hơn mâm cỗ

Kính trên nhường dưới

II. Bài tập nâng cao

Câu 1:

Trả lời:

– Nghĩa đen: Lời nói là công cụ giao tiếp phổ biến của con người gia tiếp dùng để biểu đạt tâm tư tình cảm. Lời nói không mất tiền mua mà cũng không thể mua được bằng vật chất bởi nó không phải thứ hữu hình chính vì thế con người phải biết lựa lời mà nói cho vừa lòng

– Nghĩa bóng: Khẳng đinh lời nói là thứ có sẵn ở mỗi người, không mất tiền mua và cũng không thể mua được, chính vì thế mỗi người phải biết chọn lời hay ý đẹp để nói với nhau sao cho ai cũng vui vẻ, hài lòng

– Ý nghĩa: câu tục ngữ khẳng định giá trị và ý nghĩa của lời nói trong giao tiếp, cuộc sống hàng ngày

Câu 2:

Trả lời:

Một số trường hợp:

– Nhờ cậy bạn giúp mình mua sách, tìm tài liệu học tập

– Khi bị cô giáo khiển trách thành tâm nhận lỗi, xin lỗi và sửa lỗi

III. Truyện đọc, thông tin

– Người mẹ trong câu chuyện trên là một người biết tôn trọng bề trên, ứng xử khéo léo, lịch sự lễ độ thể hiện nếp sống có văn hóa.

– Liên hệ: Trong gia đình Hà Nội xưa, từ cách đi đứng, ăn uống nói năng cho đến cách giao tiếp ứng xử cũng được uốn nắn, giáo dục một cách khuôn phép: Đi đứng nhẹ nhàng, ăn uống từ tố, nói năng lễ phép nhỏ nhẹ, phải biết kính trọng, lễ phép với bề trên, biết bảo ban người dưới, cách cư xử lịch thiệp, văn minh.

Các bài giải vở bài tập Giáo dục công dân lớp 6 (VBT GDCD 6) khác:

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k9: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube: