Giải Vở Bài Tập Van 9 / Top 3 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Ictu-hanoi.edu.vn

Giải Vở Bài Tập Lịch Sử 9 Bài 9

Bài tập 1 trang 29-30 VBT Lịch Sử 9: Sau chiến tranh thế giới thứ hai, nước Nhật ở trong tình trạng như thế nào? điền chữ đúng (Đ) hoặc sai (S) vào ô trống trước những câu sau:

Lời giải:

Bài tập 2 trang 30 VBT Lịch Sử 9: Để đưa nước Nhật thoát khỏi tình trạng khó khăn, Nhật Bản đã thực hiện những cải cách dân chủ nào? ý nghĩa của những cải cách này là gì?

Lời giải:

– Các cải cách dân chủ:

+ Ban hành Hiến pháp mới (1946)

+ Cải cách ruộng đất, quy định địa chủ chỉ được sở hữu không quá 3 heta ruộng, số còn lại chính phủ đem bán cho nông dân.

+ Giải thể các “Daibátxư” (các công ty độc quyền mang tính chất dòng tộc)

+ Xóa bỏ chủ nghĩa quân phiệt, thanh lọc các phần tử phát xít ra khỏi bộ máy nhà nước và trừng phạt tội phạm chiến tranh.

+ Ban hành các quyền tự do, dân chủ (luật công đoàn, đề cao địa vị phụ nữ,…)

– ý nghĩa: Đem lại bầu không khí dân chủ đối với các tầng lớp nhân dân; Là một nhân tố quan trọng góp phần giúp Nhật Bản nhanh chóng khắc phục những khó khăn sau chiến tranh và là tiền đề cho sự phát triển mạnh mẽ của Nhật Bản sau này.

Bài tập 3 trang 30 VBT Lịch Sử 9: Vì sao nói vào những năm 60 của thế kỉ XX, nền kinh tế Nhật Bản đạt được sự tăng trưởng thần kì? Hãy nêu dẫn chứng.

Lời giải:

Vào những năm 60 của thế kỉ XX, nền kinh tế Nhật Bản đạt được sự tăng trưởng “thần kì”, điều này được thể hiện:

– Từ năm 1960 – 1969, GDP bình quân hằng năm đạt 10.8%, từ 1970 – 1973, GDP tuy có giảm nhưng vẫn đạt bình quân 7.8%/năm – cao hơn rất nhiều so với các nước phát triển khác.

– Về sản xuất công nghiệp: từ 1961 – 1970, tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm đạt 13.5%.

– Về sản xuất nông nghiệp: cung cấp được hơn 80% nhu cầu lương thực trong nước, nghề đánh cá rất phát triển, đứng thứ hai thế giới – sau Pê-ru.

→ Năm 1968, kinh tế Nhật Bản vượt qua các nước Tây Âu, vươn lên đứng thứ hai trong thế giới tư bản chủ nghĩa (sau Mĩ)

Bài tập 4 trang 30 VBT Lịch Sử 9: Hãy khoanh tròn chữ cái trước ý chỉ ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn được hình thành vào những năm 70 của thế kỉ XX.

A. Anh – Mĩ – Liên Xô

B. Mĩ – Đức – Nhật Bản

C. Liên Xô – Nhật Bản – Tây Âu

D. Mĩ – Nhật Bản – Tây Âu

E. Anh – Pháp – Mĩ.

Lời giải:

D. Mĩ – Nhật Bản – Tây Âu

Bài tập 5 trang 31 VBT Lịch Sử 9: Trình bày những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự phát triển “thần kì” của nền kinh tế Nhật Bản.

Lời giải:

– Nguồn viện trợ của Mĩ.

– Làm giàu từ cuộc chiến tranh Triều Tiên (1950 – 1953) và chiến tranh Việt Nam (1954 – 1975)

– Cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật diễn ra mạnh mẽ.

– Hệ thống quản lý có hiệu quả của các xí nghiệp, công ti Nhật Bản.

– Vai trò quản lý và điều tiết nền kinh tế có hiệu quả của nhà nước.

– Con người Nhật Bản được đào tạo chu đáo, có ý chí vươn lên, cần cù lao động, đề cao kỉ luật và coi trọng tiết kiệm.

– Truyền thống văn hóa, giáo dục lâu đời của Nhật Bản – sẵn sàng tiếp thu những giá trị tiến bộ của thế giới nhưng vẫn giữ được bản sắc dân tộc.

Bài tập 6 trang 31 VBT Lịch Sử 9: Đánh dấu X vào ô trống trước ý trả lời đúng về chính sách đối ngoại của Nhật Bản từ sau chiến tranh thế giới thứ hai.

Giải Vở Bài Tập Vật Lí 9

Giải Vở Bài Tập Vật Lí 9 – Bài 5: Đoạn mạch song song giúp HS giải bài tập, nâng cao khả năng tư duy trừu tượng, khái quát, cũng như định lượng trong việc hình thành các khái niệm và định luật vật lí:

I – CƯỜNG ĐỘ DÒNG ĐIỆN VÀ HIỆU ĐIỆN THẾ TRONG ĐOẠN MẠCH MẮC SONG SONG

1. Nhớ lại kiến thức lớp 7

Trong đoạn mạch gồm hai bóng đèn mắc song song:

– Cường độ dòng điện chạy qua mạch chính bằng tổng cường độ dòng điện chạy qua các mạch rẽ: I = I1 + I2

– Hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch song song bằng hiệu điện thế giữa hai đầu mