Giải Vở Bài Tập Luyện Từ Và Câu Lớp 5 / Top 11 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Ictu-hanoi.edu.vn

Giải Vở Bài Tập Tiếng Việt Lớp 5 Luyện Từ Và Câu

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

M: hữu nghị, …………

b) Hữu có nghĩa là có:

M: hữu ích, ………….

Phương pháp giải:

Em làm theo yêu cầu của đề bài.

Lời giải chi tiết:

a) Hữu có nghĩa là “bạn bè” : hữu nghị, chiến hữu, thân hữu, bằng hữu, bạn hữu, hữu hảo

b) Hữu có nghĩa là “có”: hữu ích, hữu hiệu, hữu tình, hữu dụng.

M: hợp tác, …………………

b) Hợp có nghĩa là “đúng với yêu cầu, đòi hỏi,…. nào đó.

M: thích hợp,……………….

Phương pháp giải:

Em làm theo yêu cầu của đề bài.

Lời giải chi tiết:

a) Hợp có nghĩa là “gộp lại” (thành lớn hơn): hợp tác, hợp nhất, hợp lực

b) Hợp có nghĩa là ” đúng với yêu cầu, đòi hỏi, …. nào đó”: thích hợp, hợp tình, phù hợp, hợp thời, hợp lệ, hợp lí, hợp pháp.

Câu 3 Đặt một câu với một từ ở bài tập 1 và một câu với một từ ở bài tập 2 Phương pháp giải:

Em làm theo yêu cầu của đề bài.

Lời giải chi tiết:

– Đặt câu với từ ở bài tập 1 :

Nhóm 1 :

+ Nước Việt Nam ta luôn giữ mối quan hệ hòa bình, hợp tác và hữu nghị với các nước láng giềng.

+ Ba của bạn Tâm là chiến hữu của ba bạn Lan.

+ Lâu lắm mới về thăm quê nên ba em rất nóng lòng được đi thăm bạn bè thân hữu.

+ Quan hệ giữa nước ta và nước Lào rất hữu hảo.

+ Tình bằng hữu của Sinh và Lâm thật bền chặt.

+ Đã là bạn hữu thì phải kề vai sát cánh, giúp đỡ lẫn nhau.

Nhóm 2 :

+ Trồng cây gây rừng là việc làm rất hữu ích.

+ Cây gừng trị ho rất hữu hiệu.

+ Phong cảnh ở đây thật hữu tình.

+ Phải suy nghĩ làm sao để sử dụng số tiền ấy thật hữu dụng.

– Đặt câu với từ ở bài tập 2 :

Nhóm 1 :

+ Trong công việc cần phải hợp tác với nhau để đạt kết quả tốt nhất.

+ Ba tổ chức riêng lẻ giờ đã hợp nhất.

+ Cả lớp hợp ý, hợp lưc với nhau để cho ra tờ báo tường.

Nhóm 2 :

+ Ông ấy giải quyết công việc hợp tình, hợp lí.

+ Ba nói chị Lan có nhiều tư chất phù hợp để trở thành giáo viên.

+ Anh ta có suy nghĩ rất hợp thời.

+ Lá phiếu này hợp lệ.

+ Kinh doanh cần phải hợp pháp.

+ Khí hậu ở Đà Lạt rất mát mẻ, phù hợp với sức khỏe của má Liên.

b) Kề vai sát cánh

c) Chung lưng đấu sức

Phương pháp giải:

– Bốn biển một nhà: Người ở khắp mọi nơi đoàn kết như người trong cùng một gia đình, thống nhất về một mối.

– Kề vai sát cánh: cùng bên nhau, cùng chung sức làm một việc gì đó, góp phần vì mục đích chung.

– Chung lưng đấu sức: cùng nhau góp công góp sức vì công việc chung.

Lời giải chi tiết:

a) Bốn biển một nhà.

– Trong trại hè năm ấy, chúng tôi mỗi đứa một nơi, hội tụ về đây anh em bốn biển môt nhà.

b) Kề vai sát cánh.

