Giải Môn Giáo Dục Công Dân / Top 8 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Ictu-hanoi.edu.vn

Đáp Án Môn Giáo Dục Công Dân Lớp 9

u do nhân dân trực tiếp bầu ra, đại diện cho mình tham gia vào những công việc quan trọng nhất của nhà nước. QH là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp QH quyết định các chính sách và những vấn đề quan trọng nhất của đất nước. QH thực hiện quyền giám sát tối cao việc thi hành Hiến Pháp và pháp luật trong cả nước. Câu 4:( 3 điểm) + Yêu cầu HS giải thích rõ 4 đức tính cần thiết quý giá của con người đó là: Cần, kiệm, liêm, chính. ( 0,25 điểm) + Yêu cầu HS nhận thức được bốn đức tính này là nền tảng của đời sống mới, là phẩm chất trung tâm của đạo đức cách mạng trong tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh.( 0,25 điểm) + Hồ Chí Minh quan niệm cần, kiêm, liêm, chính là bốn đức tính của con người như trời có bốn mùa, đát có bốn phương, người có bốn đức tính. Nội dung cụ thể từng đức tính: + (0,5 điểm) Cần là lao động cần cù, siêng năng, lao động có kế hoạch, sáng tạo, có năng suất cao, lao động với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng, không ỷ lại không dựa dẫm. Phải thấy rõ " Lao động là nghĩa vụ thiêng liêng, là nguồn sống, nguồn hạnh phúc của mỗi chúng ta. + ( 0,5 điểm)Kiệm là tiết kiệm sức lao động, thì giờ, tiết kiệm tiền của dân, của nước, của bản thân mình. Tiết kiệm từ cáI nhỏ đến cái to, không xa xỉ không hoang phí, không bừa bãi, không phô trương hình thức. Cần, kiệm là phẩm chất của mọi người lao động trong đời sống công tác. +( 0,5 điểm) Liêm là trong sạch là luôn tôn trọng giữ gìn của công và của dân, không tham địa vị tiền tài không tham tâng bốc mình. + ( 0,5 điểm) Chính là ngay thẳng, không tà, là đúng đắn chính trực. Đối với mình không tự cao tự đại, đối với người không nịnh trên khinh dưới, không dối trá lừa lọc, luôn giữ thái độ chân thành, khiêm tốn, đoàn kết. Đối với việc thì để việc công lên trên lên trước việc tư, việc nhà. Đối với nhiệm vụ được giao thì quyết làm cho kỳ được, việc thiện dù nhỏ mấy cũng làm, việc ác dù nhỏ mấy cũng tránh. Liêm, chính là phẩm chất của người cán bộ khi thi hành công vụ. +(0,5 điểm) Giờ đây cả nước phát động học tập và làm theo Bác.Vậy để phát huy "Cần, Kiệm,Liêm,Chính''Trong trường học như thế nào. " Cần'' cho tất cả giáo viên ,học sinh trong toàn trường tính cần cù siêng năng chịu khó. Tuyên truyền cho tất cả đều hiểu làm như thế nào là làm theo Bác , như thế nào là "cần" . Các thầy , cô luôn siêng năng chăm chỉ , không quản ngại khó khăn trong công việc .Tấm gương trong trường em thực hiện tốt cuộc vận động học tập và làm theo Bác chính là các thầy , các cô giáo . Các thầy , các cô đã không quản ngại khó khăn , gian khổ bám lớp , bám trường , lôun tìm tòi , sáng tạo nhiều cách dạy học sáng tạo rất có hiệu quả . Ngoài ra thực hiện cuộc vận động " hai không" của Bộ Giáo Dục Đào Tạo là cơ hội để mọi thầy cô và học sinh trong toàn trường thể hiện " liêm" và " chính" .Các cuộc thi " chúng em kể chuyện Bác Hồ" diễn ra ở tất cả các lớp , các bài hát ca ngợi về về Hồ Chủ Tịch , các chương trình ngoại khóa , ngoài giờ lên lớp , giờ chào cờ đều có lồng ghép chương trình tuyên truyền vận động học tập , làm theo tấm gương đạo đức Bác Hồ . Nói tóm lại , mỗi con người cần phảI có và luôn trau dồi bốn đức tính cơ bàn của một con người . Họcc tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh - tấm gương sáng tuyệt vời về sự phấn đấu cho những lý tưởng đạo đức cao cả là cơ hội thuận lợi để chúng ta phát huy tích cực bốn đức tính đó . Trong nhà trường nếu tạo được cho mọi người bốn đức tính " cần , kiệm , liêm , chính" chính là đang xây dựng " trường học thân thiện , học sinh tích cực". đặng thị thủy Phòng GD&ĐT tân kỳ Kỳ thi chọn học sinh giỏi huyện Năm học 2008-2009 Đáp án môn giáo dục công dân Câu 1(8 điểm) a.( 2 điểm) - Hiến pháp nớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là luật cơ bản của Nhà nớc có hiệu lực pháp lý cao nhất trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Mọi văn bản pháp luật khác đều đợc xây dựng trên cơ sở của Hiến pháp. - Hiến pháp đầutiên của Việt Nam ra đời năm 1946 Hiến pháp 1946 xây dựng trên nền tảng dân chủ cộng hòa; là Hiến Pháp của cách mạng dân tộc, dân chủ và nhân dân. b. (6 điểm) Nội dung cơ bản của Hiến pháp 1992 là: Nội dung của Hiến pháp nớc ta quy định chế đọ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, cơ cấu, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của các cơ quan Nhà Nớc; thể chế hóa mối quan hệ giữa Đảng lãnh đạo, nhà nớc quản lý, nhân dân làm chủ. *Chế độ chính trị: Bao gồm: Nhà nớc, Đảng Cộng Sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội +, Nhà nớc Cộng Hòa XHCN Việt Nam:Là nhà nớc của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.Hoạt động vì lợi ích của nhân dân, tất cả quyền lực nhà nớc thuộc về nhân dân. +, Đảng Cộng Sản Việt Nam : Điều 4 Hiến pháp khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng đối với nhà nớc và xã hội. Mọi tổ chức của Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. +, Các tổ chức chính trị - xã hội : Là mặt trận tổ quốc Việt nam và các thành viên của mặt trận. Tổng Liên Đoàn Lao Động Việt Nam, Hội Liên Hiệp Phụ nữ Việt Nam, Đoàn Thanh Niên Cộng Sản Việt Nam là bộ phận hợp thành của hệ thống chính trị. * Chế độ kinh tế : Quy đinh trong Hiến pháp 1992 bao gồm: Mục đích chính sách kinh tế, chế độ sở hữu, các thành phần kinh tế trong thời kỳ phát triển kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, các nguyên tắc quản lý nền kinh tế. - Mục đích chính sách kinh tế của nhà nớc là làm cho dân giàu, nớc mạnh, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vật chất tinh thần nhân dân. - Chế độ sở hữu: Bao gồm nhiều hình thức sở hữu khác nhau. - Các thành phần kinh tế: Bao gồm nhiều thành phần kinh tế khác nhau. - Nhà nớc thực hiện nguyên tắc quản lý nền kinh tế bằng pháp luật, kế hoạch, chính sách. *Quyền cơ bản của công dân : Bao gồm các quyền về chính trị, các quyền kinh tế dân sự, lao động; các quyền văn hóa, xã hội, giáo dục; các quyền tự do dân chủ. Nghĩa vụ cơ bản của công dân (học sinh tự nêu). Câu2. ( 3 điểm) a.(1điểm) Việt Nam gia nhập WTO vào ngày 07/11/2006. WTO là tổ chức Thơng Mại thế giới. Vào tổ chức thơng mại thế giới, có nghĩa là chúng ta có nhiều cơ hội hơn để kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh quốc tế, sức mạnh bên trong và sức mạnh bên ngoài. - Hàng hóa phong phú đa dạng, đáp ứng nhu cầu ngời tiêu dùng - Tạo nhiều việc làm cho ngời lao động, đặc biệt là lao động trình độ cao. - Thanh niên có nhiều cơ hội học tập, tìm việc làm cơ hội làm ăn với nhiều nớc nhận đợc nhiều kênh vốn đầu t. - Đợc chuyển giao khoa học công nghệ hiện đại. b. ( 2 điểm) - Để xúng đáng là Thanh Niên thời đại hội nhập mỗi Thanh Niên cần phải không ngừng học tập về khoa học kỹ thuật, ngoại ngữ, tin học để có đủ kiến thức và sự tự tin. - Phải rèn luyện để có sức khỏe về thể chất và tinh thần tốt có khả năng làm việc trong môi trờng có cờng độ lao động và áp lực tâm lý cao . - Phải không ngừng trau dồi đạo đức cách mạng, tinh thần yêu nớc thơng dần để mạnh hơn về ý chí để làm việc ích nớc lợi dân. - Phải vững về lý luận để kiên định mục tiêu chung của Đảng và Nhà nớc . Câu 3 (4 điểm) ( 2 điểm) Có trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS là đúng, thực tế ở nớc ta cũng vậy. Lý do trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS: + Do truyền máu hay tiêm chích thuốc để chữa bệnh mà không khử trùng cẩn thận, để dính máu của ngời bị nhiễm HIV sang đứa trẻ. + Căn bệnh này còn lây theo đờng từ mẹ sang con. Khi ngời mẹ bị nhiễm HIV/AIDS có thai sẽ có thể sinh ra đứa con bị nhiễm bệnh. (2 điểm) ý kiến cho rằng bất cứ ai cũng có thể bị nhiễm HIV/AIDS là đúng, nhng không phải là dễ dàng. nếu chúng ta có hiểu biết về cách phòng tránh và có ý thức chủ động phòng tránh thì không thể bị nhiễm HIV đợc. ý kiến thứ 2 là không đúng vì không phải chỉ những ngời tiêm chích ma túy và quan hệ tình dục bừa bãI mới bị nhiễm HIV, mà cả những ngời thiếu ý thức chủ động phòng tránh cũng có thể bị nhiễm nh dùng chung bơm kim tiêm; tiếp xúc với máu của ngời bị nhiễm HIV; chông hoặc vợ đã bị nhiễm HIV mà không có biện pháp phòng ngừa. Ngoài ra nh trên đã nói, trẻ em cũng có thể bị nhiễm HIV do mẹ đã bị nhiễm HIV, khi mang thai có thể truyền bệnh cho con từ trong thai. Câu 4. ( 5 điểm) a. (2 điểm) những việc làm của ông Hà đã vi phạm nghĩa vụ tôn trọng bảo vệ tài sản nhà nớc và lợi ích công cộng. cụ thể là vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai . Theo quy định tại điều 5 của luật đất đai, thì đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nớc đại diện chủ sở hữu. Nhà nớc thc hiện quyền định đoạt đối với đất đai trong đó có quyền: Quyết định mục đích sử dụng đất Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất Theo quy định tại điều 107 của luật đất đai, ngời sử dụng đất có các nghĩa vụ sau đây: + Sử dụng đất dúng mục đích, đúng ranh giới. + Đăng ký quyền sử dụng đất, làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhợng, cho thuê theo quy định của pháp luật . Việc ông Hà lấn chiếm trái phép đất của lâm trờng và tự ý chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng chè sang đất ở rồi bán cho ngời khác là vi phạm pháp luật. b.(3 điểm) Nghĩa vụ tôn trọng và bảo vệ tài sản Nhà Nớc và lợi ích công cộng Tài sản của nhà nớc thuộc sở hữu toàn dân nhà nớc quản lý , chỉ có nhà nớc mới có quyền quản lý , sử dụng và định đoạt. Không tổ chức cá nhân nào đợc tự ý khai thác , sử dụng tài sản Nhà nớc nếu không đợc Nhà nớc giao quyền hoặc cho phép sử dụng. Tôn trọng và bảo vệ tài sản nhà nớc có nghĩa là quý trọng, giữ gìn, bảo quản, không xâm phạm tài sản của Nhà nớc. Tổ chức, cá nhân đợc giao quản lí tài sản của Nhà nớc phải nêu cao trách nhiệm, không để mất mát, h hỏng, thiếu trách nhiệm dẫn đến mất mát, h hỏng hoặc hủy hoại tài sản. không xâm phạm tài sản nhà nớc dù chỉ rất nhỏ. Tổ chức, cá nhân đợc giao sử dụng tài sản của nhà nớc phải sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả không lãng phí tài sản nhà nớc và trong phạm vi trách nhiệm đợc giao theo đúng quy định của pháp luật. Tổ chức, cá nhân đợc quyền khai thác tài sản của nhà nớc thì phải khai thác đúng mục đích, có hiệu quả, tuân theo quy định của pháp luật. hết.

Giáo Án Giáo Dục Công Dân 10

A. Mục tiêu bài học

Học xong bài này học sinh cần nắm được:

1. Về kiến thức

– Thế nào là hôn nhân, chế độ hôn nhân ở nước ta hiện nay.

– Thế nào là gia đình và chức năng của gia đình, trách nhiệm của mỗi thành viên.

– Biết nhận xét , lý giải, phê phán một số quan niệm, thái độ, hành vi trong quan hệ hôn nhân và gia đình trong xã hội.

– Biết thực hiện tốt trách nhiệm của bản thân trong gia đình.

– Yêu quý, trân trọng các mối quan hệ trong gia đình.

– Phê phán những nhận thức và hành vi lệch lạc sai trái về quan hệ tình yêu, hôn nhân và gia đình trong điều kiện hiện nay.

A. Kiến thức trọng tâm

– Làm rõ những đặc trưng của chế độ hôn nhân ở nước ta hiện nay và chức năng của gia đình.

– Làm rõ trách nhiệm của mỗi thành viên trong mối quan hệ gia đình.

Người soạn: Lê Thanh Thủy Ngày soạn: 22-3-2015 BÀI 12: CÔNG DÂN VỚI TÌNH YÊU, HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH ( tiết 2) Mục tiêu bài học Học xong bài này học sinh cần nắm được: Về kiến thức Thế nào là hôn nhân, chế độ hôn nhân ở nước ta hiện nay. Thế nào là gia đình và chức năng của gia đình, trách nhiệm của mỗi thành viên. Về kỹ năng Biết nhận xét , lý giải, phê phán một số quan niệm, thái độ, hành vi trong quan hệ hôn nhân và gia đình trong xã hội. Biết thực hiện tốt trách nhiệm của bản thân trong gia đình. Về thái độ Yêu quý, trân trọng các mối quan hệ trong gia đình. Phê phán những nhận thức và hành vi lệch lạc sai trái về quan hệ tình yêu, hôn nhân và gia đình trong điều kiện hiện nay. Kiến thức trọng tâm Làm rõ những đặc trưng của chế độ hôn nhân ở nước ta hiện nay và chức năng của gia đình. Làm rõ trách nhiệm của mỗi thành viên trong mối quan hệ gia đình. Phương pháp, phương tiện dạy học Phương pháp dạy học Phương tiện dạy học Sách giáo khoa, sách giáo viên GDCD lớp 10 Máy tính, máy chiếu Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam Tiến trình dạy học Ổn định tổ chức lớp(1 phút) Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số, vệ sinh lớp Kiểm tra bài cũ Dạy bài mới (36 phút) Đặt vấn đề (1phút) Qua bài học hôm trước các em đã biết được thế nào là tình yêu, làm thế nào để có được một tình yêu chân chính. Theo năm tháng sự phát triển của tình yêu sẽ dẫn hai người ấy đến đâu? Gia đình là gì? Làm thế nào để xây dựng cho mình một gia đình hạnh phúc? Tìm hiểu bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta giải quyết những vấn đề trên. Dạy bài mới ( 35 phút) Hoạt động của giáo viên - học sinh Nội dung bài học Đơn vị kiến thức 1: Hôn nhân Giáo viên nêu tình huống " Anh A và chị B tự ý chung sống với nhau. Sau một thời gian giữa họ có một đứa con, một căn nhà và một số tài sản khác" Quan hệ giữa họ về mặt pháp lý có được coi là vợ chồng hay không? Vì sao? Học sinh trả lời giáo viên nhận xét : Nhận xét, giải thích: Quan hệ giữa anh, chị A và B về mặt pháp lí không được coi là vợ chồng vì không có đăng kí kết hôn theo qui định của nhà nước Gv: Vậy hôn nhân là gì? Hôn nhân là quan hệ vợ chồng sau khi kết hôn. -Nó thể hiện quyền lợi, nghĩa vụ của hai vợ chồng với nhau, được pháp luật công nhận và do đó được pháp luật bảo vệ. Giáo viên hỏi: Theo các em ở nước ta pháp luật quy định tuổi kết hôn là bao nhiêu? -Theo luật hôn nhân và gia đình năm 2000 nước ta có quy định : Độ tuổi kết hôn của Nam là từ 20 tuổi trở lên, nữ 18 tuổi trở lên. Tuy nhiên nước ta khuyến khích kết hôn ở độ tuổi cao hơn là : nam :22, nữ: 20. Giáo viên hỏi: Theo các em việc kết hôn được đánh dấu bằng sự kiện pháp lý nào? Nếu không có sự kiện pháp lí đó thì có được coi là hôn nhân hay không? -Nó được đánh dấu bằng sự kiện pháp lý là đăng ký kết hôn, được pháp luật thừa nhận, nếu không đăng kí kết hôn thì không được gọi là hôn nhân Gv: sau khi đăng kí kết hôn đôi nam nữ thường ra mắt làng xóm, bạn bè, bằng cách tổ chức lễ cưới linh đình, vì cả đời chỉ có một lần. Em có suy nghĩ gì về điều đó? Hs: Trình bày ý kiến cá nhân Gv: nhận xét giải thích: Đám cưới là việc hệ trọng của cá nhân và gia đình. Tuỳ theo hoàn cảnh và điều kiện cho phép mà tổ chức hợp lí. Nhà nước khuyến khích lễ cưới nên tổ chức trang trọng, vui vẻ, tiết kiệm thực hiện đời sống mới của nhân dân. Không nên tổ chức linh đình phô trương, gây tốn kém tiền của, thời gian sức khoẻ của gia đình và người thân qua đó bài trừ các hủ tục trong cưới xin. Giáo viên nêu vấn đề: chế độ hôn nhân của nước ta hiện nay như thế nào cô và các em sẽ cùng nhau tìm hiểu phần b. Gv:Chế độ hôn nhân hiện nay có khác gì so với trước kia? Học sinh trả lời. Giáo viên đưa ra câu trả lời: +Nguyên thuỷ: chế độ quần hôn. +Xã hội phong kiến: đa thê. + hiện nay: hôn nhân tự nguyện và tiến bộ Xét tình huống sau: anh Hoàng và chị Hoa gần nhà nhau. Hoàng 21T Hoa 17T. cha mẹ Hoa do làm ăn thua lỗ nợ nhà Hoàng nhiều. Hoàng thì đã thích hoa từ lâu nên đòi mẹ cưới Hoa cho Hoàng rồi hứa sẽ trừ hết khoản nợ. Hoa phải nghe theo lời ba mẹ và lấy Hoàng dù chưa đủ tuổi nhưng gia đình Hoàng lo hết về mặt pháp lý. Sau một thời gian chung sống Hoa luôn buồn rầu vì người chồng có tính trăng hoa và cô quyết định li hôn với chồng. nhưng gia đình chồng và chồng nhất định không cho. Gv: theo em tình huống trên hôn nhân của Hoàng và hoa có tự nguyện không có tiến bộ không? Vì sao? Hs: Trả lời Gv: Nhận xét giải thích thêm và kết luận: Hôn nhân trong tình huống trên không được gọi là tự nguyện và tiến bộ. Hoa không vì trả nợ cho ba mẹ nên phải lấy người mình không yêu. Hoa chưa đủ tuổi nhưng nhờ địa vị và tiền của nhà Hoàng đã bất chấp tất cả. Hoa đã bị dằn vặt va không được chấp nhận li hôn là không đúng dù cho cô có lí do chính đáng. + Hôn nhân tự nguyện và tiến bộ là hôn nhân dựa trên tình yêu chân chính. + Tự nguyện trong hôn nhân thể hiện qua việc cá nhân được tự do kết hôn theo luật đinh, tuy nhiên không phủ nhận vai trò khuyên nhủ, tư vấn tích cực của cha mẹ, người thân, bạn bè + Hôn nhân tiến bộ là hôn nhân bảo đảm về mặt pháp lý, tức là phải đăng ký kết hôn theo luật. + Hôn nhân tự nguyện và tiến bộ còn thể hiện ở việc bảo đảm các quyền tự do li hôn. - Thứ hai: hôn nhân một vợ một chồng vợ chồng bình đẳng Gv:Em hiểu thế nào là hôn nhân một vợ một chồng? Hs: Trả lời: Gv: Nhận xét chốt ý: Hôn nhân dựa trên cơ sở là tình yêu chân chính là hôn nhân một vợ một chồng, tình yêu không thể chia sẻ được, vợ chồng phải sống chung thủy, yêu thương nhau. Gv:Em hiểu vợ chồng bình đẳng như thế nào? Hs: Trả lời Gv: Nhận xét, tổng kết + Bình đẳng trong quan hệ vợ chồng không phải là sự cào bằng, chia đôi bình đẳng cần hiểu là vợ chồng có nghĩa vụ và quyền lợi, quyền hạn ngang nhau trong mọi mặt của đời sống gia đình. Giáo viên hỏi học sinh : Trước kia hôn nhân có bình đẳng một vợ một chồng hay không ? Nếu không thì hôn nhân trước kia được biểu hiện như thế nào? Trước kia hôn nhân không bình đẳng, nam năm thê bảy thiếp, con gái chỉ được lấy một chồng. Giáo viên thuyết trình: Sau khi đăng ký kết hôn, tổ chức đám cưới, hai người chung sống với nhau tạo thành gia đình. Vậy gia đình là gì? Mối quan hệ gia đình và trách nhiệm của các thành viên ra sao chúng ta chuyển sang tìm hiểu phần 3. Đơn vị kiến thức 2: Gia đình Giáo viên nêu câu hỏi, gọi bất kỳ học sinh nào trả lời: Gia đình em sống ở đâu, có bao nhiêu người, mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình em như thế nào? Nhóm 1 và 2: Theo em, gia đình có các chức năng cơ bản nào? Nội dung Nhóm 3 và 4: Theo em gia đình có những mối quan hệ cơ bản nào? Là một thành viên trong gia đình, em đã làm gì để giúp gia đình mình duy trì và phát triển các mối quan hệ đó? Thời gian cho mỗi nhóm chuẩn bị là 2 phút, trình bày là 3 phút. Đại diện mỗi nhóm lên trình bày Chức năng duy trì nòi giống. Đây là chức năng quan trọng nhất của gia đình. Nó góp phần tái sản xuất sức lao động và gắn với sự tồn vong của xã hội. Theo em, một gia đình Việt Nam nên có mấy con? Vì sao? Mỗi gia đình nên có 1 hoặc 2 con để nuôi dạy cho tốt. Chức năng kinh tế. Đây là chức năng rất quan trọng, nếu thực hiện chức năng này không tốt sẽ ảnh hưởng tới các chức năng khác của gia đình. ?Gia đình em có tổ chức sản xuất kinh tế không? Chức năng tổ chức đời sống gia đình. Chức năng này có ý nghĩa quan trọng trong việc duy trì hạnh phúc gia đình. ? Chức năng tổ chức đời sống gia đình có quan trọng không, để góp phần xây dựng gia đình mình yên vui, hạnh phúc, em có thể làm được gì? Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục con cái. Đây là chức năng vô cùng quan trọng của gia đình, tuy nhiên không phải ai cũng thấy được tầm quan trọng của nó. Chức năng nuôi dưỡng và giáo dục con cái là chức năng đóng vai trò cơ bản trong việc tạo ra thế hệ tương lai cho đất nước ?Có người cho rằng việc giáo dục trẻ em là việc của nhà trường. Em có nhận xét gì về ý kiến này? Giáo dục cần kết hợp gia đình nhà trường xã hội, gia đình là trường học đầu đời của mỗi con người, quyết định đến việc hình thành và phát triển nhân cách trẻ em Trong các chức của gia đình thì chức năng nào quan trọng hơn cả? Vì sao? Chức năng kinh tế là quan trọng nhất vì nó là tiền đề để thực hiện các chức năng khác. Giáo viên đặt câu hỏi: ? Theo em, trong gia đình có những mối quan hệ nào? Gv: quan hệ huyết thống và quan hệ hôn nhân Quan hệ giữa vợ chồng: Là mối quan hệ cơ bản nhất trong gia đình. Mối quan hệ này có bềm vững hòa thuận thì các mối quan hệ khác mới phát triển hài hòa. ? Theo em, nếu trong gia đình vợ chồng bất hoà sẽ ảnh hưởng như thế nào đến con cái? Quan hệ cha mẹ và con cái: +Cha mẹ có nghĩa vụ nuôi dưỡng, giáo dục con cái. +Ngược lại con cái có nghĩa vụ, bổn phận yêu quý, kính trọng, phụng dưỡng ông bà cha mẹ. ? Để trở thành một người con hiếu thảo, em phải làm gì? Quan hệ giữa ông bà và các cháu. +Ông bà có trách nhiệm yêu thương, quan tâm chăm sóc, giáo dục các cháu, sống mẫu mực và nêu gương tốt cho con cháu. +Cháu có bổn phận yêu thương, kính trọng, hiếu thảo và có trách nhiệm phụng dưỡng ông bà. ? Em đã làm gì để phụng dưỡng, chăm sóc ông bà? Em có thích những việc đó không? Quan hệ giữa anh, chị em. Phải có trách nhiệm thương yêu tôn trọng, đùm bọc và biết bảo ban, chăm sóc, giúp đỡ nhau trong cuộc sống ? Trong gia đình em, quan hệ giữa anh chị em có tốt không? Em hiểu thế nào về câu tục ngữ: "Anh em như thể tay chân" Hiểu rõ mối quan hệ tình yêu, hôn nhân va gia đình không chỉ là trách nhiệm, đạo đức của mỗi công dân với xã hội mà là trách nhiệm, đạo đức của bản thân. 2. Hôn nhân a.Hôn nhân là gì? -Hôn nhân là quan hệ vợ chồng sau khi kết hôn. b. Chế độ hôn nhân ở nước ta hiện nay: -Thứ nhất: hôn nhân tự nguyện và tiến bộ - Thứ hai: hôn nhân một vợ một chồng vợ chồng bình đẳng 3. Gia đình chức năng của gia đình, các mối quan hệ gia đình và trách nhiệm của các thành viên. a.Gia đình là gì? -Gia đình là một cộng đồng người chung sống và gắn bó với nhau bởi hai mối quan hệ cơ bản là quan hệ hôn nhân và quan hệ huyết thống. b.Chức năng của gia đình. -Chức năng duy trì nòi giống. -Chức năng kinh tế. Chức năng tổ chức đời sống gia đình. - Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục con cái. c)Mối quan hệ gia đình và trách nhiệm của mỗi thành viên. -Quan hệ giữa vợ và chồng. -Quan hệ giữa cha mẹ và con cái -Quan hệ giữa ông bà và các cháu. - Quan hệ giữa anh, chị em. Luyện tập củng cố ( 3 phút) Giáo viên khẳng định cho học sinh thấy rằng: Tình yêu chân chính của con người là tình yêu tất yếu dẫn đến hôn nhân và bước vào xây dựng cuộc sống gia đình hạnh phúc. Gia đình hạnh phúc là nền tảng để xã hội ổn định và phát triển. Câu 1:tình yêu đích thực diễn biến theo 3 giai đoạn nào? x a.tình yêu-hôn nhân-gia đình hạnh phúc b.hôn nhân-gia đình hạnh phúc-tình yêu c.hôn nhân-tình yêu-gia đình hạnh phúc Câu 2: Sau khi đăng kí kết hôn, nam nữ thường tổ chức lễ cưới. Lễ cưới nên: a. Tổ chức không cần trang trọng, vui vẻ là được b. Tổ chức linh đình, sang trọng để mở mày mở mặt với xóm làng xc. Tổ chức đơn giản nhưng trang trọng, tiết kiệm, vui vẻ Cho học sinh làm bài tập 3 SGK, kể tên một số câu ca dao tục ngữ về gia đình và tình cảm anh chị em. Dặn dò, nhắc nhở ( 1 phút ) Giáo viên nhắc nhở học sinh về nhà học bài cũ, làm bài tập trong SGK, chuẩn bị bài mới bài 13: Công dân với cộng đồng.

