Giải Sách Bài Tập Tiếng Anh 9 Test Yourself 3 / Top 12 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Ictu-hanoi.edu.vn

Giải Sbt Tiếng Anh 9 Mới Test Yourself 3

1. Complete the short conversations… (Hoàn thành đoạn hội thoại sau với các cụm từ/câu hỏi cho trước. Ký hiệu bằng mũi tên lên, xuống để đánh dấu âm điệu.)

2. Choose the best option…(Chọn đáp án đúng nhất cho mỗi chỗ trống trong các câu sau)

3. Use the correct form…(Dùng dạng đúng của những từ cho trong ngoặc để hoàn thành các câu sau)

Hướng dẫn dịch:

1. Bữa sáng này không mềm đủ để bà tôi ăn được.

2. Bài thơ này được viết bằng tiếng Anh đơn giản, có thể tiếp cận ngay lập tức với học sinh của chúng ta.

4. Một người đa ngôn ngữ là người mà có thể nói và sử dụng nhiều loại ngôn ngữ khác nhau.

5. Người lớn thường thích đồ ăn cay nóng, trong khi trẻ em thường thích dịu nhẹ hơn.

6. Ông bà tối thích sự đơn giản của cuộc sống làng quê hơn.

7. Từ giữa thế kỉ 20, Anh đã trở thành ngôn ngữ chính thức của các tổ chức quốc gia như Liên hợp quốc.

8. Máy tính cho phép linh hoạt hơn trong việc sắp xếp công việc.

4. Choose the best option… (Chọn đáp án đúng nhất cho mỗi chỗ trống trong đoạn văn sau.)

Hướng dẫn dịch:

Cái gì ngon không phải lúc nào cũng tốt cho sức khỏe. Bác sĩ nói rằng khoai tây chiên và pizza gây béo, đồ uống có ga làm hỏng răng và cà phê giảm tuổi thọ của chúng ta. Nếu chúng ta ăn quá nhiều, chúng ta sẽ trở nên béo phì và bệnh béo phì dẫn đến bệnh tim, tiểu đường và nhiều bệnh nguy hiểm khác. Không may thay, thế giới ngày nay đang ngày càng béo lên.

Thiếu luyện tập thể dục là một vấn đề nghiêm trọng khác. Chúng ta dành thời gian hàng giờ ngồi trước máy tính và tv. Chỉ một số ít chúng ta tập thể dục. Chúng ta đi bộ ít bởi chúng ta thích sử dụng ô tô hoặc phương tiện giao thông công cộng hơn. Nghiên cứu cho thấy, dù vậy, người trẻ không tập thể dục đủ thường gặp vấn đề đau tim khi về già.

Chúng ta đều biết rằng chúng ta càng khỏe mạnh thì chúng ta càng cảm thấy tốt hơn. Chúng ta càng cảm thấy tốt hơn, chúng ta càng sống lâu hơn. Vậy thì tại sao không chăm sóc cho bản thân mình?

5. Correct the mistakes…(Sửa lỗi sai trong các câu sau, sử dụng a, an, the hoặc bỏ trống.)

1. What great progress the children have made in English this year!

2. Diabetes is becoming a more and more common disease in children.

3. How many hours of sunshine does the region enjoy every day?

4. Most people would agree that travelling broadens the mind as you get to see so many different ways of life.

5. Britain and the USA have invested greatly in the development of English Language Teaching (ELT).

Hướng dẫn dịch:

1. Lũ trẻ đã tiến bộ rất nhiều trong môn Tiếng Anh trong năm nay!

2. Tiểu đường đang trở nên ngày càng phổ biến ở trẻ em.

3. Ở nơi của bạn có bao nhiêu giờ nắng mỗi ngày?

4. Hầu hết mọi người sẽ đồng ý rằng du lịch giúp mở mang đầu óc vì bạn sẽ được thấy nhiều phong cách sống khác nhau.

5. Anh và Mỹ đã đầu tư rất nhiều vào phát triển việc dạy học tiếng Anh.

6. Insert a suitable word …(Điền từ thích hợp vào chỗ trống trong đoạn văn sau.)

Hướng dẫn dịch:

Tiếng Anh đã phát triển nhiều loại khác nhau trên những nơi khác nhau trên thế giới. Không chỉ có tiếng Anh Mỹ, Anh Canada, Anh Úc hay Anh New Zealand, mà còn có cả Anh Ấn, Anh Singapore và hơn thế nữa. Những ngôn ngữ này có cách phát âm và đánh vần riêng. Chúng cũng có những từ vựng riêng, từ vỉa hè (pavement) ở Anh là “sidewalk” ở Mỹ và “footpath” ở Úc. Trên thực tế, một lý do dẫn đến sự giàu có của tiếng Anh là nó đã mượn nhiều từ từ các ngôn ngữ và văn hóa mà nó liên kết với. Bạn có bao giờ tự hỏi tại sao tiếng Anh tường có nhiều hơn một từ cùng chỉ một thứ không? Ồ, bởi vì những từ mới được thêm vào tiếng Anh như là kết quả của việc kiên hệ với các văn hóa và ngôn ngữ khác. Nhiều từ mà chúng ta cho rằng là tiếng Anh gốc thực ra đến từ ngôn ngữ khác, ví dụ, “passport” (hộ chiếu) đến từ tiếng Pháp, “mosquito” (muỗi) đến từ tiếng Tây Ban Nha, và từ “sauna” (xông hơi) đến từ tiếng Phần Lan. Bạn có thể nghĩ rằng “hamburger”, “ketchup” (tương cà), “coffee” (cà phê) sẽ đến từ tiếng Anh Mỹ, phải không? Không hề, “hamburger đến từ tiếng Đức, “ketchup” là từ Malay và “coffee” là Thổ Nhĩ Kỳ, tin hay không tùy bạn. Một vài từ bạn có thể biết được nguồn gốc như “karate” là từ tiếng Nhật, ví dụ, “violin” là tiếng Ý, và “tea”đến từ tiếng Chr nhưng còn từ “cruise” thì sao? Nó đến từ tiếng Hà Lan đấy.

7. Read the passage…(Đọc đoạn văn sau và chọn đáp án đúng cho mỗi câu hỏi.)

8. Combine the pairs of…(Nối hai câu sau, sử dụng mệnh đề quan hệ.)

1. The book (which/that) I lent him was written by Daniel Defoe.

2. A nutritionist is an expert who/that studies the relationship between foods and health.

3. My friend, whose bicycle was stolen last week, has decided to buy a motorbike.

4. ‘Who Wants to be a Millionaire?’ is a TV show that/which is very popular.

5. Yoga is a type of exercise that/which many people enjoy.

Hướng dẫn dịch:

1. Quyển sách mà tôi cho anh ấy mượn được viết bởi Daniel Defoe.

2. Một nhà dinh dưỡng là một chuyên gia nghiên cứu mối quan hệ giữa thức ăn và sức khỏe.

3. Bạn của tôi, người có một chiếc xe đạp bị trộm tuần trước, đã quyết định mua một chiếc xe máy.

4. “Ai là triệu phú” là một chương trình TV rất nổi tiếng.

5. Yoga là một loại hình thể dục mà nhiều người yêu thích.

9. Complete the second sentence…(Viết lại các câu sau sao cho nghĩa không đổi.)

1. The information (that/which) the receptionist gave me was very useful.

2. She is an English teacher at our school.

3. If I were good at cooking, I could become a chef.

4. Tim asked me to help him wash the dirty dishes.

5. If you don’t ride your bike carefully, you may/might have an accident.

Các bài giải SBT Tiếng Anh 9 mới

Giải Sách Bài Tập Tiếng Anh 8 Mới: Test Yourself 3

Giải sách bài tập Tiếng Anh 8 mới: Test yourself 3

1. Xe hơi chúng ta thải ra hàng ngàn tấn khí độc mỗi năm.

2. Ô nhiễm không khí đã tăng vượt lên trên mức có thể chấp nhận.

3. Nước uống của làng đã bị nhiễm độc vì những chất hóa học độc hại.

4. Yuri Gagarin là một trong những người tiên phong trong khám phá không gian.

5. Việc xây dựng con đường mới trong khu vực này có thể bị môi trường phá hủy.

6. Nhiều động vật bị thiêu đến chết trong vụ cháy rừng.

7. Điện Buckingham là điểm thu hút khách du lịch chính.

8. Ngọn đồi này là quê hương huyền thoại của vua Arthur.

1. Người chơi kèn mục tử được gọi là người thổi tiêu.

2. Đừng uống nước đó, nó bị nhiễm độc rồi.

3. Thành công của đội phần lớn là do nỗ lực của cô ấy.

4. Tôi thường uống cà phê, nhưng hôm nay tôi uống trà.

5. Khi chúng tôi đến rạp phim, bộ phim đã bắt đầu rồi.

6. Tất cả các giáo viên tiếng Anh đều là người bản xứ.

7. Nếu bạn là tổng thống bạn sẽ làm gì để giúp môi trường?

8. Ăn quá nhiều đường có thể dẫn đến những vấn đề về sức khỏe.

9. Đội cấp cứu vẫn đang di dời những mảnh vụn từ vụ vỡ máy bay.

10. Mưa lớn gây nên lũ lụt ở nhiều phần của quốc gia.

Có 3 loại ô nhiễm chính – ô nhiễm không khí, ô nhiễm nước và ô nhiễm tiếng ồn. Không khí mà là thành phần quan trọng nhất của môi trường chúng ta để sống sót, có thể bị ô nhiễm bằng nhiều cách. Khói từ trong không khí từ nhà máy, xưởng và công nghiệp chứa CO, CO2, và khí mê tan, mà tất cả đều là khí có hại. Điều này dẫn đến những vấn đề về sức khỏe như bệnh hen suyễn và bệnh phổi, làm cho tầng ozon ngày càng mỏng, mà bảo vệ chúng ta khỏi tia UV có hại. Trung Quốc, Mỹ, Nga, Ấn Độ, Mexico và Nhật là những nước hàng đầu trong việc thải khí ô nhiễm môi trường. Nước cũng bị ô nhiễm bởi việc thải chất thải công nghiệp và thương mại vào nước trên bề mặt. Chất thải rắn trong nước uống là một nguyên nhân khác của ô nhiễm nước bởi vì nó chứa vi trùng và vi-rút. Tiếng ồn của phương tiện, xưởng và nhà máy có thể thật sự ngoài sức chịu đựng. Loại âm thanh thường xuyên này cũng gây nhức đầu, khó chịu, căng thẳng đầu óc và chứng đau nửa đầu. Người ta sống gần một khu vực tòa nhà mà có quá nhiều tiếng ồn có thể trở nên bệnh, bởi vì họ không thể ngủ hoặc thư giãn. Điều này được gọi là ô nhiễm tiếng ồn.

1. Ô nhiễm không khí, nước và đất là 3 loại ô nhiễm chính.

2. Không khí đóng vai trò quan trọng nhất trong sự sống chúng ta.

3. Khí CO, CO2 và khí mê tan là những khí độc hại.

4. Tầng ozon giúp bảo vệ con người khỏi tia UV có hại.

5. Trung Quốc, Mỹ, Nga, Ấn Độ và Mexico, Nhật là những nước hàng đầu trên thế giới trong việc ngăn chặn ô nhiễm không khí.

6. Việc tầng ozone mỏng dần là do khói trong không khí từ xưởng, nhà máy và công nghiệp.

7. Chất thải rắn chứa vi trùng và vi-rút.

8. Ô nhiễm tiếng ồn do việc thải chất thải công nghiệp và thương mại vào sông hồ.

9. Ô nhiễm tiếng ồn ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần của mọi người.

10. Tất cả mọi người sống gần khu tòa nhà trở nên bị bệnh bởi vì họ không thể ngỏ hoặc thư giãn được.

Úc là một quốc gia ở phía nam bán cầu mà bao gồm lục địa châu Úc, đảo Tasmania và nhiều đảo nhỏ hơn trong Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương. Những nước láng giềng bao gồm Indonesia, Đông Timo, Papua New Guine ở phía bắc, Đảo Solomo, Vanuatu, New Caledonia ở phía Đông Bắc và New Zeaỉand ở phía đông nam. Úc có 6 bang và 2 lãnh thổ đất liền chính.

Thủ đô của Úc là Canberra. Với dân số hơn 380,000 dân, nó là thành phố đất liền lớn nhất của Úc và là thành phố lớn thứ 8 của Úc. Thành phố lớn nhất ở Úc và châu Đại Dương là Sydney, với dân số hơn 4,700,000 người. Nó cũng là thủ phủ của bang New South Wales và nằm ở bờ biển đông nam của Úc dọc biển Tasman. Những thành phố lớn khác là những thủ phủ: Melbourne, Birisbane, Perth và Adelaide.

Động đất lớn Hanshin

Trận động đất lớn Hanshin hay trận động đất Kobe, tên được biết đến nhiều hơn ở nước ngoài, là trận động đất ở Nhật Bản mà đo được 7,3 theo thước đo viện khí tượng Nhật Bản. Nó xảy ra vào ngày 17/01/1995 lúc 5 giời 46 phút sáng ở phần phía nam tỉnh Hyogo và kéo dài trong 20 giây. Tâm chấn của trận động đất nằm ở phía nam cuốỉ đảo Awaji gần Kobe, một thành phố độc đáo hơn 1,5 triệu dân. Tổng cộng 6,434 người, chủ yếu ở thành phố Kobe đã chết. Ngoài ra, nó gây ra thiệt hại khoảng 10 ngàn tỷ yên. Nó là trận động đất tồi tệ nhất ở Nhật Bản kể từ trận động đất lớn Kanto vào năm 1923, mà giết chết 140,000 người.

1. Hey, Alice! Rất vui khi gặp lại bạn.

2. Ồ, chào Ruby! Chuyện gì thế này, mình nghe bạn chuyển về nông thôn rồi mà?

3. Đúng vậy. Mình sống ở thành phố thế là đủ rồi.

4. Nó không tệ vậy chứ?

5. Nó tệ hơn thế nữa! Nó quá ồn ào, và quá đông đúc: thỉnh thoảng mình thậm chí không thể nghe chính mình nghĩ gì nữa.

6. Thôi nào, Ruby. Mình biết bạn gần 12 năm nay; sẽ không có đủ động lực cho bạn về ở nông thôn đâu.

7. Mình phát bệnh và mệt mỏi vì đời sống ở thành phố, và không đủ không khí sạch. Sống ở nông thôn sẽ cho mình cơ hội lấy lại năng nượng, và gần gũi với thiên nhiên.

9. Bạn sẽ hiểu thôi! Sau không bao lâu bạn sẽ ganh tị đến nỗi mà bạn sẽ muốn chuyển đến nông thôn.

10. Mình nghi ngờ lắm! Mình là một cô gái thành thị mà.

1. If I were you, I would recycle these plastic carrier bags.

2. Emma came first as a result of her hard work.

3. Eating to much sugar can lead to health problems.

4. The pilots suddenly went on strike, so all flights had to be cancelled.

5. Because I can’t swim, I’m not going scuba diving with Terry.

1. Nếu mình là bạn, mình sẽ tái chế những túi đựng đồ này.

2. Emma đến trước do việc làm lụng chăm chỉ của cô ấy.

3. Ăn quá nhiều đường có thể dẫn đến những vấn đề sức khỏe.

4. Những phi công đột nhiên đình công, vì vậy tất cả chuyến bay phải bị hủy.

5. Bởi vì tôi không thể bơi, nến tôi sẽ không đi lặn với Terry.

Giải Sách Bài Tập Tiếng Anh 8 Mới : Test Yourself 1

Giải sách bài tập Tiếng Anh 8 mới : Test yourself 1

1. Write the words in the correct boxes. (Viết những từ vào khung chính xác.)

2. Write the right word/ phrase under each picture. (Viết từ/ cụm từ đúng bên dưới mỗi hình.)

3. Choose A, B, C,or D to complete each sentence. (Chọn A, B, C và D để hoàn thành mỗi câu.)

1. Mỹ là một quốc gia đa văn hóa với hơn 80 nhóm dân tộc.

2. Trong số các dân tộc thiểu số, người Tày có dân số lớn nhất

3. Ngày nay nhiều người nghiện vi tính và điện thoại di động. Họ sử dụng chúng rất nhiều.

4. Những hoạt động nghỉ ngơi làm bạn cảm thấy thư giãn. Bạn thích 1 làm chúng trong thời gian rảnh.

5. Tôi thích đi chơi với bạn thân nhất của tôi Susan vào cuối tuần. Chúng tôi đi xem hàng hoặc đi xem phim.

6. Ba mẹ và tôi đều giúp chăn cừu của gia đình. Chúng tôi cho chúng ăn trên đồng cỏ ở cuối làng.

7. Một cái lều có thể dễ dàng được kéo xuống và dễ di chuyển hơn một căn lều của người Mông cổ.

8. Nick, chúng ta sẽ đi đến sự kiện văn hóa 2moro. Bạn có muốn tham gia không?

9. Bạn nghĩ bảo tàng nào thú vị nhất ở Hà Nội?

Tôi nghĩ là bảo tàng Dân tộc học.

10. Những người tình nguyện phải làm việc chăm chỉ hơn bình thường để cứu những con vật đang chết từ cháy rừng.

4. Read the passage and do the tasks that follow. (Đọc đoạn văn và làm nhiệm vụ cho phép.)

Người sống lang thang trên bờ biển

Sau khi nghỉ hưu, chú tôi, một người yêu biển, đã có một hoạt động nghỉ ngơi kỳ lạ: ông ấy dành hầu hết các buổi sáng ở bãi biển, tìm những thứ mà biển dạt vào bờ. Ông nói: Nó là một hoạt động nghỉ ngơi nhiều lợi ích. Tôi có thể tập thể dục. Uốn người, nhặt nhạnh, đi bộ. Tôi có thể thở trong không khí trong lành và thưởng thức sự mênh mông và yên tĩnh của biển. Thỉnh thoảng tôi xem trẻ con chơi những trò chơi bãi biển và cảm giác mình trẻ lại vài tuổi. Cùng lúc đó, tôi cũng có thể làm sạch bãi biển. Nó là một công việc tình nguyện phải không? Nhiều thứ tôi nhặt được từ biển vẫn còn hữu ích cho ai đó. Tôi lau sạch chúng và bán chúng ở chợ phiên Chủ nhật trong thị trấn gần đó. Bạn có biết bất kỳ hoạt động nghỉ ngơi nào mà trả tiền cho bạn không? Của tôi thì có đấy.

a. The questions below are wrong. Correct them. (Những câu hỏi bên dưới là sai. Sửa chúng.)

1. Who is a lover of the sea?

2. Which part of the day does he go to the beach, morning or the afternoon?

3. What is the sea like?

4. What kind of volunteer work does he do?

1. Ai là người yêu biển?

2. Ông ấy đi đến bãi biển vào buổi nào, buổi sáng hay buổi chiều?

Ông ấy đi vào buổi sáng.

3. Biển như thế nào?

Nó mênh mông và tĩnh lặng.

4. Ông ấy làm loại công việc tình nguyện nào?

Làm sạch bãi biển.

b. Make questions for the answers below. (Tạo câu hỏi cho câu trả lời bên dưới.)

1. When did writer’s uncle take up this strange leisure activity?

2. What does he enjoy about the sea? The vastness and quietness of it.

3. How does he feel watching the children playing beach games?

4. What does he do with the things he finds on the beach?

1. Chú của tác giả bắt đầu thực hiện hoạt động thư giãn kỳ lạ này khi nào?

2. Ông ấy thích gì về biển?

3. Ông ấy cảm nhận như thế nào khi xem bọn trễ chơi những trò chơi trên biển?

4. Ông ấy làm gì với những thứ ông ấy tìm được trên biển?

5. Rearrange the sentences …(Sắp xếp lại những câu theo đúng thứ tự để hoàn thành bài phỏng vấn.)

– Bạn đã từng đến miền quê chưa Nguyễn?

– Có, nhiều lần rồi.

– Bạn có thích những trải nghiệm đó không?

– Hầu như là có. Một lần mình thăm vườn trái cây ở Lái Thiêu vào mùa xoài. Mình chưa bao giờ ăn nhiều xoài đến vậy trong đời. Chúng rất ngon, đặc biệt là khi bạn có thể tự hái chúng và ăn chúng tươi từ trên cây.

– Và những điều bạn không thích?

– Sự bất tiện. Tháng rồi mình và bạn học đến một lễ hội của người Tày ở Sa Pa. Mình bị thủng lốp xe và mình đã không thể tìm được nơi nào vá nó.

– Thế còn về con người?

– Con người à? Mình yêu họ. Họ rất thân thiện và họ sông đơn giản hơn người thành phố”.

– Cảm ơn, Nguyễn đã dành thời gian với chúng tôi.

6. Read the passage and answer the questions. (Đọc đoạn văn và trả lời các câu hỏi.)

Chúng tôi là người Kh’me Krom, một trong những nhóm dân lớn nhất ở miền Nam Việt Nam. Chúng tôi sống bằng nghề làm ruộng hết là lúa và bắt cá ở sông Mê Kông. Cuộc sống đôi khi khó khăn bởi vì công việc của chúng tôi phụ thuộc nhiều vào thời tiết. Khi không vào gian thu hoạch, đàn ông trong làng đi đánh cả từ sắng sớm và chỉ tri sau buổi chiều tối. Khi họ trở về, hầu hết phụ nữ trong làng sẽ chờ họ ở sông. Họ chờ để mua cá mà họ sẽ bắn sau đó ở chợ địa phương hoặc mai qua thị trấn bên cạnh để bán giá cao hơn. Bọn trẻ chúng tôi cũng sẽ ở đi. Chúng tôi thích chạy quanh bãi biển và chờ tàu vào.

Lễ hội quan trọng nhất của chúng tôi trong năm là Choi Chnam Thmay, mà ăn mừng năm mới. Nó rơi vào giữa thắng 4. Mỗi gia đình cố gắng chuẩn bị thật tốt cho những hoạt động lễ hội. Cộng đồng cũng thăm và giúp đỡ những gia đình nghèo để mọi người đều có một năm mới vui vẻ.

1. In the South of Viet Nam.

2. Because their jobs depend heavily on the weather.

3. In the afternoon, when the fishing boats come in.

4. They sell them at the local market or the town nearby.

5. It’s celebration of the New Year.

6. The poor families because they want everybody to have a happy New Year.

1. Người Khmer Krom sống ở đâu?

Ở miền Nam Việt Nam.

2. Tại sao cuộc sống khó khăn đối với người Khmer?

Bởi vì công việc của họ phụ thuộc nhiều vào thời tiết.

3. Khi nào phụ nữ và trẻ con trong làng đi đến bờ sông?

Vào buổi chiều, khi tàu đánh cá vào.

4. Phụ nữ làm gì với cá họ mua từ ngư dân?

Họ bán chúng ở chợ địa phương hoặc thị trấn gần đó.

5. Choi Chnam Thmay là gì?

Nó là việc ăn mừng năm mới.

6. Ai được giúp đỡ bởi cộng đồng vào lễ hội này? Tại sao?

Những gia đình nghèo bởi vì họ muốn mọi người có một năm mới vui vẻ.

7. Find and correct ONE mistake in each sentence. (Tìm và sửa một lỗi trong mỗi câu.)

1. Tôi thích đọc truyện tranh trọng thời gian rảnh.

2. Đối với vài người, huấn luyện thú nuôi là việc khó khăn.

3. Người ở Việt Nam có bao nhiêu thời gian nghỉ ngơi mỗi ngày?

4. Một con lạc đà chạy chậm hơn một con ngựa.

5. Với nhiều nhóm dân tộc trên núi, ngựa vẫn là phương tiện giao thông tiện lợi nhất.

6. Mai thích làm đồ thủ công, đặc biệt là búp bê vải.

7. Bạn thích thăm nơi nào: núi hay biển?

8. Tôi thường cố gắng hoàn thành bài tập về nhà trước khi xem ti vi.

9. Có một bức tranh đầy màu sắc trên tường.

10. Cuộc sống ở miền quê như thế nào?

8. Rearrange the words/ phrases given to make complete sentences. (Sắp xếp lại những từ/ cụm từ được cho để hoàn thành câu.)