– Chúng tôi luôn kề vai sát cánh bên nhau trong công việc.

c) Chung lưng đấu sức.

– Để có được thành quả như ngày hôm nay, toàn thể mọi người đã phải chung lưng đấu sức với nhau, cùng vượt qua khó khăn, thử thách.

chúng tôi

Bài Tập Luyện Từ Và Câu Lớp 5: Đại Từ

Ôn tập luyện từ và câu lớp 5

Bài tập luyện từ và câu lớp 5: Đại từ – Đại từ xưng hô được biên soạn để trở thành tài liệu giúp các em HS củng cố, nắm vững các kiến thức và dạng bài tập về phần đại từ, đại từ xưng hô lớp 5.

Đại từ, đại từ xưng hô lớp 5

Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết.

Để giao lưu và dễ dàng chia sẻ các tài liệu học tập hay lớp 5 để chuẩn bị cho năm học mới, mời các bạn tham gia nhóm facebook Tài liệu học tập lớp 5.

Bài tập luyện từ và câu lớp 5: Đại từ – Đại từ xưng hô gồm phần lý thuyết đầy đủ, ngắn gọn, cùng phần bài tập đa dạng theo nhiều cấp độ (có đáp án chi tiết) về phần đại từ, đại từ xưng hô. Mời các bạn tham khảo.

I. Lý thuyết Đại từ – Đại từ xưng hô

– Đại từ là từ dùng để xưng hô hay để thay thế DT, ĐT, TT (hoặc cụm DT, cụm ĐT, cụm TT ) trong câu cho khỏi lặp lại các từ ngữ ấy.

– Đại từ xưng hô, đại từ xưng hô điển hình: là đại từ dùng để xưng hô, là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp.

– Đại từ xưng hô thể hiện ở 3 ngôi:

Đại từ chỉ ngôi thứ nhất (chỉ người nói): tôi, ta, tớ, chúng tôi, chúng ta…

Đại từ chỉ ngôi thứ hai (chỉ người nghe): mày, cậu, các cậu…

Đại từ chỉ ngôi thứ ba (người được 2 người ở ngôi thứ nhất và thứ 2 nói tới): họ, nó, hắn, bọn họ, chúng nó…

– Đại từ dùng để hỏi: Ai? Gì? Nào? Bao nhiêu?…

– Đại từ dùng để thay thế từ ngữ đã dùng cho khỏi lặp: vậy, thế…

(1) Đại từ có khả năng thay thế cho từ loại nào thì có thể giữ những chức vụ giống như từ loại ấy. Cụ thể:

Các đại từ xưng hô có khả năng thay thế DT do đó chúng có thể có chức vụ trong câu như DT.

Các đại từ vậy, thế có khả năng thay thế ĐT, TT do đó chúng có thể có chức vụ trong câu như ĐT, TT.

(2) Bên cạnh các đại từ xưng hô chuyên dùng, Tiếng Việt còn sử dụng nhiều DT làm từ xưng hô (gọi là DT chỉ người lâm thời làm đại từ xưng hô). Đó là các DT:

Chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc: ông, bà,anh, chị, em, con, cháu…

Chỉ một số chức vụ – nghề nghiệp đặc biệt: chủ tịch, thứ trưởng, bộ trưởng, thầy, bác sĩ, luật sư…

→ Để biết khi nào một từ là DT chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc, DT chỉ chức vụ – nghề nghiệp và khi nào nó được dùng như DT chỉ đơn vị hoặc khi nào nó là đại từ xưng hô, ta cần dựa vào hoàn cảnh sử dụng cụ thể của nó.

VD1: Cô của em dạy Tiếng Anh (Cô là DT chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc)

VD2 : Cô Hoa luôn giúp đỡ mọi người (Cô là DT chỉ đơn vị ).

VD3 : Cháu chào cô ạ ! (cô là đại từ xưng hô)

II. Bài tập thực hành Đại từ – Đại từ xưng hô

2. Hôm qua, ai đã là người ra khỏi phòng muộn nhất?

3. Cô giáo đang khen ngợi em trước cả lớp trong giờ Ngữ Văn.

4. Trong lòng tôi, tự nhiên dâng lên một cảm xúc khó tả.

Bài 2. Thay những từ được gạch chân trong các câu sau bằng các đại từ để tránh lỗi lặp từ trong câu.

1. Hôm qua, bà Lan vừa lau nhà nhưng hôm nay bà Lan lại lau nhà tiếp.

2. Chị Mai mua một chiếc lọ, rồi cuối ngày, chị Mai ghé cửa hàng mua một bó hồng nhung.

3. Chú chó sung sướng vẫy đuôi nhìn hình ảnh chính chú chó được phản chiếu trong gương.

4. Thằng Tí vừa về đến nhà nhưng một lát sau thằng Tí lại chạy đi ngay.

Bài 3. Gạch chân dưới các đại từ xưng hô trong đoạn văn sau, rồi xếp các từ đó vào bảng dưới.

Cái Lan chạy sang nhà Hoa, đứng ở ngoài cửa nói vọng vào: – Sao giờ này cậu vẫn còn ngồi đây? Vào thay áo quần nhanh lên để đi sinh nhật Mi. – Ơ, tớ tưởng 7 giờ tối mới bắt đầu mà? – Lan nghi ngờ. – Trời ạ, thế cậu không định đi mua quà cho nó hả? – Lan hỏi lại. Nghe nói vậy, Hoa vội bật dậy, lao vào nhà, vừa đi vừa nói vọng ra: – Cậu chờ tớ chút, rồi chúng mình cùng đi!

Bài 4. Gạch chân dưới các đại từ có trong các câu sau, cho biết đại từ đó thay thế cho từ ngữ nào?

1. Buổi sáng Hùng sang nhà bà nội chơi, đến tối bạn ấy sẽ về nhà để làm bài tập.

2. Con Vện đang hì hục tìm cục xương mà nó đã giấu trong góc vườn ngày hôm qua.

3. Cô Tư hì hục nấu nồi canh chua vì đã hứa với các con của mình là sẽ nấu cho chúng vào hôm nay.

4. Hùng, Dũng, Nam cùng nhau đi mua một món quà, rồi họ đi đến tiệc sinh nhật của bạn Hoa.

1. Tôi đang học bài thì Nam đến.

2. Người được nhà trường biểu dương là tôi.

3. Cả nhà rất yêu quý tôi.

4. Anh chị tôi đều học giỏi.

5. Trong tôi, một cảm xúc khó tả bỗng trào dâng.

Bài 6. Tìm đại từ trong đoạn hội thoại sau, nói rõ từng đại từ thay thế cho từ ngữ nào:

Trong giờ ra chơi , Nam hỏi Bắc: (1) – Bắc ơi, hôm qua bạn được mấy điểm môn Tiếng Anh? (2) – Tớ được điểm 10, còn cậu được mấy điểm ?- Bắc nói. (3) – Tớ cũng thế.

Bài 7. Đọc các câu sau:

Sóc nhảy nhót chuyền cành thế nào ngã trúng ngay vào Chó Sói đang ngủ. Chó Sói choàng dậy tóm được Sóc, định ăn thịt, Sóc bèn van xin: – Xin ông thả cháu ra. – Thôi được, ta sẽ thả mày ra. Có điều mày hãy nói cho ta hay, vì sao họ nhà Sóc chúng mày lúc nào cũng vui vẻ như vậy?

(Theo Lép Tôn- xtôi)

1. Tìm đại từ xưng hô trong các câu trên.

2. Phân các đại từ xưng hô trên thành 2 loại:

Đại từ xưng hô điển hình.

Danh từ lâm thời làm đại từ xưng hô.

Bài 8. Thay thế các từ hoặc cụm từ cần thiết bằng đại từ thích hợp để câu văn không bị lặp lại:

1. Một con quạ khát nước, con quạ tìm thấy một cái lọ.

2. Tấm đi qua hồ, Tấm vô ý đánh rơi một chiếc giày xuống nước.

3.

