Giải Sách Bài Tập Toán 7 Bài 48 Trang 114 / Top 6 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Ictu-hanoi.edu.vn

Sách Giải Bài Tập Toán Lớp 7 Luyện Tập Trang 114

Sách giải toán 7 Luyện tập trang 114-115 giúp bạn giải các bài tập trong sách giáo khoa toán, học tốt toán 7 sẽ giúp bạn rèn luyện khả năng suy luận hợp lý và hợp logic, hình thành khả năng vận dụng kết thức toán học vào đời sống và vào các môn học khác:

1) Hãy ghi giả thiết và kết luận của bài toán

2) Hãy sắp xếp bốn câu sau đây một cách hợp lí để giải bài toán

a) Do đó Δ MNA = ΔBMN (c.c.c)

b) MN: cạnh chung

MA = MB (gt)

NA = NB (gt)

d) ΔAMN và Δ BMN có:

Lời giải:

1) Ghi giả thiết và kết luận:

2) Thứ tự sắp xếp là d-b-a-c

Bài 19 (trang 114 SGK Toán 7 Tập 1): Cho hình 72, chứng minh rằng

a) ΔADE = ΔBDE

b) góc DAE = góc DBE

a) ΔADE và ΔBDE có:

DE cạnh chung

AD = BD (gt)

AE = BE (gt)

Vậy ΔADE = ΔBDE (c.c.c)

b) Từ ΔADE = ΔBDE (cmt) suy ra góc DAE = góc DBE (hai góc tương ứng ).

Bài 20 (trang 115 SGK Toán 7 Tập 1): Cho góc xOy (hình 73). Vẽ cung tròn tâm O cung này cắt Ox, Oy theo thứ tự ở A, B (1) vẽ các cung tròn tâm A và tâm B có cùng bán kính sao cho chúng cắt nhau tại điểm C nằm trong góc xOy (2), (3) Nối O với C. (4) Chứng minh rằng OC là tia phân giác của góc xOy.

Chú ý: Bài toán trên cho ta cách dùng thước và compa để vẽ tia phân giác của mỗi góc.

Nối BC, AC

ΔOBC và ΔOAC có:

OB = OA (bán kính)

AC = BC (gt)

OC cạnh chung

Nên ΔOBC = ΔOAC (c.c.c)

nên OC là tia phân giác của góc xOy.

Bài 21 (trang 115 SGK Toán 7 Tập 1): Cho tam giác ABC. Dùng thước và compa vẽ các tia phân giác của các góc A, B, C.

Lời giải:

Cách vẽ phân giác của góc A (Dựa trên kết quả bài 20).

Vẽ cung tròn tâm A cung này cắt tia AB ,AC theo thứ tự ở M,N

Vẽ các cung tròn tâm M và tâm N có cùng bán kính sao cho chúng cắt nhau ở điểm I.

Nối AI, ta được AI là tia phân giác của góc A.

– Tương tự cho cách vẽ tia phân giác của góc B, C

Sách Giải Bài Tập Toán Lớp 4 Luyện Tập Trang 48

Sách giải toán 4 Luyện tập trang 48 giúp bạn giải các bài tập trong sách giáo khoa toán, học tốt toán 4 sẽ giúp bạn rèn luyện khả năng suy luận hợp lý và hợp logic, hình thành khả năng vận dụng kết thức toán học vào đời sống và vào các môn học khác:

Bài 1 (trang 48 SGK Toán 4): Tìm hai số biết tổng và hiệu của chúng lần lượt là:

a) 24 và 6

b) 60 và 12;

c) 325 và 99

Lời giải:

a) Hai lần số lớn là: 24 + 6 = 30

Số lớn là: 30 : 2 = 15

Số bé là: 24 – 15 = 9

b) Hai lần số bé là: 60 – 12 = 48

Số bé là: 48 : 2 = 24

Số lớn là: 24 + 12 = 36

c) 212 và 113

Bài 2 (trang 48 SGK Toán 4): Tuổi chị và tuổi em cộng lại được 36. Em kém chị 8 tuổi. Hỏi chị bao nhiêu tuổi, em bao nhiêu tuổi?

Hai lần tuổi em là: 36 – 8 = 28 (tuổi)

Tuổi em là: 28 : 2 = 14 (tuổi)

Tuổi chị là: 14 + 8 = 22 (tuổi)

Đáp số: Chị 22 tuổi, em 14 tuổi

Lời giải:

Hai lần số sách giáo khoa thư viện cho học sinh mượn là:

65 + 17 = 82 (quyển)

Số sách giáo khoa thư viện cho học sinh mượn là:

82 : 2 = 41 (quyển)

41 – 17 = 24 (quyển)

Đáp số: 41 quyển sách giáo khoa

Bài 4 (trang 48 SGK Toán 4): Hai phân xưởng làm được 1200 sản phẩm. Phân xưởng thứ nhất làm được ít hơn phân xưởng thứ hai 120 sản phẩm. Hỏi mỗi phân xưởng làm được bao nhiêu sản phẩm?

Lời giải:

Hai lần số sản phẩm do phân xưởng thứ nhất làm được là:

1200 − 120 = 1080 (sản phẩm)

Phân xưởng thứ nhất làm được số sản phẩm là:

1080 : 2 = 540 (sản phẩm)

Phân xưởng thứ hai làm được số sản phẩm là:

540 + 120 = 660 (sản phẩm)

Đáp số: 540 sản phẩm. 660 sản phẩm

Bài 5 (trang 48 SGK Toán 4): 5. Thu hoạch từ hai thửa ruộng được 5 tấn 2 tạ thóc. Thu hoạch ở thửa ruộng thứ nhất được nhiều hơn ở thửa ruộng thứ hai là 8 tạ thóc. Hỏi thu hoạch ở mỗi thửa ruộng được bao nhiêu ki-lô-gam thóc?

Lời giải:

5 tấn 2 tạ = 5200 kg, 8 tạ = 800 kg

Hai lần số tấn thóc thu hoạch ở thửa ruộng thứ nhất là:

5200 + 800 = 6000 (kg)

Số thóc thu hoạch ở thửa ruộng thứ nhất là:

6000 : 2 = 3000kg

Số thóc thu hoạch ở thửa ruộng thứ hai là:

3000 – 800 = 2200 kg

Đáp số: 3000kg thóc

2200 kg thóc

Giải Sách Bài Tập Toán 7 Trang 28 Câu 44, 45, 46, 47, 48 Tập 1

Giải sách bài tập Toán 6 trang 85 Giải sách bài tập Toán 6 trang 68

Giải vở bài tập Toán 7 trang 28 tập 1 câu 44,45, 46,47,48

a) 1,2: 3,24

b) 2.(1/5):3/4

Tìm x trong các tỉ lệ thức sau

a) x/27 = -2/ 3,6

Bài tập Toán 7 trang 28 tập 1 câu 47

Lập tất cả các tỉ lệ thức có thể được từ các đẳng thức sau:

a) 6.63 = 9.42

b) 0,24.1,61 = 0,84. 0,46

Bài tập Toán 7 trang 28 tập 1 câu 48

Lập tất cả các tỉ lệ thức có thể được từ tỉ lệ thức sau :

-15/5,1 = -35/11,9

Giải bài tập toán lớp 7 tập 1 trang 28 câu 44,45, 46,47,48

Giải sách bài tập Toán 7 trang 28 tập 1 câu 44

Giải sách bài tập Toán 7 trang 28 tập 1 câu 45

+ Dành thời gian hướng dẫn con cách tham khảo sách như thế nào chứ không phải mua sách về và để con tự đọc. Nếu để con tự học với sách tham khảo rất dễ phản tác dụng.

+ Sách tham khảo rất đa dạng, có loại chỉ gợi ý, có loại giải chi tiết, có sách kết hợp cả hai. Dù là sách gợi ý hay sách giải thì mỗi loại đều có giá trị riêng. Phụ huynh có vai trò giám sát định hướng cho con trong trường hợp nào thì dùng bài gợi ý, trường hợp nào thì đọc bài giải.

Ví dụ: Trước khi cho con đọc bài văn mẫu thì nên để con đọc bài gợi ý, tự làm bài; sau đó đọc văn mẫu để bổ sung thêm những ý thiếu hụt và học cách diễn đạt, cách sử dụng câu, từ.

+ Trong môn Văn nếu quá phụ thuộc vào các cuốn giải văn mẫu, đọc để thuộc lòng và vận dụng máy móc vào các bài tập làm văn thì rất nguy hiểm.

Phụ huynh chỉ nên mua những cuốn sách gợi ý cách làm bài chứ không nên mua sách văn mẫu, vì nó dễ khiến học sinh bắt chước, làm triệt tiêu đi tư duy sáng tạo và mất dần cảm xúc. Chỉ nên cho học sinh đọc các bài văn mẫu để học hỏi chứ tuyệt đối không khuyến khích con sử dụng cho bài văn của mình.

+ Trong môn Toán nếu con có lực học khá, giỏi thì nên mua sách giải sẵn các bài toán từ sách giáo khoa hoặc toán nâng cao để con tự đọc, tìm hiểu. Sau đó nói con trình bày lại. Quan trọng nhất là phải hiểu chứ không phải thuộc.

Nếu học sinh trung bình, yếu thì phải có người giảng giải, kèm cặp thêm. Những sách trình bày nhiều cách giải cho một bài toán thì chỉ phù hợp với học sinh khá giỏi.

Tags: bài tập toán lớp 7 học kỳ 1, vở bài tập toán lớp 7 tập 1, toán lớp 7 nâng cao, giải toán lớp 7, bài tập toán lớp 7, sách toán lớp 7, học toán lớp 7 miễn phí, giải toán 7 trang 28

Giải Sách Bài Tập Toán 8 Tập 2 Trang 14 Bài 46, 47, 48

# Giải sách bài tập Toán 8 trang 14 tập 2 câu 46, 47, 48

a. Hai số nêu trong bài là hai số dương.

b. Hai số nêu trong bài là hai số tùy ý.

Hai số nguyên dương có tỉ số giữa số thứ nhất và số thứ hai bằng 3/5. Nếu lấy số thứ nhất chia cho 9, số thứ hai chia cho 6 thì thương của phép chia số thứ nhất cho 9 bé hơn thương của phép chia số thứ hai cho 6 là 3 đơn vị. Tìm hai số đó biết rằng các phép chia nói trên đều là phép chia hết.

Thùng thứ nhất chứa 60 gói kẹo, thùng thứ hai chứa 80 gói kẹo. Người ta lấy ra từ thùng thứ hai số gói kẹo nhiều gấp ba lần số gói kẹo lấy ra từ thùng thứ nhất. Hỏi có bao nhiêu gói kẹo lấy ra từ thùng thứ nhất, biết rằng số gói kẹo còn lại trong thùng thứ nhất nhiều gấp hai lần số gói kẹo trong thùng thứ hai.

+ Giải sách bài tập Toán 8 tập 2 trang 14 câu 46

Tỉ số giữa chúng bằng 5/8 nên ta có phương trình:

a/(a + 18) = 5/8

⇔ 8a = 5(a + 18)

⇔ 8a = 5a + 90

⇔ 3a = 90

⇔ a = 30 (thỏa)

Vậy số nhỏ là 30, số lớn là 30 + 18 = 48.

b. Gọi a là một số. Ta có số còn lại là a + 18.

Tỉ số giữa chúng bằng 5/8 nên ta có các phương trình:

a/(a + 18) = 5/8 hoặc (a + 18)/a = 5/8

a/(a + 18) = 5/8 (kết quả trong câu a)

(a + 18)/a = 5/8

⇔ 8(a + 18) = 5a

⇔ 8a + 144 = 5a

⇔ 3a = – 144

⇔ a = – 48

Suy ra số còn lại là -48 + 18 = -30

Vậy hai số đó là 30 và 48 hoặc -48 và -30.

+ Giải sách bài tập Toán 8 tập 2 trang 14 câu 47

Thương phép chia số thứ nhất cho 9 là a/9

Thương thứ nhất bé hơn thương thứ hai là ba đơn vị nên ta có phương trình:

5a/18 – a/9 = 3

⇔ 5a/18 – 2a/18 = 54/18

⇔ 5a – 2a = 54

⇔ 3a = 54 ⇔ a = 18 (thỏa mãn)

Vậy số thứ nhất là 18, số thứ hai là 5/3.18 = 30.

+ Giải sách bài tập Toán 8 tập 2 trang 14 câu 48

Gọi a (gói) (a ∈N*, a < 60) là số gói kẹo lấy ra ở thùng thứ nhất.

Số gói kẹo lấy ra ở thùng thứ hai là 3a

Số gói kẹo còn lại ở thùng thứ nhất là 60 – a

Số gói kẹo còn lại ở thùng thứ hai là 80 – 3a.

Vì số gói kẹo còn lại trong thùng thứ nhất nhiều gấp hai lần số gói kẹo trong thùng thứ hại nên ta có phương trình:

60 – a = 2(80 – 3a)

⇔ 60 – a = 160 – 6a

⇔ -a + 6a = 160 – 60

⇔ 5a = 100

⇔ a = 20 (thỏa)

Vậy số gói kẹo lấy ra ở thùng thứ nhất là 20 gói.

# Cách sử dụng sách giải Toán 8 học kỳ 2 hiệu quả cho con

chỉ gợi ý, có loại giải chi tiết, có sách kết hợp cả hai. Dù là sách gợi ý hay sách giải thì mỗi loại đều có giá trị riêng. Theo + Sách tham khảo rất đa dạng, có loại chúng tôi phụ huynh có vai trò giám sát định hướng cho con trong trường hợp nào thì dùng bài gợi ý, trường hợp nào thì đọc bài giải.

Ví dụ: Trước khi cho con đọc bài văn mẫu thì nên để con đọc bài gợi ý, tự làm bài; sau đó đọc văn mẫu để bổ sung thêm những ý thiếu hụt và học cách diễn đạt, cách sử dụng câu, từ.

+ Trong môn Văn nếu quá phụ thuộc vào các cuốn giải văn mẫu, đọc để thuộc lòng và vận dụng máy móc vào các bài tập làm văn thì rất nguy hiểm.

Phụ huynh chỉ nên mua những cuốn sách gợi ý cách làm bài chứ không nên mua sách văn mẫu, vì nó dễ khiến học sinh bắt chước, làm triệt tiêu đi tư duy sáng tạo và mất dần cảm xúc. Chỉ nên cho học sinh đọc các bài văn mẫu để học hỏi chứ tuyệt đối không khuyến khích con sử dụng cho bài văn của mình.

+ Trong môn Toán nếu con có lực học khá, giỏi thì nên mua sách giải sẵn các bài toán từ sách giáo khoa hoặc toán nâng cao để con tự đọc, tìm hiểu. Sau đó nói con trình bày lại. Quan trọng nhất là phải hiểu chứ không phải thuộc.

Nếu học sinh trung bình, yếu thì phải có người giảng giải, kèm cặp thêm. Những sách trình bày nhiều cách giải cho một bài toán thì chỉ phù hợp với học sinh khá giỏi.

Tags: bài tập toán lớp 8 học kỳ 2, vở bài tập toán lớp 8 tập 2, toán lớp 8 nâng cao, giải toán lớp 8, bài tập toán lớp 8, sách toán lớp 8, học toán lớp 8 miễn phí, giải sbt toán 8, giải sbt toán 8 tập 2 giải toán 8 trang 14