Giải Vở Bài Tập Toán Lớp 5 Tập 2 Loigiaihay / Top 9 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Ictu-hanoi.edu.vn

Giải Vở Bài Tập Toán 5 Tập 2

Cuốn sách “Giải vở bài tập toán 5 tập 2” được soạn thảo nhằm giúp các em học sinh, các bậc phụ huynh tham khảo phương pháp giải chi tiết tất cả bài tập trong vở bài tập toán 5.

Nội dung cuốn sách giải chi tiết các bài tập các phần sau:

CHƯƠNG 3. HÌNH HỌC

Bài 90. Hình thang

Bài 91. Diện tích hình thang

Bài 92. Luyện tập

Bài 93. Luyện tập chung

Bài 94. Hình tròn. Đường tròn

Bài 95. Chu vi hình tròn

Bài 96. Luyện tập

Bài 97. Diện tích hình tròn

Bài 98. Luyện tập

Bài 99. Luyện tập chung

Bài 100. Giới thiệu biểu đồ hình quạt

Bài 101 + 102. Luyện tập về tính diện tích

Bài 103. Luyện tập chung

Bài 104. Hình hộp chữ nhật. Hình lập phương

Bài 105. Diện tích xung quanh và diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật

Bài 106. Luyện tập

Bài 107. Diện tích xung quanh và diện tích toàn phần của hình lập phương

Bài 108. Luyện tập

Bài 109. Luyện tập chung

Bài 110. Thể tích của một hình

Bài 111. Xăng-ti-mét khối. Đề-xi-mét khối

Bài 112. Mét khối

Bài 113. Luyện tập

Bài 114. Thể tích hình hộp chữ nhật

Bài 115. Thể tích hình lập phương

Bài 116 + 117. Luyện tập chung

Bài 118*. Giới thiệu hình trụ. Giới thiệu hình cầu

Bài 119 + 120. Luyện tập chung

Bài 121. Tự kiểm tra

CHƯƠNG 4. SỐ ĐO THỜI GIAN. TOÁN CHUYỂN ĐỘNG ĐỀU

Bài 122. Bảng đơn vị đo thời gian

Bài 123. Cộng số đo thời gian

Bài 124. Trừ số đo thời gian

Bài 125. Luyện tập

Bài 126. Nhân số đo thời gian với một số

Bài 127. Chia số đo thời gian cho một số

Bài 128. Luyện tập

Bài 129. Luyện tập chung

Bài 130. Vận tốc

Bài 131. Luyện tập

Bài 132. Quãng đường

Bài 133. Luyện tập

Bài 134. Thời gian

Bài 135. Luyện tập

Bài 136 + 137 + 138. Luyện tập chung

CHƯƠNG 5. ÔN TẬP

Bài 139. Ôn tập về số tự nhiên

Bài 140 + 141. Ôn tập về phân số

Bài 142 + 143. Ôn tập về số thập phân

Bài 144 + 145. Ôn tập về đo độ dài và đo khối lượng

Bài 146. Ôn tập về đo diện tích

Bài 147. Ôn tập về đo thể tích

Bài 148. Ôn tập về đo diện tích và đo thể tích

Bài 149. Ôn tập về đo thời gian

Bài 150. Phép cộng

Bài 151. Phép trừ

Bài 152. Luyện tập

Bài 153. Phép nhân

Bài 154. Luyện tập

Bài 155. Phép chia

Bài 156 + 157. Luyện tập

Bài 158. Ôn tập về các phép tính với số đo thời gian

Bài 159. Ôn tập về tính chu vi, diện tích một số hình

Bài 160. Luyện tập

Bài 161. Ôn tập về tính diện tích, thể tích một số hình

Bài 162. Luyện tập

Bài 163. Luyện tập chung

Bài 164. Một số dạng bài toán đã học

Bài 165 + 166 + 167. Luyện tập

Bài 168. Ôn tập về biểu đồ

Bài 169 + 170 + 171 + 172 + 173 + 174. Luyện tập chung

Bài 175. Tự kiểm tra

Giải Vở Bài Tập Toán Lớp 5 Tập 2 Trang 46 Phần 1, 2

Vở giải bài tập Toán lớp 3 học kỳ 1 Giải vở bài tập toán lớp 5 tập 1 trang 17

Giải vở bài t ập Toán 5 trang 46 tập 2 phần 1, 2

Giải sách bài tập toán lớp 5 tập I trang 46

+ Sách tham khảo rất đa dạng, có loại chỉ gợi ý, có loại giải chi tiết, có sách kết hợp cả hai. Dù là sách gợi ý hay sách giải thì mỗi loại đều có giá trị riêng. Phụ huynh có vai trò giám sát định hướng cho con trong trường hợp nào thì dùng bài gợi ý, trường hợp nào thì đọc bài giải.

