Giải Giáo Dục Công Dân Lớp 6 Bài 12 / Top 5 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Ictu-hanoi.edu.vn

Giải Bài Tập Giáo Dục Công Dân 12

Giải Bài Tập Giáo Dục Công Dân 12 – Bài 12: Công dân với các quyền tự do cơ bản giúp HS giải bài tập, hiểu được những chuẩn mực đạo đức và pháp luật cơ bản, phổ thông, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi HS trong các quan hệ với bản thân, với người khác, với công việc và với môi trường sống:

Trả lời:

– Quyền tự do cơ bản của công dân là chế định pháp lý cơ bản của Luật Hiến pháp, xác định địa vị pháp lý của công dân trong mối quan hệ với Nhà nước và xã hội, là cơ sở để xác định các quyền và nghĩa vụ của công dân ở mọi cấp độ và trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.

– Các quyền tự do cơ bản của công dân cần phải được quy định trong Hiến pháp vì:

+ Hiến pháp là luật cao nhất trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Mọi văn bản luật khác đều được ban hành dựa trên Hiến pháp, không được trái với Hiến pháp.

+ Các quyền tự do cơ bản của công dân là những quyền quan trọng nhất, không thể tách rời đối với mỗi cá nhân.

+ Quy định mối quan hệ cơ bản giữa Nhà nước và công dân, tạo điều kiện cho công dân được tôn trọng, bảo vệ và được phát triển toàn diện.

Bài 2 trang 66 GDCD 12: Nêu ví dụ về hành vi vi phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân và giải thích tại sao em cho là vi phạm.

Trả lời:

– Ông A mất xe máy và khẩn cấp trình báo với công an phường. Trong việc này, ông A khẳng định anh X là người lấy cắp. Dựa vào lời khai báo của ông A, công an phường ngay lập tức bắt giam anh X.

Việc làm của công an phường là vi phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân.

– Vì:

+ Công dân có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, có nghĩa là không ai bị bắt nếu không có quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện Kiểm sát, trừ trường hợp phạm tội quả tang.

+ Trong trường hợp này, công an phường bắt anh X khi mới chỉ có lời khai từ phía ông A, là nghi ngờ không có căn cứ chứ không có quyết định của tòa án, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện Kiểm sát, cũng không phải trường hợp bắt được quả tang anh X đang ăn trộm xe của anh A. Như vậy, đây là hành vi xâm phạm về thân thể của công dân, là hành vi trái pháp luật và phải bị xử lí nghiêm minh.

Bài 3 trang 66 GDCD 12: Theo em, có phải trong mọi trường hợp công an đều có quyền bắt người không? Vì sao?

Trả lời:

– Không phải trong mọi trường hợp công an đều có quyền bắt người.

– Vì:

+ Không một ai, dù ở cương vị nào có quyền tự ý bắt và giam, giữ người vì những lí do không chính đáng hoặc do nghi ngờ không có căn cứ. Tự tiện bắt và giam, giữ người trái pháp luật là xâm phạm đến quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân, là hành vi trái pháp luật.

+ Trong một số trường hợp cần thiết phải bắt, giam, giữ người để giữ gìn trật tự, an ninh, để điều tra tội phạm, để ngăn chặn tội phạm thì những cán bộ nhà nước có thẩm quyền thuộc Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát, Tòa án và một số cơ quan khác được quyền bắt và giam, giữ người, nhưng phải theo đúng trình tự và thủ tục do pháp luật quy định.

Bài 4 trang 66 GDCD 12: Thế nào là quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của công dân? Nêu ví dụ?

Trả lời:

– Công dân có quyền được đảm bảo an toàn về tính mạng, sức khỏe, được bảo vệ danh dự và nhân phẩm; không ai được xâm phạm tới tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của người khác.

– Ví dụ:

+ Bạn A vì ghen ghét bạn B và muốn trả thù nên đã rải giấy tung tin xấu nhằm hạ thấp danh dự của B tại trường, lớp học.

+ Chỉ vì xích mích nhỏ, nhóm bạn do A cầm đầu đã gây gổ đánh nhau và gây thương tích cho C vào đầu, phải tiến hành khâu và truyền máu.

Bài 5 trang 66 GDCD 12: Em hiểu thế nào là quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân?

Trả lời:

– Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân là chỗ ở của công dân được Nhà nước và mọi người tôn trọng, không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó đồng ý.

– Chỉ trong trường hợp được pháp luật cho phép và phải có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới được khám xét chỗ ở của một người. Trong trường hợp này thì việc khám xét cũng không được tiến hành tùy tiện mà phải tuân theo đúng trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.

Bài 6 trang 66 GDCD 12: Em hãy nêu ví dụ và chứng minh rằng công dân có quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín

Trả lời:

– Pháp luật nghiêm cấm mọi hành vi sử dụng chức năng định vị, theo dõi, nghe lén máy tính, điện thoại, email, fax… nhằm lấy thông tin của người sử dụng.

– Nếu phát hiện tất cả những trường hợp xâm phạm quyền trái với quy định của pháp luật đều sẽ bị xử lí nghiêm khắc.

Bài 7 trang 66 GDCD 12: Hãy cho biết học sinh trung học phổ thông có thể sử dụng quyền tự do ngôn luận như thế nào.

Trả lời:

Bài 8 trang 66 GDCD 12: Bằng kiến thức đã được học và qua thực tế cuộc sống, hãy chứng minh rằng Nhà nước ta luôn bảo đảm các quyền tự do cơ bản của công dân.

Trả lời:

– Nhà nước xây dựng và ban hành một hệ thống pháp luật, bao gồm Hiến pháp, Bộ luật Tố tụng Hình sự, Bộ luật Hình sự,… trong đó có các quy định về quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan, cán bộ, công chức nhà nước ddảm bảo cho công dân được hưởng đầy đủ các quyền tự do cơ bản mà Hiến pháp và luật quy định.

– Thông qua pháp luật, Nhà nước xử lí, trừng trị nghiêm khắc những hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm thô bạo đến các quyền tự do cơ bản của công dân.

– Bộ luật hình sự đã có một số điều quy định trừng trị các tội xâm phạm đến quyền tự do cơ bản của công dân, như: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật; tội vu khống; tội xâm phạm chỗ ở của công dân; tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác; tội bức cung;…

– Nhà nước tổ chức và xây dựng bộ máy các cơ quan bảo vệ pháp luật, bao gồm Công an, Viện Kiểm sát, Tòa án,… các cấp từ Trung ương đến địa phương, thực hiện chức năng điều tra, truy tố, xét xử để bảo vệ các quyền tự do cơ bản của công dân, bảo vệ cuộc sống yên lành của mọi người dân.

Bài 9 trang 66 GDCD 12: Do có chuyện hiểu lầm nhau nên H và T đã cãi nhau to tiếng và xô xát nhẹ. Khi đó có mấy người cùng thôn đã tới xem và chia thành hai phe cổ vũ cho hai bên. Ông Trưởng công an xã biết chuyện này nên đã cho người đến bắt H và T về trụ sở Ủy ban, trói tay và giam trong phòng kín 13 giờ liền mà không có quyết định bằng văn bản. Trong thời gian bị giam giữ, H và T không được tiếp xúc với gia đình và không được ăn. Vì quá căng thẳng trong thời gian bị giam giữ nên sau khi được thả thì cả hai người đều bị ốm.

Hỏi: Hành vi giam người của ông Trưởng công an xã có bị coi là trái pháp luật không? Hãy giải thích vì sao?

Trả lời:

– Hành vi giam người của ông Trưởng công an xã bị coi là trái pháp luật.

– Vì:

+ Trường hợp của H và T chưa đến mức phải bắt giam.

+ Bắt giam người nhưng không có quyết định bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền.

+ Không cho phép tiếp xúc với gia đình, không cho người bị giam ăn, làm tổn hại tới sức khỏe của họ.

Quyền bất khả xâm phạm về thân thể có nghĩa là:

a. Trong mọi trường hợp, không ai có thể bị bắt.

b. Công an có thể bắt người nếu nghi là phạm tội.

c. Trong mọi trường hợp, chỉ được bắt người khi có quyết định của tòa án.

d. Chỉ được bắt người khi có lệnh bắt người của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

e. Chỉ được bắt người trong trường hợp phạm tội quả tang.

f. Việc bắt người phải theo quy định của pháp luật.

g. Người đang phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã thì ai cũng có quyền bắt.

Trả lời:

Đáp án: f và g

Bài 11 trang 66 GDCD 12: Chọn câu trả lời đúng trong các câu sau đây: Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở có nghĩa là:

a. Trong mọi trường hợp, không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó đồng ý.

b. Chỉ được khám xét chỗ ở của một người khi được pháp luật cho phép và phải có lệnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

c. Công an có quyền khám chỗ ở của một người khi có dấu hiệu nghi vấn ở nơi đó có phương tiện, công cụ thực hiện tội phạm.

d. Việc khám xét chỗ ở phải theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.

e. Không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác, nếu không được người đó đồng ý, trừ trường hợp được pháp luật cho phép.

Trả lời:

Đáp án: d và e

Trả lời:

Câu Hỏi Trắc Nghiệm Môn Giáo Dục Công Dân Lớp 12 Bài 6

Câu hỏi trắc nghiệm môn Giáo dục công dân lớp 12 bài 6

Câu hỏi trắc nghiệm môn Giáo dục công dân lớp 12 bài 6

Câu hỏi trắc nghiệm môn Giáo dục công dân lớp 12: Công dân với các quyền tự do cơ bản được chúng tôi sưu tầm, tổng hợp 60 câu hỏi trắc nghiệm GDCD lớp 12 bài 6, giúp các em ôn tập kiến thức hiệu quả. Hi vọng rằng đây sẽ là tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các em học sinh. Mời các em tham khảo.

Câu hỏi trắc nghiệm môn Giáo dục công dân lớp 12 bài 6

Câu 1: Các quyền tự do cơ bản của công dân được ghi nhận trong Hiến pháp và Luật qui định mối quan hệ cơ bản giữa

a/ Công dân với pháp luật

b/ Nhà nước với pháp luật

c/ Nhà nước với công dân

d/ Công dân với Nhà nước và pháp luật

Câu 2: Quyền bất khả xâm phạm được ghi nhận tại điều 71 Hiến pháp 1992 là

a/ Quyền tự do nhất

b/ Quyền tự do cơ bản nhất

c/ Quyền tự do quan trọng nhất

d/ Quyền tự do cần thiết nhất

ĐIỀN VÀO CHỖ TRỐNG

Công dân có quyền bất khả xâm phạm về thân thể nghĩa là, không ai ….(3)… nếu không có …(4)… của Toà án, quyết định hoặc phê chuẩn của …(5)…, trừ trường hợp …(6)…

Câu 3:

a/ Bị khởi tố

b/ Bị xét xử

c/ Bị bắt

d/ Bị truy tố

Câu 4:

a/ Quyết định

b/ Phê chuẩn

c/ Lệnh truy nã

d/ Lệnh bắt

Câu 5:

a/ Cơ quan Cảnh sát điều tra

b/ Viện kiểm sát

c/ Toà án nhân dân tối cao

d/ Toà án hính sự

Câu 6:

a/ Phạm tội đặc biệt nghiêm trọng

b/ Phạm tội rất nghiêm trọng

c/ Đang bị truy nã

d/ Phạm tội quả tang

Câu 7: Nhận định nào sau đây SAI

a/ Tự tiện bắt và giam giữ người là hành vi trái pháp luật

b/ Bắt và giam giữ người trái pháp luật là xâm phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân

c/ Không ai được bắt và giam giữ người

d/ Bắt và giam giữ người trái phép sẽ bị xử lý nghiêm minh theo pháp luật

Câu hỏi trắc nghiệm môn Giáo dục công dân lớp 12 bài 6

Tìm kiếm Google:

trắc nghiệm gdcd 12 bai 6 có đáp án

trac nghiem giao duc cong dan lop 12 bai 6 co dap an

trắc nghiệm giáo dục công dân 12 bài 6 có đáp án

trắc nghiệm gdcd 12 bài 6

trắc nghiệm công dân 12 bài 6

trac nghiem gdcd bai 6 lop 12

Để có đầy đủ, chi tiết và đúng định dạng, bạn vui lòng tải về để xem. Đừng quên theo dõi Đề Thi Thử Việt Nam trên Facebook để nhanh chóng nhận được thông tin mới nhất hàng ngày.

Giải Sách Bài Tập Giáo Dục Công Dân 6

Giải Sách Bài Tập Giáo Dục Công Dân 6 – Bài 16: Quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, thân thể, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm giúp HS giải bài tập, hiểu được những chuẩn mực đạo đức và pháp luật cơ bản, phổ thông, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi HS trong các quan hệ với bản thân, với người khác, với công việc và với môi trường sống:

Câu 1 trang 58 SBT GDCD 6: Em hãy nêu nội dung cơ bản của quyền bất khả xâm phạm về thân thể và quvền được pháp luật báo hộ vể tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của công dân?

Lời giải:

Quyền được pháp luật bảo vệ về tính mạng , thân thể, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm là quyền cơ bản của công dân. Quyền đó gắn với mỗi người và là quyền quan trọng nhất, đáng quý nhất của công dân.

Câu 2 trang 59 SBT GDCD 6: Em hãy kể một số hành vi vi phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể và quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm của công dân.

Lời giải:

+ Giết người.

+ Đánh người, gây thương tích.

+ Vu khống vu cáo, làm nhục người khác.

+ Xúc phạm danh dự, nhân phẩm.

Câu 3 trang 59 SBT GDCD 6: Theo em, quyền bất khả xâm phạm về thân thể và quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm có ý nghĩa quan trọng như thế nào đối với mỗi công dân?

Lời giải:

Quyền bất khả xâm phạm về thân thể và quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi công dân. Việc công dân được pháp luật bảo hộ về quyền này sẽ giúp công dân có cuộc sống an toàn, hạn chế được những hành vi làm ổn hại đến thân thể, giúp công dân thực hiện các quyền tự do của mình.

Câu 4, 5 trang 59 SBT GDCD 6:

A. Bắt người khi có lệnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền

B. Lái xe không có giấy phép, vượt đèn đỏ

C. Chữa bệnh bằng bùa chú, gây hậu quả chết người

D. Bắt giữ kẻ cướp giật trên đường phố

A. Phê bình người khác khi thấy có việc làm sai trái

B. Tung tin bịa đặt nói xấu người khác

C. Báo cáo với người có trách nhiệm về vụ việc vi phạm của người khác

D. Tố cáo với cơ quan chức năng về hành vi vi phạm pháp luật của người khác

Lời giải:

Câu 6 trang 59 SBT GDCD 6: Hùng và Tâm ở gần nhà nhau. Một lần, do nghi ngờ Tâm ăn trộm gà của nhà mình, Hùng cùng anh trai chửi mắng, đánh và doạ nạt Tâm.

Theo em, cách ứng xử nào của Tâm là tốt nhất trong tình huống đó ?

A. Tâm rủ anh trai cùng đánh lại Hùng.

B. Tâm im lặng, không có phản ứng gì.

C. Tâm sợ hãi, không dám nói với ai và không dám đi một mình.

D. Tâm tỏ thái độ phản đối Hùng và báo cho cha mẹ, bác tổ trưởng biết để có ý kiến với Hùng.

Lời giải:

Cách ứng cử tốt nhất của Tâm trong tình huống trên là: D.

Câu 7 trang 60 SBT GDCD 6: Nhà ông Vấn nuôi được một đàn gà đã lớn, nhưng gần đây thỉnh thoảng lại bị mất trộm một vài con. Để chống trộm, ông Vấn đã đặt một cái bẫy có tẩm thuốc độc ở ngay cửa chuồng gà. Một đêm, sau khi bắt trộm được hai con gà, Tính bị sập bẫy, bị thương ở chân. Do bị ngấm thuốc độc, nhiễm trùng nặng nên Tính phải đi bệnh viện cấp cứu.

1/ Ông Vấn đã đặt bẫy ở cửa chuồng gà để làm gì và đã gây nên hậu quả gì ?

2/ Theo em, ông Vấn có vi phạm quyền được pháp luật báo hộ về thân thể, tính mạng, sức khoẻ của công dân không ? Vì sao ?

Lời giải:

1/ Ông Vấn đã đặt bẫy ở cửa chuồng gà để chống trộm và đã làm anh Tính bị thương ở chân, nhiễm trùng nặng.

2/ Ông Vấn có vi phạm quyền được pháp luật báo hộ về thân thể, tính mạng, sức khoẻ của công dân vì đã trực tiếp làm anh Tính bị thương, nhiễm trùng.

Câu 8 trang 60 SBT GDCD 6: Trong lúc chơi game, giữa Tuấn và Thuỳ Linh xảy ra mâu thuẫn dẫn đến cãi nhau, chửi nhau trên mạng. Thấy thế, Hiệp là bạn trai của Thuỳ Linh (đang chơi game cùng Thuỳ Linh) cũng chửi nhau với Tuấn, đồng thời cho Tuấn biết địa chỉ chỗ mình đang chơi game và thách đánh nhau. Tuấn đi lấy dao, rồi đến quán internet nơi Hiệp đang chơi và chém nhiều nhát vào gáy, vai và ngực Hiệp. Hiệp đã chết trên đường đến bệnh viện.

1/Em hãy nhận xét hành vi của Tuấn, Thuỳ Linh và Hiệp.

2/ Theo em, bài học rút ra qua tình huống trên là gì ?

Lời giải:

1/ Hành vi của Tuấn, Thuỳ Linh và Hiệp đã xúc phạm, chửi nhau đây là hành vi vi phạm quyền được pháp luật bảo hộ về danh dự, nhân phẩm. Trong đó, Tuấn còn vi phạm quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe (chém nhiều nhát vào gáy, vai và ngực Hiệp)

2/ Bài học rút ra: Cần phải tôn trọng tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của người khác. Không nên vì nóng giận mà vi phạm quyền đó.

Câu 9 trang 60 SBT GDCD 6: Thấy bà Hường từ bên kia đường đem bịch rác sang ngay cạnh nhà mình đổ, ông Bình và vợ liền lên tiếng. Hai bên lời qua tiếng lại, càng lúc càng nặng nề hơn, họ chửi rủa nhau thậm tệ. Một cuộc hỗn chiến đã xảy ra giữa hai gia đình, hậu quả ông Bình bị thương tật vĩnh viễn 35%, mấy người kia phải hầu toà và lãnh án.

1/Lí do gì khiến hai nhà cãi nhau, chửi nhau, dẫn đến đánh nhau?

2/ Em rút ra bài học gì qua trường hợp trên ?

Lời giải:

1/ Lí do khiến hai nhà cãi nhau, chửi nhau, dẫn đến đánh nhau là: do bà Hường đem bịch rác sang nhà ông bà Bình đổ, họ không kiềm chế được sự nóng giận.

2/ Bài học rút ra: Không được làm những việc làm vi phạm đạo đức và pháp luật (đem rác sang nhà khác đổ). Cần bình tĩnh giải thích và tôn trọng người khác.

Câu 10 trang 61 SBT GDCD 6: Nghe đồn chồng mình có quan hệ tình cảm với cô N. ở cùng cơ quan, cô H. tức tốc đến cơ quan chồng làm ầm ĩ, gọi cô N. ra mắng nhiếc, de doạ, đòi cắt tóc cô N. Mọi người can ngăn thì cô nói: Làm thế để nó chừa cái thói trăng hoa, cướp chồng người khác đi.

Theo em, cô H. có quyền làm như vậy không ? Vì sao ?

Lời giải:

Theo em, cô H không có quyền làm như vậy. Vì tính mạng, danh dự, nhân phẩm của công dân được pháp luật bảo hộ, không ai có quyền làm tổn hại đến nó.

Câu 11 trang 61 SBT GDCD 6: Theo em, những người làm môi giới buôn bán phụ nữ và trẻ em qua biên giới có vi phạm pháp luật không ? Nếu có thì vi phạm gì ? Hậu quả của hành vi buôn bán người sẽ như thế nào?