Nam ơi! Cậu được mấy điểm?

Tớ được 10 điểm. Còn cậu được mấy điểm?

Tớ cũng được 10 điểm.

III. Đáp án Bài tập thực hành Đại từ – Đại từ xưng hô

→ Chủ ngữ

2. Hôm qua, ai đã là người ra khỏi phòng muộn nhất?

→ Chủ ngữ

3. Cô giáo đang khen ngợi em trước cả lớp trong giờ Ngữ Văn.

→ Định ngữ

4. Trong lòng tôi, tự nhiên dâng lên một cảm xúc khó tả.

→ Trạng ngữ

Bài 2.

1. Hôm qua, bà Lan vừa lau nhà nhưng hôm nay bà lại lau nhà tiếp.

2. Chị Mai mua một chiếc lọ, rồi cuối ngày, chị ghé cửa hàng mua một bó hồng nhung.

3. Chú chó sung sướng vẫy đuôi nhìn hình ảnh chính nó được phản chiếu trong gương.

4. Thằng Tí vừa về đến nhà nhưng một lát sau cậu (nó) lại chạy đi ngay.

Bài 3.

Cái Lan chạy sang nhà Hoa, đứng ở ngoài cửa nói vọng vào:

– Sao giờ này cậu vẫn còn ngồi đây? Vào thay áo quần nhanh lên để đi sinh nhật Mi,

– Ơ, tớ tưởng 7 giờ tối mới bắt đầu mà? – Lan nghi ngờ.

– Trời ạ, thế cậu không định đi mua quà cho nó hả? – Lan hỏi lại.

Nghe nói vậy, Hoa vội bật dậy, lao vào nhà, vừa đi vừa nói vọng ra:

– Cậu chờ tớ chút, rồi chúng mình cùng đi!

Bài 4.

1. Buổi sáng Hùng sang nhà bà nội chơi, đến tối bạn ấy sẽ về nhà để làm bài tập.

→ Thay thế cho “Hùng”

2. Con Vện đang hì hục tìm cục xương mà nó đã giấu trong góc vườn ngày hôm qua.

→ Thay thế cho “con Vện”

3. Cô Tư hì hục nấu nồi canh chua vì đã hứa với các con của mình là sẽ nấu cho chúng vào hôm nay.

→ Thay thế cho “các con của mình”

4. Hùng, Dũng, Nam cùng nhau đi mua một món quà, rồi họ đi đến tiệc sinh nhật của bạn Hoa.

→ Thay thế cho “Hùng, Dũng, Nam”

Bài 5.

a) Chủ ngữ.

b) Vị ngữ.

c) Bổ ngữ.

d) Định ngữ.

e) Trạng ngữ.

Bài 6.

Câu 1: từ bạn ( DT lâm thời làm đại từ xưng hô) thay thế cho từ Bắc.

Câu 2: tớ thay thế cho Bắc ,cậu thay thế cho Nam.

Câu 3 : tớ thay thế cho Nam, thế thay thế cụm từ được điểm 10.

Bài 7.

a) Ông, cháu, ta, mày, chúng mày.

b)

Điển hình : ta, mày, chúng mày.

Lâm thời, tạm thời : ông, cháu (DT làm đại từ)

Bài 8.

a) Thay từ con quạ (thứ 2) bằng từ nó.

b) Thay từ Tấm (thứ 2) bằng từ cô.

c) Thay cụm từ “được mấy điểm” bằng “thì sao”; cụm từ “được 10 điểm” (ở dưới) bằng “cũng vậy”.

Ngoài tài liệu Bài tập luyện từ và câu lớp 5: Đại từ – Đại từ xưng hô trên, chúng tôi còn biên soạn và sưu tầm nhiều đề thi giữa kì 1 lớp 5, đề thi học kì 1 lớp 5, đề thi giữa kì 2 lớp 5 và đề thi học kì 2 lớp 5 tất cả các môn. Mời các em cùng tham khảo, luyện tập cập nhật thường xuyên.