Giáo Án Giáo Dục Công Dân Lớp 10

– Phủ định biện chứng mang tính tất yếu, khách quan, nguyên nhân sự phủ định nằm ngay trong bản thân sự vật hiện tượng, đó là sự đấu tranh giữa các mặt đối lập. Phủ định biện chứng tạo điều kiện, làm tiền đề cho sự phát triển.

Đặc điểm 2: Tính kế thừa.

– Tính kế thừa là tất yếu khách quan, đảm bảo sự vật hiện tượng giữa lại yếu tố tích cực, loại bỏ những yếu tố tiêu cực, lạc hậu để sự vật hiện tượng phát triển liên tục, không ngừng

Tuần: 10 NS:18/10/2014 Tiết: 10 ND:20/10/2014 Bài 6: KHUYNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA SỰ VẬT VÀ HIỆN TƯỢNG (Tiết1) I.MỤC TIÊU BÀI HỌC: 1.Về kiến thức: Nêu được khái niệm phủ định, phủ định biện chứng và phủ định siêu hình. 2.Về kỹ năng: - Bài học: Biết phân biệt được cái đúng và cái sai trong cuộc sống - Kĩ năng sống: Liệt kê được sự khác nhau giữa phủ định biện chứng và phủ định siêu hình. 3.Về thái độ: Phê phán thái độ phủ định sạch trơn quá khứ, hoặc kế thừa một cách thiếu chọn lọc đối với cái cũ. 4.Trọng tâm kiến thức: Phủ định biện chứng và phủ định siêu hình II. PHƯƠNG PHÁPVÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC: 1.Phương tiện: : SGK , SGV, giáo án, một số câu hỏi , mẫu chuyện tham khảo, một số bảng so sánh giữa phủ định biện chứng và phủ định siêu hình và phiếu học tập để củng cố bài học. III.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1.Ổn định tổ chức: Kiểm diện. 2.Kiểm tra bài cũ: Hãy nêu những điểm khác nhau giữa sự biến đổi về lượng và sự biến đổi về chất ? Cho ví dụ ? 3.Giảng bài mới: GV nhận xét và dẫn dắt. Trong bài 4, bài 5 phép biện chứng duy vật đã cho ta hiểu được nguồn gốc, cách thức vận động, phát triển của sự vật hiện tượng, nhưng sự vật hiện tượng vận động, phát triển theo khuynh hướng như thế nào ? Nội dung bài 6 sẽ cho chúng ta hiểu rõ được điều đó... Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức cơ bản Hoạt động 1:Tìm hiểu khái niệm Phủ định là gì ? - GV: hướng dẫn HS quan sát các sự vật hiện tượng và nhận xét các ví dụ: Đốt rừng, chặt cây, Hạt lúa xay thành gạo, quả trứng nở thành gà con... Các sự vật hiện tượng trên có một đặc điểm chung là gì ? - HS: Trả lời. - GV: Nhận xét, bổ sung và kết luận. Hoạt động 2: Tìm hiểu Phủ định biện chứng và Phủ định siêu hình. Nhóm 1: Cho các ví du: - Gió bão làm đỏ cây - Động đất đổ sập nhà - Ngắt một bông hoa - Giết chết một con sâu. Câu hỏi: 1.Nhận xét về kết quả của những sự vật hiện tượng trên ? 2. Nguyên nhân của nó là gì ? 3. Thế nào là Phủ định siêu hình ? Nhóm 2: Cho các ví dụ: - Hạt thóc mọc thành cây lúa. - Quả trứng nở thành gà con - NaOH + HCl = NaCl + H2O Câu hỏi: 1. Nhận xét về kết quả của những sự vật hiện tượng trên ? 2. Nguyên nhân của nó là gì ? 3. Thế nào là Phủ định biện chứng ? Nhóm 3 và nhóm 4: 1.Hãy so sánh sự khác nhau giữa phủ định biện chứng và phủ định siêu hình. 2.Đặc điểm của phủ định biện chứng là gì ? Cho ví dụ minh hoạ ? - GV: hướng dẫn học sinh nhận xét, phấn tích và bổ sung thêm. - Rút ra kết luận. - Củng cố: Phân biệt phủ định biện chứng và phủ định siêu hình. 1.Phủ định biện chứng và phủ định siêu hình : a.Phủ định là gì ? Phủ định là xoá bỏ sự tồn tại của sự vật hiện tượng nào đó. b. Phủ định siêu hình : Là sự phủ định được diễn ra do sự can thiệp, tác động từ bên ngoài, cản trở hoặc xoá bỏ sự tồn tại, phát triển của sự vật hiện tượng (chấm dứt sự phát triển) c.Phủ định biện chứng: Là sự phủ định diễn ra do sự phát triển của bản thân sự vật hiện tượng, có kế thừa những yếu tố tích cực của sự vật hiện tượng cũ để phát triển sự vật hiện tượng mới. * Đặc điểm của Phủ định biện chứng. Đặc điểm 1: Tính khách quan. - Phủ định biện chứng mang tính tất yếu, khách quan, nguyên nhân sự phủ định nằm ngay trong bản thân sự vật hiện tượng, đó là sự đấu tranh giữa các mặt đối lập. Phủ định biện chứng tạo điều kiện, làm tiền đề cho sự phát triển. Đặc điểm 2: Tính kế thừa. - Tính kế thừa là tất yếu khách quan, đảm bảo sự vật hiện tượng giữa lại yếu tố tích cực, loại bỏ những yếu tố tiêu cực, lạc hậu để sự vật hiện tượng phát triển liên tục, không ngừng 4.Củng cố: GV khái quát lại nội dung , khắc sâu kiến thức trọng tâm của tiết. 5.Hoạt động nối tiếp: GV yêu cầu học sinh về nhà học bài, trả lời câu hỏi sgk , đọc trước phần còn lại. V.RÚT KINH NGHIỆM:

Giải Bài Tập Giáo Dục Công Dân 11

Giải Bài Tập Giáo Dục Công Dân 11 – Bài 11: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước giúp HS giải bài tập, hiểu được những chuẩn mực đạo đức và pháp luật cơ bản, phổ thông, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi HS trong các quan hệ với bản thân, với người khác, với công việc và với môi trường sống:

Trả lời:

– CNH phải gắn liền với HĐH là vì CNH là biến đổi căn bản, toàn diện từ hoạt động sản xuất thủ công sang cong nghiệp cơ khí.

– Nếu dừng lại ở CNH thì không có giá trị mà cần phải áp dụng thành tựu khoa học công nghệ vào quá trình sản xuất, lưu thông, dịch vụ, quản lý thì CNH mới thật sự đúng nghĩa và đem lại lợi ích cho đất nước. Do đó CNH phải gắn liền với HĐH.

Bài 2 trang 55 GDCD 11: Trình bày tính tất yếu khách quan của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta?

Trả lời:

Tính tất yếu khách quan của công nghiệp hóa, hiện đại hóa:

– Một là, do yêu cầu phải xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội (nền công nghiệp lớn hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lí, trình độ xã hội hóa cao, dựa trên nền tảng của khoa học và công nghệ tiên tiến, được hình thành và phân bố có kế hoạch trên toàn bộ nền kinh tế quốc dân)

– Hai là, do yêu cầu phải rút ngắn khoảng cách tụt hậu về kinh tế, kĩ thuật – công nghệ giữa nước ta với các nước trong khu vực và thế giới.

– Ba là, do yêu cầu phải tạo ra năng suất lao động xã hội cao, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của chủ nghĩa xã hội.

Bài 3 trang 55 GDCD 11: Trình bày tác dụng to lớn và toàn diện của công nghiệp hóa, hiện đại hóa?

Trả lời:

– Tạo điều kiện để phát triển lực lượng sản xuất và tăng năng suất lao động xã hội, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và nâng cao đời sống nhân dân.

– Tạo ra lực lượng sản xuất mới làm tiền đề cho việc củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, tăng cường vai trò của Nhà nước Xã hội chủ nghĩa, tăng cường mối quan hệ liên minh giữa công nhân – nông dân – trí thức.

– Tạo tiền đề hình thành và phát triển nền văn hóa mới xã hội chủ nghĩa – nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

– Tạo cơ sở vật chất – kĩ thuật cho việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ gắn với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, củng cố và tăng cường quốc hòng an ninh.

Bài 4 trang 55 GDCD 11: Phân tích nội dung cơ bản của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta?

Trả lời:

– Phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất:

+ Thực hiện cơ khí hóa nền sản xuất xã hội, chuyển từ nền văn minh nông nghiệp sang nền văn minh công nghiệp.

+ Áp dụng những thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại vào các ngành của nền kinh tế quốc dân; chuyển từ văn minh công nghiệp sang văn minh hậu công nghiệp.

+ Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

– Xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lí, hiện đại, hiệu quả:

+ Thực hiện nội dung này thông qua quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự chuyển đổi từ cơ cấu kinh tế lạc hậu, kém hiệu quả và bất hợp lí sang một cơ cấu kinh tế hợp kí, hiện đại, hiệu quả.

+ Đi đôi với chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức.

– Củng cố và tăng cường địa vị chủ đạo của quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa và tiến tới xác lập địa vị thống trị của quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.

Bài 5 trang 55 GDCD 11: Cơ sở vật chất – kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội là gì? Em có nhận xét gì về cơ sở vật chất – kĩ thuật của nước ta hiện nay?

Trả lời:

– Cơ sở vật chất – kĩ thuật của xã hội chủ nghĩa là nền công nghiệp lớn hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lí, trình độ xã hội hóa cao, dựa trên nền tảng của khoa học và công nghệ tiên tiến.

– Cơ sở vật chất chúng ta hiện nay còn yếu, chưa đồng bộ; chưa thật đáp ứng được yêu cầu phát triển của đất nước.

Bài 6 trang 55 GDCD 11: Chọn ý kiến đúng trong các ý kiến sau về việc xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội ở nước ta và lí giải ngắn gọn vì sao lại chọn ý kiến đó.

a. Nước ta tự nghiên cứu và xây dựng.

b. Nhận chuyển giao kĩ thuật và công nghệ hiện đại từ các nước tiên tiến.

c. Kết hợp vừa tự nghiên cứu và xây dựng vừa nhận chuyển giao kĩ thuật và công nghệ hiện đại từ các nước tiên tiến.

Trả lời:

– Chọn đáp án C.

– Vì như vậy ta vừa có thể đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách với các nền kinh tế phát triển, đồng thời vẫn tự lực để có thể phát triển kinh tế, không phải dựa dẫm, phụ thuộc kinh tế; góp phần tăng cường địa vị của nước ta trên trường quốc tế.

Bài 7 trang 55 GDCD 11: Trình bày xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa?

Trả lời:

– Tăng tỉ trọng khu vực II, III (các ngành công nghiệp và dịch vụ); giảm tỉ trọng khu vực I (Nông – lâm – ngư nghiệp).

– Trong từng ngành có sự chuyển dịch riêng:

+ Khu vực I: giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỉ trọng ngành thủy sản. Trong nông nghiệp giảm tỉ trọng ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi tăng.

+ Khu vực II: tăng tỉ trọng công nghiệp chế biến, giảm tỉ trọng công nghiệp khai thác; đa dạng hóa các sản phẩm để tăng sức cạnh tranh.

– Đi đôi với chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức.

Bài 8 trang 56 GDCD 11: Tại sao trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải đồng thời với chuyển dịch cơ cấu lao động? Xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động ở nước ta hiện nay?

Trả lời:

– Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã làm tăng yêu cầu đối với chất lượng lao động. Nó đòi hỏi người lao động phải có trình độ chuyên môn nhất định do phát triển một số ngành công nghiệp có trình độ cao như công nghệ thông tin, chế tạo máy. Do vậy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải đồng thời chuyển dịch cơ cấu lao động.

– Cơ cấu lao động ở nước ta đang dần tăng tỉ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp. Cơ cấu lao động nước ta phân bố chủ yếu ở nông thôn, hiện nay lao động thành thị ngày càng tăng. Lao động ngoài nhà nước chiếm tỉ trọng lớn, lao động nhà nước chiếm tỉ trọng rất nhỏ song vẫn giữ vai trò chủ đạo.

Bài 9 trang 56 GDCD 11: Là một công dân, trong khi học và sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông, em phải làm gì để góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Trả lời:

– Nhận thức đúng đắn về sự cần thiết khách quan và tác dụng to lớn của CNH – HĐH đất nước, một nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ tiến lên CNXH.

– Xây dựng cho bản thân mục tiêu, quyết tâm, phương pháp học tập góp phần tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao cho đất nước.

– Biết lựa chọn ngành nghề phù hợp với khả năng, ra sức học tập nắm bắt kĩ thuật công nghệ để sau khi ra trường phục vụ trực tiếp sự nghiệp CNH – HĐH.