Giải Vở Bài Tập Van 8 / Top 8 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Ictu-hanoi.edu.vn

Giải Vở Bài Tập Vật Lí 8

Giải Vở Bài Tập Vật Lí 8 – Bài 6: Lực ma sát giúp HS giải bài tập, nâng cao khả năng tư duy trừu tượng, khái quát, cũng như định lượng trong việc hình thành các khái niệm và định luật vật lí:

A. Học theo SGK

I – KHI NÀO CÓ LỰC MA SÁT?

1. Lực ma sát trượt

Câu C1 trang 30 VBT Vật Lí 8: Hãy tìm ví dụ về lực ma sát trượt trong đời sống và kĩ thuật.

Lời giải:

* Lực ma sát trượt trong đời sống: Khi phanh xe đạp, lực ma sát giữa hai má phanh với vành xe là lực ma sát trượt.

* Lực ma sát trượt trong kĩ thuật: Lực ma sát giữa các chi tiết máy trượt trên nhau là lực ma sát trượt.

2. Lực ma sát lăn

Câu C2 trang 30 VBT Vật Lí 8: Hãy tìm thêm ví dụ về lực ma sát lăn trong đời sống và kĩ thuật.

Lời giải:

* Lực ma sát lăn trong đời sống: Khi lăn một thùng phuy trên mặt sàn, lực ma sát giữa vỏ thùng phuy với mặt sàn là lực ma sát lăn.

* Lực ma sát lăn trong kĩ thuật: Lực ma sát giữa các viên bi trong ổ bi với thành đỡ của ổ bi là lực ma sát lăn.

Câu C3 trang 30 VBT Vật Lí 8:

Lời giải:

Hình a) Ba người đẩy hòm trượt trên mặt sàn, khi đó giữa sàn và hòm có lực ma sát trượt.

Hình b) Một người đẩy hòm nhẹ nhàng do có bánh xe, khi đó giữa bánh xe và mặt sàn có lực ma sát lăn.

Dựa vào hình vẽ ta thấy cường độ lực ma sát trượt lớn hơn cường độ lực ma sát lăn.

3. Lực ma sát nghỉ

Câu C4 trang 30 VBT Vật Lí 8: Tại sao trong thí nghiệm hình 6.2 SGK, mặc dù có lực kéo tác dụng lên vật nặng nhưng vật vẫn đứng yên?

Lời giải:

* Mặc dù có lực kéo tác dụng lên vật nặng nhưng vật vẫn đứng yên, chứng tỏ giữa mặt bàn với vật có một lực cản. Lực này đặt lên vật cân bằng với lực kéo để giữ cho vật đứng yên. Lực này được gọi là lực ma sát nghỉ.

* Khi tăng lực kéo thì số chỉ lực kế tăng dần, vật vẫn đứng yên, chứng tỏ lực cản lên vật cũng có cường độ tăng dần. Điều này cho biết: lực ma sát nghỉ có cường độ thay đổi theo lực tác dụng lên vật.

Câu C5 trang 31 VBT Vật Lí 8: Hãy tìm ví dụ về lực ma sát nghỉ trong đời sống và trong kỹ thuật.

Lời giải:

* Lực ma sát nghỉ trong đời sống:

+ Những chiếc xe đang đậu trong bến nhờ có lực ma sát nghỉ mà nó đứng yên.

+ Ma sát nghỉ giữa bàn chân và mặt đường giúp người đứng vững mà không bị ngã.

+ Người đứng trên thang máy cuốn lên dốc (xuống dốc) di chuyển cùng với thang cuốn nhờ lực ma sát nghỉ.

* Lực ma sát nghỉ trong kỹ thuật: Trong sản xuất, trên các băng chuyển trong nhà máy, các sản phẩm như xi măng, các bao đường… có thể chuyển động cùng với băng chuyền mà không bị trượt, đó là nhờ có lực ma sát nghỉ.

II – LỰC MA SÁT TRONG ĐỜI SỐNG VÀ KĨ THUẬT

1. Lực ma sát có thể có hại

Câu C6 trang 31 VBT Vật Lí 8: Hãy nêu tác hại của lực ma sát và các biện pháp làm giảm lực ma sát trong các trường hợp ở hình 6.3 SGK.