1. Nowadays teenagers rely on technology more than in the past.

2. In our country, it is against the law to discriminate against any ethnic group.

3. Some minorities in the mountains still keep their traditional ways ofĩife.

4. I had my first experience of farm work on a trip to the countryside.

5. Sitting in front of a Computer all day can cause health problems.

6. We live a different life from many other people: a nomadic life.

7. Life in the countryside has changecTa lot over the past ten year.

8. Sa Pa’s terraced fields are among the most beautiful in the world.

1. Ngày nay thanh thiếu niên lệ thuộc vào công nghệ hơn trong quá khứ.

2. Ở nước ta, phân biệt bất kì dân tộc nào là phạm pháp.

3. Vài dân tộc thiểu số trên miền núi vẫn giữ cách sống truyền thống của họ.

4. Tôi có kinh nghiệm đầu tiên về việc đồng áng vào chuyến đi đến miền quê.

5. Ngồi trước máy tính suốt ngày có thể gây ra những vấn để sức khỏe.

6. Chúng tôi sống cuộc sống khác nhau từ nhiều người khác nhau: cuộc sống du mục.

7. Cuộc sống ở miền quê đã thay đổi nhiều từ 10 năm trước.

8. Cánh đồng ruộng bậc thang của Sa Pa là một trong những cánh đồng ruộng đẹp nhất trên thế giới.

Giải Sách Bài Tập Tiếng Anh 8 Mới: Test Yourself 2

Giải sách bài tập Tiếng Anh 8 mới: Test yourself 2

*Lên giọng cuối câu:

Did you go to the Giong Festival?

Are you reading a fable?

*Xuống giọng cuối câu:

What an interesting fairy tale it is!

What beautiful dresses they are!

Why do you haveto wear this uniform?