Ví dụ: Trước khi cho con đọc bài văn mẫu thì nên để con đọc bài gợi ý, tự làm bài; sau đó đọc văn mẫu để bổ sung thêm những ý thiếu hụt và học cách diễn đạt, cách sử dụng câu, từ.

+ Trong môn Văn nếu quá phụ thuộc vào các cuốn giải văn mẫu, đọc để thuộc lòng và vận dụng máy móc vào các bài tập làm văn thì rất nguy hiểm.

Phụ huynh chỉ nên mua những cuốn sách gợi ý cách làm bài chứ không nên mua sách văn mẫu, vì nó dễ khiến học sinh bắt chước, làm triệt tiêu đi tư duy sáng tạo và mất dần cảm xúc. Chỉ nên cho học sinh đọc các bài văn mẫu để học hỏi chứ tuyệt đối không khuyến khích con sử dụng cho bài văn của mình.

+ Trong môn Toán nếu con có lực học khá, giỏi thì nên mua sách giải sẵn các bài toán từ sách giáo khoa hoặc toán nâng cao để con tự đọc, tìm hiểu. Sau đó nói con trình bày lại. Quan trọng nhất là phải hiểu chứ không phải thuộc.

Nếu học sinh trung bình, yếu thì phải có người giảng giải, kèm cặp thêm. Những sách trình bày nhiều cách giải cho một bài toán thì chỉ phù hợp với học sinh khá giỏi.

chúng tôi

Tags: bài tập toán lớp 5 học kỳ 2, vở bài tập toán lớp 5 tập 2, toán lớp 5 nâng cao, giải toán lớp 5, bài tập toán lớp 5, sách toán lớp 5, học toán lớp 5 miễn phí, giải toán 5 trang 46

Giải Vở Bài Tập Toán Lớp 5 Tập 2 Bài 109: Luyện Tập Chung

Bài 109. LUYỆN TẬP CHUNG Tính diện tích xung quanh và diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật có: Chiều dài l,5m, chiều rộng 0,5m và chiều cao l,lm. Chiêu dài dm, chiều rộng 7-dm và chiều cao ydm. *' K Q A Bài giải 'Chu vi mặt đáy hình hộp chữ nhật là: (1,5 + 0,5) X 2 = 4 (m) Diện tích xung quanh hình hộp chữ nhật là: 4 X 1,1 = 4,4 (m2) Diện tích mặt đáy hình hộp chữ nhật là: 1,5 X 0,5 = 0,75 (m2) Diện tích toàn phần hình hộp chữ nhật là: 4,4 + 2 X 0,75 = 5,9 (m2). Chu vi mặt đáy hình hộp chữ nhật là: Diện tích xung quanh hình hộp chữ nhật là: 34 ■ 3 _ 17, 2, 222 X - = -2 (m ) 15 4 10 Diện tích mặt đáy hình hộp chữ nhật là: Aím2) 15 Diện tích toàn phần hình hộp chữ nhật là: (m2). 67 „2 222 m . 30 2. Một hình lập phương có cạnh 5cm. Nếu cạnh của hình lập phương tăng gấp 4 lần thì diện tích xung quanh; diện tích toàn phần của nó gấp lên bao nhiêu lần ? Bài giải Hình lập phương cạnh 5cm. Tính: Diện tích một mặt hình lập phương: 5 X 5 = 25 (cm2) Diện tích xung quanh hình lập phương: 25 X 4 = 100 (cm2) Cạnh của hình lập phương sau khi tăng lên 4 lần : 4 X 5 = 20 (cm) Diện tích một mặt hình lập phương mới : 20 X 20 = 400 (cm2) Diện tích xung quanh hình lập phương mới : Đáp số: a) 4,4m2; 5,9m2;b) 277 m2- 10 400 X 4 = 1600 (cm2) Diện tích toàn phần hình lập phương mới : 400 X 6 = 2400 (cm2). bao nhiêu, ta thực hiện: Lấy diện i (sau khi tăng) chia cho diện tích khi tăng), ta được số lần tăng lên: phần sau khi cạnh đáy gấp lên 4 Diện tích toàn phần hình lập phương: 25 X 6 = 150 (cm2). Để xác định số lần tăng lên là tích xung quanh (toàn phần) mổ xung quanh (toàn phần) cũ (trước 1600 : 100 = 16 (lầ 2400 : 150 = 16 (lầ Vậy diện tích xung quanh, toàn lần thì tăng 16 lần. Viết số đo thích hợp vào ô trống Chu vi mặt đáy hình hộp (1): (3 + 2) X 2 = 10m Diện tích xung quanh hình hộp chữ nhật (1): 10 X 4 = 40m2 Diện tích toàn phần hình hộp chữ nhật (l):40 + 2 X 3 X 2 = 52m2 1. Chiều rộng mặt đáy hình hộp chữ nhật (2): 2:2- - = -Ệ-dm 5 2 9 Diện tích xung quanh hình hộp chữ nhật (2): 2 X -4 = -h dm2 3 3 Diện tích toàn phần hình hộp chữ nhật (2): 5 5 75 Chiều dài mặt đáy hình hộp chữ nhật (3): 4:2- 0,6 = l,4cm Diện tích xung quanh hình hộp chữ nhật (3): 4 X 0,5 = 2cm2 Diện tích toàn phần hình hộp chữ nhật (3): 2 + 2 X 1,4 X 0,6 = 3,68cm2 Hình hộp chữ nhật (1) (2) (3) Chiều dài 3m - dm 5 1,4cm Chiều rộng 2m *ì dm 5 0,6cm Chiều cao 4m - dm 3 0,5cm Chu vi mặt đáy 10m 2dm 4cm Diện tích xung quanh 40m2 -dm2 3 2cm2 Diện tích toàn phần 52m2 75 3,68cm2 Hình hộp chữ nhật 23 gồm 24 hình lập phương nhỏ

Giải Vở Bài Tập Toán Lớp 5 Tập 2 Trang 116 Câu 1, 2, 3

Giải vở bài tập toán lớp 5 tập 2 trang 37 Giải vở bài tập toán lớp 5 tập 2 trang 87

Giải vở bài t ập Toán 5 trang 116 tập 2 câu 1, 2, 3

Cách sử dụng sách giải Toán 5 học kỳ 2 hiệu quả cho con

+ Sách tham khảo rất đa dạng, có loại chỉ gợi ý, có loại giải chi tiết, có sách kết hợp cả hai. Dù là sách gợi ý hay sách giải thì mỗi loại đều có giá trị riêng. Phụ huynh có vai trò giám sát định hướng cho con trong trường hợp nào thì dùng bài gợi ý, trường hợp nào thì đọc bài giải.

Ví dụ: Trước khi cho con đọc bài văn mẫu thì nên để con đọc bài gợi ý, tự làm bài; sau đó đọc văn mẫu để bổ sung thêm những ý thiếu hụt và học cách diễn đạt, cách sử dụng câu, từ.

+ Trong môn Văn nếu quá phụ thuộc vào các cuốn giải văn mẫu, đọc để thuộc lòng và vận dụng máy móc vào các bài tập làm văn thì rất nguy hiểm.

Phụ huynh chỉ nên mua những cuốn sách gợi ý cách làm bài chứ không nên mua sách văn mẫu, vì nó dễ khiến học sinh bắt chước, làm triệt tiêu đi tư duy sáng tạo và mất dần cảm xúc. Chỉ nên cho học sinh đọc các bài văn mẫu để học hỏi chứ tuyệt đối không khuyến khích con sử dụng cho bài văn của mình.

+ Trong môn Toán nếu con có lực học khá, giỏi thì nên mua sách giải sẵn các bài toán từ sách giáo khoa hoặc toán nâng cao để con tự đọc, tìm hiểu. Sau đó nói con trình bày lại. Quan trọng nhất là phải hiểu chứ không phải thuộc.

Nếu học sinh trung bình, yếu thì phải có người giảng giải, kèm cặp thêm. Những sách trình bày nhiều cách giải cho một bài toán thì chỉ phù hợp với học sinh khá giỏi.

chúng tôi

Tags: bài tập toán lớp 5 học kỳ 2, vở bài tập toán lớp 5 tập 2, toán lớp 5 nâng cao, giải toán lớp 5, bài tập toán lớp 5, sách toán lớp 5, học toán lớp 5 miễn phí, giải toán 5 trang 116