Giải Vở Bài Tập Toán Lớp 8 Trang 7 / Top 6 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Ictu-hanoi.edu.vn

Giải Bài Tập Toán Lớp 7 Tập 2 Trang 100 Bài 7, 8 Giải Sbt Toán Lớp 7

Giải sách bài tập Toán 7 trang 20 Giải bài tập sách giáo khoa Toán 7 trang 72

Giải vở bài tập Toán 7 trang 100 tập 2 câu 7, 8

a) Vẽ đồ thị của hàm số trên;

b) Bằng đồ thị hãy tìm các giá trị f(-2), f(1), f(2) (và kiểm tra lại bằng cách tính).

Hãy sưu tầm một biểu đồ hình quạt (trong sách, báo hoặc tại một cuộc triển lãm) rồi nêu ý nghĩa của biểu đồ đó

Giải sách bài tập toán lớp 7 tập 2 trang 100 câu 7, 8

a) Vẽ hệ trục tọa độ Oxy

Với x= 2 ta được y = -3; điểm A(2; -3) thuộc đồ thị hàm số y = -1,5x.

Vậy đường thẳng OA là đồ thị của hàm số đã cho.

b)

+) Dựa vào đồ thị ta có:

f(-2) = 3; f(1) = -1,5 và f(2)= -3

+) Kiểm tra lại bằng phép tính:

f(-2) = – 1,5. (-2)= 3.

f(1) = -1,5.1 = -1,5

f(2) = -1,5. 2 = – 3.

Giải sách bài tập Toán 7 trang 100 tập 2 câu 8

Học sinh tự tìm.

+ Dành thời gian hướng dẫn con cách tham khảo sách như thế nào chứ không phải mua sách về và để con tự đọc. Nếu để con tự học với sách tham khảo rất dễ phản tác dụng.

+ Sách tham khảo rất đa dạng, có loại chỉ gợi ý, có loại giải chi tiết, có sách kết hợp cả hai. Dù là sách gợi ý hay sách giải thì mỗi loại đều có giá trị riêng. Phụ huynh có vai trò giám sát định hướng cho con trong trường hợp nào thì dùng bài gợi ý, trường hợp nào thì đọc bài giải.

Ví dụ: Trước khi cho con đọc bài văn mẫu thì nên để con đọc bài gợi ý, tự làm bài; sau đó đọc văn mẫu để bổ sung thêm những ý thiếu hụt và học cách diễn đạt, cách sử dụng câu, từ.

+ Trong môn Văn nếu quá phụ thuộc vào các cuốn giải văn mẫu, đọc để thuộc lòng và vận dụng máy móc vào các bài tập làm văn thì rất nguy hiểm.

Phụ huynh chỉ nên mua những cuốn sách gợi ý cách làm bài chứ không nên mua sách văn mẫu, vì nó dễ khiến học sinh bắt chước, làm triệt tiêu đi tư duy sáng tạo và mất dần cảm xúc. Chỉ nên cho học sinh đọc các bài văn mẫu để học hỏi chứ tuyệt đối không khuyến khích con sử dụng cho bài văn của mình.

+ Trong môn Toán nếu con có lực học khá, giỏi thì nên mua sách giải sẵn các bài toán từ sách giáo khoa hoặc toán nâng cao để con tự đọc, tìm hiểu. Sau đó nói con trình bày lại. Quan trọng nhất là phải hiểu chứ không phải thuộc.

Nếu học sinh trung bình, yếu thì phải có người giảng giải, kèm cặp thêm. Những sách trình bày nhiều cách giải cho một bài toán thì chỉ phù hợp với học sinh khá giỏi.

Tags: bài tập toán lớp 7 học kỳ 2, vở bài tập toán lớp 7 tập 2, toán lớp 7 nâng cao, giải toán lớp 7, bài tập toán lớp 7, sách toán lớp 7, học toán lớp 7 miễn phí, giải toán 7 trang 100

Giải Bài Tập Toán Lớp 7 Tập 2 Trang 102 Bài 6, 7, 8, 9 Giải Sbt Toán Lớp 7

Giải bài tập sách giáo khoa Toán 7 trang 38 Giải bài tập sách giáo khoa Toán 7 trang 64

Giải vở bài tập Toán 7 trang 102 tập 2 câu 6, 7, 8, 9

a) BD là đường thẳng trung trực của AE;

b) DF = DC;

c) AD < DC.

a) Chứng minh rằng: Nếu tam giác ABC có đường trung tuyến AM bằng nửa cạnh BC thì tam giác đo vuông tại A.

b) Ứng dụng: Một tờ giấy bị rách ở mép (h.110). Hãy dùng thước và compa vẽ đường vuông góc với AB tại A.

Hướng dẫn: Vẽ điểm C sao cho CA = CB, rồi vẽ điểm E thuộc tia đối của tia CB sao cho CE = CB.

Cho tam giác ABC, đường cao AH. Vẽ điểm D sao cho AB là đường trung trực của HD. Vẽ điểm E sao cho AC là đường trung trực của HE. Gọi M, N theo thứ tự là giao điểm của DE với AB, AC. Xét xem các đường thẳng sau là các đường gì trong tam giác HMN: MB, NC, HA, HC, MC, từ đó hãy chứng minh rằng MC vuông góc với AB.

Tam giác ABC vuông tại A, đường cao AH, HC – HB = AB. Chứng minh rằng BC = 2AB.

Giải sách bài tập toán lớp 7 tập 2 trang 102 câu 6, 7, 8, 9

a) Xét ΔABD và ΔEBD có:

BD chung

∠ABD = ∠EBD ( do BD ,là tia phân giác của góc ABC )

∠BAD = ∠BED = 90º

Suy ra: ΔABD = ΔEBD (cạnh huyền – góc nhọn) ⇒ BA = BE, DA = DE.

Do BA = BE nên B thuộc đường trung trực của AE.

Do DA = DE nên D thuộc đường trung trực của AE.

Do đó BD là đường trung trực của AE.

b) Xét ΔDAF và ΔDEC có:

DA = DE( chứng minh trên)

∠D 1 = ∠D 2 ( hai góc đối đỉnh)

∠DAF = ∠DEC = 90º

Suy ra: ΔDAF = ΔDEC (g.c.g) ⇒ DF = DC.

c) Xét ΔDEC vuông tại E:

DE < DC (cạnh góc vuông nhỏ hơn cạnh huyền)

Ta lại có DA = DE (câu a)) nên DA < DC.

a) Vì AM là đường trung tuyến của ΔABC nên BM = MC = 1/2 BC

Mà AM = 1/2 BC (gt) nên: AM = BM = MC.

Tam giác AMB có AM = MB nên ΔAMB cân tại M

Suy ra: ∠B = ∠A 1 (tính chất tam giác cân) (1)

Tam giác AMC có AM = MC nên ΔAMC cân tại M

Suy ra: ∠C = ∠A 2 (tính chất tam giác cân) (2)

Từ (1) và (2) suy ra: ∠B + ∠C = ∠A 1 + ∠A 2 = ∠(BAC) (3)

Trong ΔABC ta có:

∠B + ∠C + ∠(BAC) = 180 o (tổng ba góc trong tam giác) (4)

Từ (3) và (4) suy ra: ∠(BAC) + ∠(BAC) = 180 o ⇔ 2∠(BAC) = 180 o

Hay ∠(BAC) = 90 o.

Vậy ΔABC vuông tại A.

b) (h.119) ΔABE có đường trung tuyến AC bằng 1/2 BE nên ∠(BAE) = 90 o.

Vậy AE ⊥ AB.

M thuộc đường trung trực của HD nên MH = MD. MB là đường trung trực của đáy HD của tam giác cân HMD nên MB là tia phân giác của góc HMD. Tương tự NC là tia phân giác của góc HNE. Vậy MB, NC là các đường phân giác góc ngoài của ΔHMN.

Các đường thẳng MB, NC cắt nhau tại A nên HA là đường phân giác trong của góc MHN của ΔHMN.

+) HC vuông góc với HA tại H mà HA là đường phân giác trong của góc MHN nên HC là đường phân giác góc ngoài của ΔHMN.( đường phân giác góc trong và góc ngoài tại 1 đỉnh của 1 tam giác vuông góc với nhau)

+) Các đường thẳng HC và NC cắt nhau tại C; HC và NC là hai đường phân giác ngoài của tam giác HMN nên MC là đường phân giác góc trong của ΔHMN.

MB và MC là các tia phân giác của hai góc kề bù ∠DMH; ∠HMA nên MB ⊥ MC.

Vậy MC ⊥ AB.

Trên HC lấy D sao cho HD = HB. Tam giác ABD có đường cao AH là trung tuyến nên là tam giác cân, suy ra

∠(ADB) = ∠B . (1)

Ta có: DC = HC – HD = HC – HB = AB = AD ( vì tam giác ABD cân tại A)

Nên ΔADC cân tại D, do đó ∠(DAC) = ∠C (2)

Ta có; ∠ADB + ∠DAC = ∠BAC = 90º (3)

Và ∠B + ∠C = 90º vì tam giác ABC vuông tại A (4)

Từ (2); (3) và (4) suy ra ∠(DAB) = ∠B . (5)

Từ (1) và (5) suy ra ∠(ADB) = ∠B = ∠(DAB) , do đó ΔABD là tam giác đều.

Suy ra AB = BD = AD = DC. Vậy BC = 2AB.

+ Dành thời gian hướng dẫn con cách tham khảo sách như thế nào chứ không phải mua sách về và để con tự đọc. Nếu để con tự học với sách tham khảo rất dễ phản tác dụng.

+ Sách tham khảo rất đa dạng, có loại chỉ gợi ý, có loại giải chi tiết, có sách kết hợp cả hai. Dù là sách gợi ý hay sách giải thì mỗi loại đều có giá trị riêng. Phụ huynh có vai trò giám sát định hướng cho con trong trường hợp nào thì dùng bài gợi ý, trường hợp nào thì đọc bài giải.

Ví dụ: Trước khi cho con đọc bài văn mẫu thì nên để con đọc bài gợi ý, tự làm bài; sau đó đọc văn mẫu để bổ sung thêm những ý thiếu hụt và học cách diễn đạt, cách sử dụng câu, từ.

+ Trong môn Văn nếu quá phụ thuộc vào các cuốn giải văn mẫu, đọc để thuộc lòng và vận dụng máy móc vào các bài tập làm văn thì rất nguy hiểm.

Phụ huynh chỉ nên mua những cuốn sách gợi ý cách làm bài chứ không nên mua sách văn mẫu, vì nó dễ khiến học sinh bắt chước, làm triệt tiêu đi tư duy sáng tạo và mất dần cảm xúc. Chỉ nên cho học sinh đọc các bài văn mẫu để học hỏi chứ tuyệt đối không khuyến khích con sử dụng cho bài văn của mình.

+ Trong môn Toán nếu con có lực học khá, giỏi thì nên mua sách giải sẵn các bài toán từ sách giáo khoa hoặc toán nâng cao để con tự đọc, tìm hiểu. Sau đó nói con trình bày lại. Quan trọng nhất là phải hiểu chứ không phải thuộc.

Nếu học sinh trung bình, yếu thì phải có người giảng giải, kèm cặp thêm. Những sách trình bày nhiều cách giải cho một bài toán thì chỉ phù hợp với học sinh khá giỏi.

Tags: bài tập toán lớp 7 học kỳ 2, vở bài tập toán lớp 7 tập 2, toán lớp 7 nâng cao, giải toán lớp 7, bài tập toán lớp 7, sách toán lớp 7, học toán lớp 7 miễn phí, giải toán 7 trang 102

Sách Giải Vở Bài Tập Toán Lớp 4 Trang 7 Tập 2 Đúng Nhất Bapluoc.com

Sách giải vở bài tập toán lớp 4 trang 7 tập 2 đúng nhất: Sách tham khảo với lứa tuổi tiểu học giống như con dao hai lưỡi. Đối với những học sinh giá giỏi nó cần thiết để các em nâng cao kiến thức. Nhưng đối với các em có học lực trung bình và yếu thì đọc sách không có hướng dẫn dễ khiến các em chán nản, hoang mang vì không tiếp thu được hết nội dung. Sách giải vở bài tập…

Sách giải vở bài tập toán lớp 4 trang 7 tập 2 đúng nhất: Sách tham khảo với lứa tuổi tiểu học giống như con dao hai lưỡi. Đối với những học sinh giá giỏi nó cần thiết để các em nâng cao kiến thức. Nhưng đối với các em có học lực trung bình và yếu thì đọc sách không có hướng dẫn dễ khiến các em chán nản, hoang mang vì không tiếp thu được hết nội dung.

Sách giải vở bài tập toán lớp 4 tập 2 trang 7 đúng nhất

Sách giải với học sinh: nên hay không nên?

Sách tham khảo với lứa tuổi tiểu học giống như con dao hai lưỡi. Đối với những học sinh giá giỏi nó cần thiết để các em nâng cao kiến thức. Nhưng đối với các em có học lực trung bình và yếu thì đọc sách không có hướng dẫn dễ khiến các em chán nản, hoang mang vì không tiếp thu được hết nội dung.

Ma trận sách tham khảo – sách giải cho học sinh

Cứ mỗi dịp bước vào năm học mới việc lựa chọn sách tham khảo lại khiến nhiều bậc phụ huynh đau đầu. Theo khảo sát số lượng sách tham khảm được bán ở các nhà sách, cửa hàng, siêu thị lớn hơn nhiều so với sách giáo khoa.

Ngoài sách của các nhà xuất bản uy tín là những nhà xuất bản không tên khiến người mua càng khó lựa chọn. Tên sách có vẻ khác nhau nhưng nội dung lại sao chép và không có nhiều khác biệt. Thậm chí một số sách tham khảo còn mắc lỗi về nội dung. Trước sự đa dạng về số lượng nhưng lại kém về chất lượng phụ huynh hết sức lo lắng vì sợ mình chọn nhầm. Sách tham khảo nếu lựa chọn không đúng sẽ dễ trở nên phản tác dụng nhất là đối với lứa tuổi tiểu học vì thế phụ huynh cần cần nhắc lựa chọn

Lưu ý khi mua sách tham khảo- sách giải cho học sinh

Nên cân nhắc chỉ mua những đầu sách thật sự cần thiết. Nếu bạn chưa có sự lựa chọn có thể tham khảo ý kiến tư vấn của thầy cô giáo có kinh nghiệm trong trường để chọn được những cuốn phù hợp.

Nên chọn mua đầu sách có nguồn gốc rõ ràng, ưu tiên sách của nhà xất bản lâu năm, có uy tín. Những cuốn sách này được biên soạn bởi người có chuyên môn tốt phù hợp với chương trình giáo dục hiện nay.

Ngoài mua đúng sách thì còn phải biết cách sử dụng. Phụ huynh cần giám sát chặt chẽ, tốt nhất là giữ sách chỉ lấy ra tham khảo để chỉ bài cho con chứ không nên giao sách giải Nếu để con tự học với sách tham khảo rất dễ phản tác dụng.

Tags: bài tập toán lớp 4 học kỳ 2, vở bài tập toán lớp 4 tập 2, toán lớp 4 nâng cao, giải toán lớp 4, bài tập toán lớp 4, sách toán lớp 4, học toán lớp 4 miễn phí, giải toán 4 trang 7

Sách giải vở bài tập toán lớp 3 trang 9 câu 1, 2, 3, 4, 5 tập 1 đúng nhất

Sách giải vở bài tập toán lớp 3 trang 10 câu 1, 2, 3, 4, 5 tập 1 đúng nhất

Sách giải vở bài tập toán lớp 3 trang 7 câu 1, 2, 3, 4, 5 tập 1 đúng nhất

Sách giải vở bài tập toán lớp 3 trang 6 câu 1, 2, 3, 4, 5 tập 1 đúng nhất

Sách giải vở bài tập toán lớp 3 trang 5 câu 1, 2, 3, 4, 5 tập 1 đúng nhất

Giải Bài Tập Toán Lớp 7 Tập 2 Trang 37 Bài 6, 7, 8, 9, 10

Giải sách bài tập Toán 6 trang 74 Giải sách bài tập Toán 6 trang 69

Giải vở bài tập Toán 7 trang 37 tập 2 câu 6, 7, 8, 9, 10

Cho tam giác ABC có AB < AC. Gọi M là trung điểm của BC. So sánh ∠(BAM) và ∠(MAC)

Cho tam giác ABC có AB < AC. Tia phân giác của góc A cắt BC ở D. So sánh các độ dài BD, DC.

Chứng minh rằng nếu một tam giác vuông có một góc nhọn bằng 30 o thì cạnh góc vuông đối diện với nó bằng nửa cạnh huyền.

Chứng minh định lý “Trong một tam giác, cạnh đối diện với góc lớn hơn là cạnh lớn hơn” theo gợi ý sau:

a. Có thể xảy ra AC < AB hay không?

b. Có thể xảy ra AC = AB hay không?

Giải sách bài tập toán lớp 7 tập 2 trang 37 câu 6, 7, 8, 9, 10

Xét hai tam giác vuông ABD và HBD, ta có:

∠B 1 = ∠B 2 ( vì BD là tia phân giác của góc ABC).

Cạnh huyền BD chung

∠BAD = ∠BHD = 90º

Suy ra: ΔABD = ΔHBD (cạnh huyền, góc nhọn)

⇒ AD = HD (2 cạnh tương ứng) (1)

Trong tam giác vuông DHC có ∠DHC = 90 o

⇒ DH < DC (cạnh góc vuông nhỏ hơn cạnh huyền) (2)

Từ (1) và (2) suy ra: AD < DC

Trên tia đối tia MA lấy điểm D sao cho MD = MA

Xét ΔAMB và ΔDMC, ta có:

MA = MD (theo cách vẽ)

∠(AMB) = ∠(DMC) (đối đỉnh)

MB = MC (gt)

Suy ra: ΔAMB = ΔDMC (c.g.c)

Suy ra: AB = CD (2 cạnh tương ứng)

và ∠D = ∠A 1(2 góc tương ứng) (1)

Mà AB < AC (gt)

nên: CD < AC

Trong ΔADC, ta có: CD < AC

Trên cạnh AC lấy điểm E sao cho AE = AB.

Ta có: AB < AC nên AE < AC

Suy ra E nằm giữa A và C.

Xét ΔABD và ΔAED, ta có:

AB = AE (theo cách vẽ)

∠(BAD) = ∠(EAD) (gt)

AD cạnh chung

Suy ra: ΔABD = ΔAED (c.g.c)

Suy ra: BD = DE (2 cạnh tương ứng)

và ∠(ABD) = ∠(AED) (2 góc tương ứng)

Mà: ∠(ABD) + ∠B 1= 180 o (2 góc kề bù)

∠(AED) + ∠E 1= 180 o (2 góc kề bù)

Trong ΔABC ta có ∠B 1 là góc ngoài tại đỉnh B

Vậy BD < DC.

Xét ΔABC, ta có: ∠A= 90 o; ∠B= 30 o

Trên cạnh BC lấy điểm D sao cho CD = AC

Ta có: ΔACD cân tại C

Mà ∠C + ∠B = 90 o (tính chất tam giác vuông)

Suy ra: ΔACD đều

Trong ΔADB, ta có: ∠A 2 = ∠B= 30 o

Suy ra: ΔADB cân tại D (vì có 2 góc kề cạnh AB bằng nhau)

Hay AD = DB

Suy ra: AC = CD = DB mà CD + DB = BC

Vậy AC = 1/2 BC.

Giải sách bài tập Toán 7 trang 37 tập 2 câu 10

b. Nếu AB = AC thì ΔABC cân tại A

⇒ ∠B = ∠C(tính chất tam giác cân)

+ Dành thời gian hướng dẫn con cách tham khảo sách như thế nào chứ không phải mua sách về và để con tự đọc. Nếu để con tự học với sách tham khảo rất dễ phản tác dụng.

+ Sách tham khảo rất đa dạng, có loại chỉ gợi ý, có loại giải chi tiết, có sách kết hợp cả hai. Dù là sách gợi ý hay sách giải thì mỗi loại đều có giá trị riêng. Phụ huynh có vai trò giám sát định hướng cho con trong trường hợp nào thì dùng bài gợi ý, trường hợp nào thì đọc bài giải.

Ví dụ: Trước khi cho con đọc bài văn mẫu thì nên để con đọc bài gợi ý, tự làm bài; sau đó đọc văn mẫu để bổ sung thêm những ý thiếu hụt và học cách diễn đạt, cách sử dụng câu, từ.

+ Trong môn Văn nếu quá phụ thuộc vào các cuốn giải văn mẫu, đọc để thuộc lòng và vận dụng máy móc vào các bài tập làm văn thì rất nguy hiểm.

Phụ huynh chỉ nên mua những cuốn sách gợi ý cách làm bài chứ không nên mua sách văn mẫu, vì nó dễ khiến học sinh bắt chước, làm triệt tiêu đi tư duy sáng tạo và mất dần cảm xúc. Chỉ nên cho học sinh đọc các bài văn mẫu để học hỏi chứ tuyệt đối không khuyến khích con sử dụng cho bài văn của mình.

+ Trong môn Toán nếu con có lực học khá, giỏi thì nên mua sách giải sẵn các bài toán từ sách giáo khoa hoặc toán nâng cao để con tự đọc, tìm hiểu. Sau đó nói con trình bày lại. Quan trọng nhất là phải hiểu chứ không phải thuộc.

Nếu học sinh trung bình, yếu thì phải có người giảng giải, kèm cặp thêm. Những sách trình bày nhiều cách giải cho một bài toán thì chỉ phù hợp với học sinh khá giỏi.

Tags: bài tập toán lớp 7 học kỳ 2, vở bài tập toán lớp 7 tập 2, toán lớp 7 nâng cao, giải toán lớp 7, bài tập toán lớp 7, sách toán lớp 7, học toán lớp 7 miễn phí, giải toán 7 trang 37