Lời giải:

a) Hình a: Lực ma sát làm mòn đĩa, líp và xích xe đạp. Khắc phục: thường xuyên tra dầu mỡ vào xích xe đạp.

b) Hình b: Lực ma sát làm mòn trục xe và cản trở chuyển động quay của bánh xe. Khắc phục: dùng ổ bi ở trục quay thay cho ổ trượt.

c) Hình c: Lực ma sát làm cho việc đấy hòm trượt trên sàn khó khăn. Khắc phục: dùng con lăn (chuyển từ ma sát trượt thành ma sát lăn).

2. Lực ma sát có thể có ích

Câu C7 trang 31-32 VBT Vật Lí 8: Hãy quan sát trong các trường hợp vẽ ở hình 6.4 SGK và tưởng tượng xem nếu không có lực ma sát thì sẽ xảy ra hiện tượng gì? Hãy tìm cách làm tăng lực ma sát trong những trường hợp này.

Lời giải:

a) Hình a: Nếu bảng trơn và nhẵn quá thì không thể dùng phấn viết bảng được. Khắc phục: tăng độ nhám của một bảng đến một mức độ cho phép.

b) Hình b:

– Khi vặn ốc, nếu không có ma sát thì khóa vặn ốc (cờ lê) và ốc sẽ trượt trên nhau và không thể mở ốc ra dược. Khắc phục: làm cho kích thước của hàm cờ lê phải khít với bề rộng của ốc.

– Khi quẹt diêm, nếu không có ma sát đầu que diêm sẽ trượt trên mặt sườn của bao diêm và không tạo ra lửa. Khắc phục: làm cho độ nhám của mặt sườn bao diêm tăng lên.

c) Hình c: Khi phanh gấp, nếu không có ma sát thì xe không thể dừng lại được. Khắc phục: chế tạo lốp xe có độ bám cao bằng cách tăng độ khía rãnh mặt lốp xe ô tô.

III – VẬN DỤNG

Câu C8 trang 32 VBT Vật Lí 8: Hãy giải thích các hiện tượng sau và cho biết trong các hiện tượng này lực ma sát có ích hay có hại.

Lời giải:

a) Khi đi trên sàn gỗ, sàn đá hon mới lau dễ bị ngã vì lực ma sát với chân người rất nhỏ. Như vậy lực ma sát trong trường này là có ích.

b) Ô tô đi vào bùn dễ bị sa lầy vì lực ma sát tác dụng lên lốp ô tô quá nhò. Như vậy lực ma sát trong trường hợp này là có ích.

c) Giầy đi mãi đế bị mòn là do ma sát giữa mặt đường và đế giày. Như vậy lực ma sát trong trường hợp này là có hại.

d) Phải bôi nhựa thông vào dây cung ở cần kéo nhị làm tăng ma sát giữa dây cung và dây đàn nhị vậy khi kéo nhị sẽ kêu to. Như vậy lực ma sát trong trường hợp này là có lợi.

Câu C9 trang 32 VBT Vật Lí 8: Ổ bi có tác dụng gì? Tại sao việc phát minh ra ổ bi lại có ý nghĩa quan trọng đến sự phát triển của khoa học và công nghệ?

Lời giải:

Trong các chi tiết máy, ổ bi có tác dụng làm giảm ma sát giữa trục quay và ổ dỡ. Việc sử dụng ổ bi đã thay thế ma sát trượt bằng ma sát lăn của các viên bi làm cho các máy móc hoạt động dễ dàng hơn, góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngành động lực học, cơ khí, chế tạo máy… Chính vì vậy phát minh ra ổ bi có ý nghĩa quan trọng đến sự phát triển của khoa học và công nghệ.

Ghi nhớ:

– Lực ma sát trượt sinh ra khi một vật trượt lên bề mặt của vật khác.

– Lực ma sát lăn sinh ra khi một vật lăn trên bề mặt của vật khác.

– Lực ma sát nghỉ giữ cho vật không trượt khi vật bị tác dụng của lực khác.

– Lực ma sát có thể có hại hoặc có ích.

B. Giải bài tập

Bài 6.1 trang 33 VBT Vật Lí 8: Trong các trường nào sau đây lực xuất hiện không phải là lực ma sát?

A. Lực xuất hiện khi lốp xe trượt trên mặt đường.

B. Lực xuất hiện làm mòn đế giày.

C. Lực xuất hiện khi lò xo bị nén hay bị dãn.

D. Lực xuất hiện giữa dây cuaroa với bánh xe truyền chuyển động.

Lời giải:

Chọn C.

Vì lực xuất hiện khi lò xo bị nén hay bị dãn là lực đàn hồi của lò xo chứ không phải lực ma sát.

Bài 6.2 trang 33 VBT Vật Lí 8: Cách làm nào sau đây giảm được lực ma sát?

A. Tăng độ nhám của mặt tiếp xúc.

B. Tăng lực ép lên mặt tiếp xúc.

C. Tăng độ nhẵn giữa các mặt tiếp xúc.

D. Tăng diện tích bề mặt tiếp xúc.

Lời giải:

Chọn C.

Cách làm giảm lực ma sát là tăng độ nhẵn giữa các mặt tiếp xúc.

Bài 6.3 trang 33 VBT Vật Lí 8: Câu nào sau đây nói về lực ma sát là đúng?

A. Lực ma sát cùng hướng với hướng chuyển động của vật.

B. Khi vật chuyển động nhanh dần lên, lực ma sát lớn hơn lực đẩy.

C. Khi một vật chuyển động chậm dần, lực ma sát nhỏ hơn lực đẩy.

D. Lực ma sát trượt cản trở chuyển động trượt của vật này trên mặt vật kia.

Lời giải:

Chọn D.

Lực ma sát trượt cản trở chuyển động trượt của vật này trên mặt vật kia.

Bài 6.4 trang 33 VBT Vật Lí 8:

Lời giải:

a) Ô tô chuyển động thẳng đều khi lực kéo cân bằng với lực ma sát.

Vậy: Fms = Fkéo = 800N.

c) Lực kéo giảm (Fk < Fms), ô tô chuyển động chậm dần.

B. Giải bài tập

Bài 6a trang 34 VBT Vật Lí 8: “Nước chảy đá mòn” giải thích ý nghĩa của câu nói này và chỉ rõ bản chất lực tác dụng giữa nước và đá để làm mòn đá.

Lời giải:

Ý nghĩa: nói lên sự chăm chỉ, kiên nhẫn trong công việc và cuộc sống sẽ dẫn đến một kết quả rõ rệt.

Góc nhìn Vật lí: Khi nước chảy thì lực tác dụng lên hòn đá là lực đẩy của nước và lực ma sát giữa đá và nước. Lực làm cho vật biến dạng hoặc biến đổi chuyển động, trong trường hợp dòng nước không đủ mạnh thì lực này không thể làm hòn đá dịch chuyển. Lực này tác dụng lâu ngày sẽ làm cho hòn đá bị mài mòn.

B. Giải bài tập

Bài 6b trang 34 VBT Vật Lí 8: Một ôtô khi khởi hành cần lực kéo của động cơ là 2000N. Nhưng khi chuyển động thẳng đều trên đường chỉ cần lực kéo bằng 1000N.

Lời giải:

a) Tính độ lớn của lực ma sát lăn lên bánh xe đang lăn đều trên đường.

Vì ôtô chuyển động thẳng đều trên đường chỉ cần lực kéo bằng 1000N nên lực kéo lúc này cân bằng với lực ma sát lăn.

Do đó: Fms lăn = 1000N.

b) Tính hợp lực làm ô tô chạy nhanh dần khi khởi hành.

Ôtô khi khởi hành cần lực kéo của động cơ là Fk = 2000N, đồng thời ôtô chịu tác của lực cản là lực ma sát lăn Fms lăn = 1000N nên hợp lực làm ôtô chạy nhanh dần khi khởi hành là: Fhl = Fk – Fms lăn = 2000 – 1000 = 1000N.

Giải Vở Bài Tập Sinh Học 8

Giải Vở Bài Tập Sinh Học 8 – Bài 6: Phản xạ giúp HS giải bài tập, cung cấp cho học sinh những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, mọi hoạt động sống của con người và các loại sinh vật trong tự nhiên:

Bài tập 1 (trang 15 VBT Sinh học 8):

1. Hãy nêu thành phần cấu tạo của mô thần kinh.

2. Hãy mô tả cấu tạo của một nơron điển hình.

Trả lời:

1. Mô thần kinh được cấu tạo từ các tế bào thần kinh (nơron) và các tế bào thần kinh đệm (thần kinh giao cảm).

2. Cấu tạo của một nơron điển hình gồm:

– Phần thân chứa nhân.

– Từ thân phát đi nhiều tua ngắn phân nhánh (sợi nhánh) và một sợi trục dài, có thể được bao bởi bao miêlin.

Có 3 loại nơron: nơron hướng tâm (nơron cảm giác), nơron li tâm (nơron vận động), nơron trung gian (nơron liên lạc).

Bài tập 2 (trang 15 VBT Sinh học 8): Em có nhận xét gì về hướng dẫn truyền xung thần kinh ở nơron hướng tâm và nơron li tâm?

Trả lời:

– Nơron hướng tâm (nơron cảm giác) dẫn xung thần kinh về trung ương thần kinh.

– Nơron li tâm (nơron vận động) dẫn các xung li tâm từ bộ não và tủy sống đến các cơ quan phản ứng để gây ra sự vận động hoặc bài tiết.

⇒Chiều dẫn truyền của 2 nơron này ngược nhau.

Bài tập 3 (trang 15 VBT Sinh học 8):

1. Phản xạ là gì?

2. Sự khác biệt giữa các phản xạ ở động vật và hiện tượng cảm ứng ở thực vật?

Trả lời:

1. Phản xạ là phản ứng của cơ thể trả lời các kích thích của môi trường thông qua hệ thần kinh.

2. Sự khác biệt:

– Phản xạ là phản ứng của cơ thể có sự tham gia của hệ thần kinh.

– Cảm ứng ở thực vật: là những phản ứng lại kích thích của môi trường. Ví dụ: hiện tượng cụp lá ở cây xấu hổ chủ yếu là những thay đổi về trương nước ở các tế bào gốc lá, không phải do thần kinh điều khiển.

Bài tập 4 (trang 16 VBT Sinh học 8):

1. Hãy xác định các loại nơron tạo nên một cung phản xạ.

2. Các thành phần của một cung phản xạ là gì?

Trả lời:

1. Các loại nơron tạo nên một cung phản xạ: nơron hướng tâm (nơron cảm giác), nơron li tâm (nơron vận động), nơron trung gian (nơron liên lạc).

2. Các thành phần của một cung phản xạ:

– Cơ quan thụ cảm (da).

– Trung ương thần kinh (nơron hướng tâm, nơron li tâm, nơron trung gian).

– Cơ quan phản ứng (cơ, tuyến…).

Bài tập 5 (trang 16 VBT Sinh học 8): Nêu một số ví dụ về phản xạ và phân tích đường dẫn truyền xung thần kinh trong phản xạ đó.

Trả lời:

– Khi ngứa, ta đưa tay lên gãi. Đường dẫn truyền gồm:

+ Cơ quan thụ cảm tiếp nhận kích thích (ngứa), phát sinh xung thần kinh.

+ Nơron hướng tâm: dẫn truyền xung thần kinh (từ cơ quan thụ cảm về trung ương thần kinh).

+ Trung ương thần kinh: Phân tích và xử lí các xung thần kinh cảm giác, làm phát sinh xung thần kinh vận động.

+ Nơron li tâm: Dẫn truyền xung thần kinh vận động (từ trung ương thần kinh tới cơ quan phản ứng).

+ Cơ quan phản ứng: Hoạt động để trả lời kích thích (biểu hiện đưa tay lên gãi).

– Có thể động tác gãi lần đầu chưa đúng chỗ ngứa. Thông tin ngược báo về trung ương tình trạng vẫn ngứa. Trung ương phát lệnh thành xung thần kinh theo dây li tâm tới các cơ tay để điều chỉnh (về cường độ, tần số co cơ…) giúp tay gãi đúng chỗ ngứa. Như vậy, các xung thần kinh ở phản xạ gãi đúng chỗ ngứa đã dẫn truyển theo các nơron tạo nên một vòng khép kín là vòng phản xạ.

II – Bài tập tóm tắt và ghi nhớ kiến thức cơ bản

Bài tập (trang 16-17 VBT Sinh học 8): Chọn các cụm từ: đường phản hồi, điều chỉnh phản ứng, dẫn truyền, trả lời các kích thích, cảm ứng, nơron li tâm, trung ưng thần kinh, cung phản xạ, phản ứng, phản xạ, nơron hướng tâm, thông tin ngược, điền vào chỗ trống để hoàn thiện các câu sau:

Trả lời:

Chức năng cơ bản của nơron là cảm ứng và dẫn truyền. Phản ứng của cơ thể trả lời các kích thích của môi trường thông qua hệ thần kinh gọi là phản xạ. Một cung phản xạ gồm có 5 yếu tố là: cơ quan thụ cảm, nơron hướng tâm, nơron trung gian, nơron li tâm và cơ quan phản ứng. Trong phản xạ luôn có luồng thông tin ngược báo về trung ương thần kinh để trung ương điều chỉnh phản ứng cho thích hợp. Luồng thần kinh bao gồm cung phản xạ và đường liên hệ ngược tạo nên vòng phản xạ.

III – Bài tập củng cố, hoàn thiện kiến thức

Bài tập 1 (trang 17 VBT Sinh học 8): Phản xạ là gì? Hãy lấy vài ví dụ về phản xạ.

Trả lời:

– Phản xạ: Phản ứng của cơ thể trả lời các kích thích của môi trường thông qua hệ thần kinh gọi là phản xạ.

– Ví dụ : Khi chân ta dẫm phải hòn than, chân vội nhấc lên là một phản xạ. Con chuột đang đi, bỗng nhìn thấy con mèo, liền chạy trốn cũng là một phản xạ…

Bài tập 2 (trang 17 VBT Sinh học 8): Từ một ví dụ cụ thể đã nêu, hãy phân tích đường đi của xung thần kinh của phản xạ đó.

Trả lời:

Chạm tay vào vật nóng thì co tay lại. Cung phản xạ này là:

– Cơ quan thụ cảm (da) tiếp nhận kích thích (hơi nóng), phát sinh xung thần kinh.

– Nơron hướng tâm: dẫn truyền xung thần kinh (từ cơ quan thụ cảm về trung ương thần kinh).

– Trung ương thần kinh: Phân tích và xử lí các xung thần kinh cảm giác, làm phát sinh xung thần kinh vận động.

– Nơron li tâm: Dẫn truyền xung thần kinh vận động (từ trung ương thần kinh tới cơ quan phản ứng hay còn gọi là cơ quan trả lời).

– Cơ quan phản ứng: Hoạt động để trả lời kích thích (biểu hiện ở phản ứng tiết và phản ứng vận động là co tay lại).

Bài tập 3 (trang 17 VBT Sinh học 8): Đánh dấu × vào ô ở đầu câu trả lời không đúng.

Trả lời:

5 yếu tố của một cung phản xạ là:

Giải Vở Bài Tập Địa Lý 8 Bài 3

Sông ngòi và cảnh quan châu Á

Giải vở bài tập Địa Lý 8 bài 3: Sông ngòi và cảnh quan châu Á

Bài 1 trang 9 VBT Địa Lí 8: Dựa vào lược đồ địa hình, khoáng sản và sông hồ châu Á, hãy tìm các thông tin cần thiết và ghi vào bảng sau:

Lời giải:

Ô bi, I-ê-nit-xây, Lê-na

Bắc Á Bắc Băng Dương

– Các sông đều có hướng chảy từ nam lên bắc. – Các sông bị đóng băng về mùa đông, mùa xuân có băng tuyết tan làm mực nước sông lên nhanh, gây ra lũ băng lớn ở vùng trung và hạ lưu.

A-mua, Hoàng Hà, Trường Giang, Mê Công, Hằng Hà.

Đông Á và Đông Nam Á, Nam Á

Biển Hoàng Hải, biển Hoa Đông và biển Đông, vịnh Ben-gan

Chế độ nước sông theo mùa, sông có lượng nước lớn nhất vào cuối hạ đầu thu và cạn nhất vào cuối đông đầu xuân.

Xưa Đa-ri-a, A-mua, Đa-ri-a, Ti-grơ, Ơ-phrat

Tây Nam Á và Trung Á

Biển A-rap và biển A-ral

Nguồn cung cấp chủ yếu do băng tuyết tan từ các đỉnh núi cao. Lưu lượng nước sông càng về hạ lưu càng giảm.

Bài 2 trang 9 VBT Địa Lí 8: Đánh dấu x vào cột thích hợp để thấy mối quan hệ giữa đới cảnh quan và đới khí hậu tương ứng ở châu Á.

Lời giải:

Bài 3 trang 9 VBT Địa Lí 8: Quan sát hình 3.1 SGK và dựa vào vốn hiểu biết, hãy giải thích:

Lời giải:

a) Các cảnh quan tự nhiên châu Á thay đổi từ Bắc xuống Nam, vì khí hậu thay đổi từ Bắc xuống Nam.

b) Các cảnh quan tự nhiên châu Á thay đổi từ tây sang đông, vì khí hậu thay đổi từ tây sang đông: cận nhiệt địa trung hải, cận nhiệt lục địa, núi cao và cận nhiệt gió mùa.

Bài 4 trang 10 VBT Địa Lí 8: Nêu thuận lợi và khó khăn của thiên nhiên châu Á đối với đời sống con người.

Lời giải:

Bài 5 trang 10 VBT Địa Lí 8: Rừng tự nhiên ở châu Á hiện nay còn lại rất ít, chủ yếu do:

Lời giải:

(Đánh dấu X vào ô vuông có nội dung phù hợp)

Giải Vở Bài Tập Lịch Sử 8 Bài 21

Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945)

Giải vở bài tập Lịch sử 8 bài 21: Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945)

Bài 1 trang 66 VBT Lịch Sử 8: Nguyên nhân nào dẫn đến chiến tranh thế giới thứ hai? Đánh dấu X vào ô trống trước ý trả lời mà em cho là đúng.

[ ] Mâu thuẫn giữa các nước đế quốc với thuộc địa.

[ ] Mâu thuẫn giữa đế quốc với đế quốc về quyền lợi, thị trường và thuộc địa.

[ ] Mâu thuẫn giữa các nước đế quốc với Liên Xô.

[ ] Khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933

[ ] Sự bất mãn về vấn đề thuộc địa giữa Anh, Pháp và Mĩ.

Lời giải:

Các câu trả lời đúng là:

[X] Mâu thuẫn giữa đế quốc với đế quốc về quyền lợi, thị trường và thuộc địa.

[X] Khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933

Bài 3 trang 66 VBT Lịch Sử 8: Theo em, tại sao Liên Xô không ngăn chặn được sự bùng nổ của chiến tranh thế giới thứ hai?

Lời giải:

Liên xô không ngăn chặn được sự bùng nổ của chiến tranh thế giới thứ hai vì:

– Thứ nhất: Mâu thuẫn giữa hai khối đế quốc (Khối Trục phát xít do Đức – Italia- Nhật Bản cầm đầu) với Khối đế quốc do Anh – Pháp – Mĩ cầm đầu) về vấn đề thị trường, thuộc địa đã lên tới đỉnh điểm → Khó có thể giải quyết thông qua con đường hòa bình.

– Thứ hai: Thái độ thỏa hiệp, dung dưỡng của các cường quốc tư bản (Anh – Pháp – Mĩ) đối với chủ nghĩa phát xít nhằm chống lại Liên Xô và đàn áp phong trào cách mạng thế giới. → Tạo điều kiện cho chủ nghĩa Phát xít bành trướng thế lực.

– Thứ ba: Các nước Phát xít và các cường quốc tư bản (Anh – Pháp – Mĩ) tuy mâu thuẫn nhau về vấn đề thuộc địa, song đều thống nhất với nhau trong mục tiêu chống lại Liên Xô → Liên Xô không đủ sức mạnh để chống lại cùng một lúc cả kẻ thù.

Bài 4 trang 67 VBT Lịch Sử 8: Hãy phác họa lại những diễn biến chính của chiến tranh thế giới thứ hai qua bảng sau:

Lời giải:

– Nhật Bản xâm lược Việt Nam rồi tràn vào các nước Đông Dương.

Bài 5 trang 67 VBT Lịch Sử 8: Nêu suy nghĩ của em về tính chất của cuộc chiến tranh thế giới thứ hai.

Lời giải:

Tính chất của chiến tranh thế giới thứ hai:

– Từ tháng 9/1939 – 22/6/1941: là cuộc chiến tranh phi nghĩa giữa các cường quốc tư bản với các nước phát xít nhằm mục đích: tranh giành thuộc địa, phân chia lại thị trường thế giới.

– Từ 22/6/1941 đến 15/8/1945: với sự tham chiến của Liên Xô và sự ra đời của Mặt trận Đồng minh chống phát xít, tính chất của cuộc chiến tranh đã có sự thay đổi, trở thành cuộc đấu tranh chính nghĩa, nhằm: chống lại chủ nghĩa phát xít, bảo vệ hòa bình thế giới.

Bài 6 trang 68 VBT Lịch Sử 8: Hãy so sánh những nội dung chủ yếu của chiến tranh thế giới thứ nhất và chiến tranh thế giới thứ hai theo bảng sau:

Lời giải:

– Thái độ dung dưỡng, thỏa hiệp của các cường quốc tư bản (Anh – Pháp – Mĩ) đối với chủ nghĩa phát xít nhằm chống lại Liên Xô.

– 22/6/1941 – 15/8/1945: chiến tranh chính nghĩa.

– Thiệt hại về vật chất lên đến 85 tỉ USD.

– Thiệt hại về vật chất gấp 10 lần so với chiến tranh thế giới thứ nhất.