1. Trong vài khu vực, khi bạn gặp người già, bạn phải cởi nón ra chào họ và thể hiện lòng kính trọng của bạn.

2. Là luật rồi, vì vậy mọi người phải tuyệt đối tuân theo.

3. Lang Liêu không thể mua bất kỳ thức ăn đặc biệt nào bởi vì anh ấy rất nghèo.

4. Trong khi những người con trai khác tìm những thức ăn đặc biệt, anh ấy lại làm bánh chưng và bánh dày.

5. Anh ấy đang mặc quần ngắn, vì vậy anh không được vào chùa.

6. Mẹ anh ấy bảo cô ấy đi thẳng đến nhà bà ngoại, nhưng cô ấy lại quên.

7. Tâm là cô gái đẹp, hơn nữa cô ấy lại là người tốt bụng.

8. Lạc Long Quân nhớ cuộc sống của mình ở biển; vì vậy ông đã mang 50 người con trở về đó.

9. Trong khi tôi đang xem trình diễn thì tôi gặp một người bạn cũ của tôi.

10. Cô gái đang khóc thì bà tiên hiện ra.

1. Chúng tôi đã phá vỡ truyền thống bằng việc đi du lịch Sa Pa vào ngày Tết năm ngoái.

2. Thờ cúng tổ tiên là một trong những truyền thống chính của người dân Việt Nam.

3. Theo truyền thống, người ta nên mua một ít muối vào đầu năm mới.

4. Bạn có theo truyền thông đốt pháo hoa vào ngày giao thừa không?

5. Chúng tôi thường trình diễn điệu nhảy này vào những lúc đoàn tụ gia đình,

6. Lễ hội được tổ chức mỗi năm để tưởng niệm thánh Gióng.

7. Thật quan trọng để bảo vệ những lễ hội truyền thông của chúng ta cho thế hệ tương lai.

8. Trong truyện ngụ ngôn, khi con quạ làm rơi phô mai, con cáo ăn nó.

9. Người tiều phu đã giúp cô bé quàng khăn đỏ và bà ngoại cô ây nhảy ra khỏi miệng sói.

10. Một kỵ sĩ xuất hiện và giải cứu công chúa.

1. Khi tôi đến, cả gia đình đang dùng cơm quanh một cái bàn ăn lớn.

2. Nhiều người Việt Nam có truyền thống mua mía vào ngày Giao thừa.

3. Mặc dù bà ấy già, nhưng bà cố gắng leo lên đỉnh núi Yên Tử.

4. Khi cô ấy đang nhảy, công chúa thấy một phù thủy.

5. Tôi không thích lễ hội này bởi vì nó thật quá ồn ào.

Ngày xửa ngày xưa có một cô gái trẻ tên là cô bé Lọ Lem. Cô bé Lọ Lem đang sống hạnh phúc cùng gia đình thì mẹ cô mất. Ba của cô cưới một quá phụ độc ác có hai người con gái. Mẹ kế của cô bé Lọ Lem và hai chị kế đối xử không tốt với cô. Cô ấy phải mặc quần áo cũ và làm việc vất vả trong khi hai chị kế của cô mặc quần áo đẹp và vui chơi. Một phù thủy tốt đã giúp cô bé Lọ Lem. Bà ấy biến quần áo cũ của cô thành áo choàng thật đẹp. Cô bé Lọ Lem đã đến bữa tiệc và một hoàng tử đẹp trai đã mời cô ấy nhảy cùng. Anh ấy đã đem lòng yêu cô và muốn tìm ra cô là ai. Cô bé Lọ Lem đã rời bữa tiệc một cách vội vàng và không nói cho hoàng tử tên của mình. Nhưng cô ấy để lại một chiếc giày thủy tinh và hoàng tử đã sử dụng chiếc giày đó để tìm ra cô. Họ kết hôn và sông hạnh phúc bên nhau mãi mãi.

1. He married an evil widow with two daughters.

2. They mistreated her.

4. He used a glass slipper that Cinderella left at the party.

5. Cinderella and prince got married and live happily ever after.

Ở Nhật, cúi chào rất quan trọng đến nỗi mà nhiều công ty đào tạo nhân viên họ cúi chào chính xác. Đàn ông và phụ nữ cúi chào khác nhau. Trong khi đàn ông thường giữ tay bên cạnh, phụ nữ thì đặt tay cùng nhau lên đùi với ngón tay chạm nhau.

Thông thường, có 3 loại cúi chào:

– Cúi chào 15 độ: đây là cúi chào hỏi, mà được xem là cúi chào thân mật nhất. Nó được dùng để chào những người mà bạn vừa gặp hoặc đồng cấp với bạn.

– Cúi chào 30 độ: đây là kiểu chào tôn trọng, nó thường được thấy trong những tình huống kinh doanh, ví dụ, khi bạn chào sếp của bạn hoặc cảm ơn một khách hàng.

– Cúi chào 45 độ: đây là cúi chào tôn trọng cao nhất hoặc loại cúi chào trang trọng nhất. Nó thể hiện thái độ sâu sắc, lời chào kính trọng hoặc xỉn lỗi trang trọng.

1. Because the Buffalo-fighting Festival took pỉace in Do Son last Saturday, there were so many people.

2. They wont hold the festival if it costs too much money.

3. When the prince saw Sleeping Beauty, he kissed her on the forehead.

4. While the tortoise was running, the hare was sleeping.

5. Although the girl worked hard, her stepmother wasn’t happy.

1. Bởi vì lễ hội đấu bò diễn ra ở Đồ Sơn vào thứ Bảy rồi nên có rất nhiều người.

2. Họ sẽ không tổ chức lễ hội nếu nó tốn nhiều tiền.

3. Khi hoàng tử thấy Người đẹp ngủ, anh ấy đã hôn lên trán cô ấy.

4. Khi con rùa đang chạy thì con thỏ đang ngủ.

5. Mặc dù cô gái làm việc chăm chỉ nhưng mẹ kế cô ấy lại không vui.

1. Reading the fairy tales to young children can be beneficial.

2. Through the fairy tales, children can learn moral lesson and develop their imagination.

3. This also heỉps them develop their language especially vocabulary.

4. In addition, this strengthens their problem-solving skill through the different situations.

5. In short, the parents should read fairy tales to children because it brings about a lot of benefits.

1. Đọc truyện cổ tích cho trẻ nhỏ có thể có ích.

2. Từ những câu truyện cổ tích, bọn trễ có thể học được bài học đạo đức và phát triển trí tưởng tượng của chúng.

3. Điều này cũng giúp chúng phát triển ngôn ngữ của chúng đặc biệt là từ vựng.

4. Hơn nữa, điều này còn làm tăng kỹ năng giải quyết vấn đề của chúng từ những tình huống khác nhau.

5. Nói tóm lại, phụ huynh nên đọc những câu truyện cổ tích cho trẻ nhỏ bởi vì nó mang nhiều lợi ích.