Giải Vở Bài Tập Tiếng Việt Lớp 5 Tuần 2: Luyện Từ Và Câu

Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 tuần 2

Luyện từ và câu – Mở rộng vốn từ: Tổ quốc

Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 tuần 2: Luyện từ và câu – Mở rộng vốn từ: Tổ quốc là lời giải phần Luyện từ và câu Vở bài tập Tiếng Việt 5 trang 9, 10 có đáp án chi tiết cho từng bài tập giúp các em học sinh củng cố các dạng bài tập Luyện từ và câu. Mời các em học sinh cùng tham khảo.

Câu 1. Tìm trong bài Thư gửi các học sinh (Tiếng Việt 5, tập một, trang 4-5) hoặc bài Việt Nam thân yêu (Tiếng Việt 5, tập một, trang 6) những từ đồng nghĩa với từ Tổ quốc:

a) Thư gửi các học sinh

b) Việt Nam thân yêu

Câu 2. Tìm thêm và ghi lại những từ đồng nghĩa với từ Tổ quốc:

Câu 3. Trong từ Tổ quốc, tiếng quốc có nghĩa là nước. Em hãy tìm thêm những từ chứa tiếng quốc.

a) Quê hương:………………………………………………

b) Quê mẹ :……………………………………………………

c) Quê cha đất tổ :………………………………………….

d) Nơi chôn rau cắt rốn :………………………………….

Trả lời: Câu 1.

a) Thư gửi các học sinh:

– Nước nhà, non sông, nước, quê hương

b) Việt Nam thân yêu

– Nước, quốc gia, giang sơn, quê hương

Câu 2. Những từ đồng nghĩa với từ Tổ quốc: đất nước, quốc gia, giang sơn, quê hương

Câu 3. Những từ chứa tiếng quốc: ái quốc, quốc gia, quốc ca, quốc khánh, quốc huy, quốc kì, quốc ngữ; quốc phòng, quốc tế, quốc tịch, quốc sử, quốc dân.

Câu 4. Đặt câu

a) Quê hương: Quê hương em ở Thành phố Hồ Chí Minh – một thành phố sầm uất và náo nhiệt.

b) Quê mẹ : – Quê mẹ em ở Quảng Ngãi.

– Quảng Ngãi là quê mẹ em.

c) Quê cha đất tổ: Cho dù đi đâu, về đâu, chúng ta cũng phải nhớ về quê cha đất tổ.

d) Nơi chôn rau cắt rốn: Cha tôi luôn ao ước được một lần về thăm nơi chôn rau cắt rốn của mình.

Ngoài ra các bạn luyện giải bài tập SGK Tiếng Việt 5 được VnDoc sưu tầm, chọn lọc. Đồng thời các dạng đề thi học kì 1 lớp 5, đề thi học kì 2 theo Thông tư 22 mới nhất được cập nhật. Mời các em học sinh, các thầy cô cùng các bậc phụ huynh tham khảo đề thi, bài tập lớp 5 mới nhất.

Luyện Từ Và Câu Lớp 5: Luyện Tập Về Quan Hệ Từ

Giải bài tập SGK Tiếng Việt 5 trang 121, 122

Luyện từ và câu lớp 5: Luyện tập về quan hệ từ là lời giải phần phần Luyện từ và câu SGK Tiếng Việt 5 trag 121, 122 có đáp án chi tiết cho từng phần giúp các em học sinh nắm được cách xác định quan hệ từ trong câu, và tác dụng của các quan hệ từ trong câu.

Luyện tập về quan hệ từ lớp 5 trang 121

Câu 1 (trang 121 sgk Tiếng Việt 5 tập 1)

A Cháng đeo cày. Cái cày của người Hmông to nặng, bắp cày bằng gỗ tốt màu đen, vòng như hình cái cung, ôm lấy bộ ngực nở. Trông anh hùng dũng như một chàng hiệp sĩ cổ đeo cung ra trận.

Những quan hệ từ trong đoạn văn:

A Cháng đeo cày. Cái cày của người Hmông to nặng, bắp cày bằng gỗ tốt màu đen, vòng như hình cái cung, ôm lấy bộ ngực nở. Trông anh hùng dũng như một chàng hiệp sĩ cổ đeo cung ra trận.

Tác dụng của các quan hệ từ

– “của” nối cái cày với người Hmông

– “bằng” nối bắp cày với gỗ tốt màu đen

– “như” nối vòng với hình cái cung

– “như” nối hùng dũng với một chàng hiệp sĩ cổ đeo cung ra trận

Câu 2 (trang 121 sgk Tiếng Việt 5 tập 1)

a) Quân sĩ cùng nhân dân trong vùng tìm đủ mọi cách cứu voi khỏi bãi lầy nhưng vô hiệu.

b) Thuyền chúng tôi tiếp tục chèo, đi tới ba nghìn thước rồi mà vẫn thấy chim đậu trắng xóa trên những cành cây gie sát ra sông.

Theo Đoàn Giỏi

c) Nếu hoa có ở trời cao

Thì bầy ong cũng mang vào mật thơm.

Nguyễn Đức Mậu

a. Từ in đậm nhưng biểu thị quan hệ đối lập, tương phản.

b. Từ in đậm mà biểu thị quan hệ tương phản.

c. Cặp từ in đậm Nếu… thì biểu thị quan hệ giả thiết- kết quả.

Câu 3 (trang 121 sgk Tiếng Việt 5 tập 1)

a) Trời bây giờ trong vắt, thăm thẳm … cao.

b) Một vầng trăng tròn, to … đỏ hồng hiện lên … chân trời, sau rặng tre đen … một ngôi làng xa.

Theo Thạch Lam

c) Trăng quầng … hạn, trăng tán … mưa.

Tục ngữ

d) Tôi đã đi nhiều nơi, đóng quân ở nhiều chỗ đẹp hơn đây nhiều, nhân dân coi tôi như người làng … thương yêu tôi hết mực, … sao sức quyến rũ, nhớ thương vẫn không mãnh liệt, day dứt bằng mảnh đất cọc cằn này.

Theo Nguyễn Khải

a) Điền quan hệ từ: và

Trời bây giờ trong vắt, thăm thẳm và cao.

b) Điền quan hệ từ: và, ở, của

Một vầng trăng tròn, to và đỏ hồng hiện lên ở chân trời, sau rặng tre đen ở một ngôi làng xa.

c, Điền quan hệ từ: thì, thì

Trăng quầng thì hạn, trăng tán thì mưa

d) Điền quan hệ từ: và, nhưng

Tôi đã đi nhiều nơi, đóng quân ở nhiều chỗ đẹp hơn đây nhiều, nhân dân coi tôi như người làng và thương yêu tôi hết mực, nhưng sao sức quyến rũ, nhớ thương vẫn không mãnh liệt, day dứt bằng mảnh đất cọc cằn này.

Câu 4 (trang 122 sgk Tiếng Việt 5 tập 1)

Đặt câu với mỗi quan hệ từ sau: mà, thì, bằng.

– mà:

+ Em bé tô bức tranh mãi mà chưa xong.

+ Nếu học mà không hiểu, nên hỏi thầy giáo, bạn bè.

+ Cây cổ thụ ấy to thế mà cũng bị gãy đổ.

– thì:

+ Học thật chăm chỉ thì điểm sẽ cao.

+ Nếu em chăm chỉ và ngoan thì ai cũng yêu mến.

+ Bạn ấy lười học thì thế nào cũng bị điểm kém.

– bằng:

+ Hãy học bằng tất cả sự say mê của mình.

+ Chiếc áo mới mẹ cho Nhung may bằng một thứ vải thật là mát.

+ Cô giáo dạy bảo chúng em bằng tất cả tấm lòng của mình.