Lời giải:

– Những người trên có vi phạm pháp luật. Vi phạm pháp luật Hình sự vì đã xâm phạm Quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm. Điều này, sẽ phải chịu trách nhiệm pháp lí tùy thuộc vào tính chất, mức độ nguy hiểm.

Câu 12 trang 61 SBT GDCD 6: Em hãy kể lại cho các bạn nghe một trường hợp vi phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể, tính mạng, sức khỏe, và được pháp luật bảo hộ về danh dư, nhân phẩm mà em biết.

Lời giải:

Bố K mất sớm, các con đi làm ăn xa để mẹ ở nhà một mình. Thời gian gần đây bà hàng xóm liên tục nói xấu mẹ K bằng cách bịa đặt ra chuyện là mẹ K lăng nhăng với chồng của bà ấy. Mẹ K nghe dân làng kể lại đã cùng Dì K qua nhà bà hàng xóm để nói chuyện. Chính chồng của bà ấy cũng xác nhận là không bao giờ có chuyện đó. Nhưng bà ta vẫn cứ lần này lần khác đi rêu rao khắp làng xóm xúc phạm nghiêm trọng đến danh dự và nhân phẩm của mẹ và gia đình K.

Trả lời câu hỏi trang 62 SBT GDCD 6:

1/ Hai nữ sinh đánh bạn đã vi phạm quyền gì của công dân ?

2/ Hãy nêu suy nghĩ của em về 2 nữ sinh đánh bạn và những học sinh khác chứng kiến vụ việc.

3/ Chúng ta cần rút ra bài học gì qua vụ việc trên ?

Lời giải:

1/ Hai nữ sinh đánh bạn đã vi phạm quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe.

2/ Hai nữ sinh đánh bạn là hoàn toàn vi phạm đạo đức và pháp luật, đều biện cớ những lí do không chính đáng. Những bạn chứng kiến cũng thể hiện sự thiếu trách nhiệm, chỉ chứng kiến mà không can thiệp, còn làm những hành vi đáng xấu hổ là quay và đưa lên mạng. Những việc làm này đáng lên án và phải bị hậu quả pháp lí.

3/ Bài học rút ra là: Không nên vì tính khí trẻ con, nổi nóng mà đánh bạn, vi phạm quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe. Như một hồi chuông cảnh tỉnh về vấn nạn bạo lực học đường.

Giải Bài Tập Sgk Giáo Dục Công Dân 9 Bài 6

Hợp tác cùng phát triển

Giải bài tập SGK Giáo dục công dân 9 bài 6: Hợp tác cùng phát triển

Giải bài tập SGK Giáo dục công dân 9 bài 6: Hợp tác cùng phát triển được VnDoc sưu tầm và đăng tải, tổng hợp bài tập và lời giải ngắn gọn của các câu hỏi trong sách giáo khoa nằm trong chương trình giảng dạy môn Giáo dục công dân lớp 9. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các bạn học sinh. Mời các quý thầy cô và các bạn cùng tham khảo

Trả lời Gợi ý GDCD 9 Bài 6 trang 22:

a) Qua các ảnh và thông tin trên, em có nhận xét gì về quan hệ hợp tác giữa nước ta với các nước trong khu vực và trên thế giới?

Trả lời:

– Việt Nam đã tham gia vào các tổ chức quốc tế trên thế giới ở nhiều lĩnh vực: Thương mại, y tế, lương thực, nông nghiệp, giáo dục, khoa học… và đạt nhiều thành tựu rực rỡ.

– Đó là sự hợp tác đa phương góp phần thúc đẩy sự phát triển toàn diện của đất nước.

b) Sự hợp tác đã mang lại lợi ích gì cho nước ta và các nước cùng hợp tác?

Trả lời:

– Hợp tác quốc tế để cùng phát triển và tiến bộ, tiếp thu tinh hoa nhân loại làm giàu cho tổ quốc.

– Cùng hợp tác giải quyết những vấn đề chung mang tính toàn cầu.

– Nước ta có điều kiện đi tắt đón đầu khoa học kĩ thuật tiên tiến, rút ngắn khoảng cách phát triển kinh tế và đuổi kịp các nước phát triển.

– Tạo điều kiện để nước ta và các nước hợp tác hữu nghị, bình đẳng và thân thiện cùng có lợi.

c) Theo em, để hợp tác có hiệu quả cần dựa trên những nguyên tắc nào?

Trả lời:

– Tôn trọng độc lập chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào nội bộ của nhau, không dùng vũ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ lực.

– Bình đẳng và hợp tác hữu nghị cùng có lợi giữa các nước.

– Giải quyết các bất đồng và tranh chấp bằng hòa bình.

– Phản đối mọi âm mưu, hành động gây sức ép, áp đặt can thiệp vào công việc nội bộ của các nước.

Giải bài tập Giáo dục công dân 9 bài 1 trang 22: Hãy nêu các ví dụ về sự hợp tác quốc tế trong vấn đề bảo vệ môi trường, chống đói nghèo, phòng chống HIV/AIDS, đấu tranh chống khủng bố,…

Trả lời:

– Hợp tác trong vấn đề bảo vệ môi trường:

+ Hội hữu nghị Okinawa – Việt Nam và Hội Hữu nghị Nhật Bản – Việt Nam tổ chức thành công Hội thảo khoa học “Bảo vệ môi trường và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên”.

+ Năm 1997, ASEAN phối hợp với Chương trình Môi trường của Liên Hợp Quốc đã ra Báo cáo hiện trạng môi trường ASEAN lần thứ nhất nhằm đánh giá các điều kiện môi trường ở 7 nước trong khu vực, bao gồm Bru-nây Đa-rút-xa-lam, In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-líp-pin, Xinh-ga-po, Thái Lan và Việt Nam.

– Hợp tác trong vấn đề chống HIV/AIDS:

+ Ngày 7/6/2006 tại Hà Nội, Đại sứ quán Mĩ và Bộ Y tế Việt Nam đã công bố Kế hoạch hoạt động quốc gia 2006 của Mĩ nhằm trợ giúp Việt Nam trong công tác phòng ngừa HIV/AIDS, điều trị và chăm sóc người nhiễm HIV.

– Hợp tác trong vấn đề chống khủng bố:

Bài 2 trang 23 Giáo dục công dân 9: Em đã hợp tác với bạn bè và mọi người trong công việc chung như thế nào? Sự hợp tác đó đã mang lại kết quả gì? Em dự kiến sẽ làm gì để hợp tác với bạn bè và mọi người được tốt hơn?

Trả lời:

– Em cùng các bạn tổ chức học nhóm, sinh hoạt ngoại khóa, dã ngoại; Giúp đỡ bạn bè, mọi người xung quanh lúc khó khăn. Đồng thời, em biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến của mọi người.

– Điều đó giúp em tự tin hơn, đồng cảm, biết lắng nghe và có kĩ năng tốt hơn.

– Em sẽ cố gắng học tập, lắng nghe, biết tôn trọng ý kiến của mọi người và chịu khó học hỏi điều hay của các bạn.

Bài 3 trang 23 Giáo dục công dân 9: Em hãy tìm hiểu và giới thiệu về những tấm gương hợp tác tốt của các bạn trong lớp, trong trường, ở địa phương.

Trả lời:

Em có thể tìm hiểu tấm gương hợp tác tốt của các bạn trong lớp, bạn lớp trưởng, lớp phó học tập…

Bài 4 trang 23 Giáo dục công dân 9: Hãy tìm hiểu và giới thiệu với bạn bè trong tổ, trong lớp về một công trình hợp tác quốc tế ở địa phương em hoặc của nước ta.

Trả lời:

– Hợp tác quốc tế giữa Việt Nam và Nhật Bản:

+ Dự án xây dựng cầu Nhật Tân (Cầu hữu nghị Việt-Nhật): Là một trong những cây cầu dây văng có quy mô lớn nhất tại Đông Nam Á, bắc qua sông Hồng với tổng chiều dài 8,91km.

+ Dự án xây dựng Nhà ga hành khách T2 Sân bay Quốc tế Nội Bài.

– Hợp tác quốc tế giữa Việt Nam và Nga:

+ Xây dựng Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh.

+ Xây cầu Thăng Long.

+ Xây nhà máy thủy điện Hòa Bình.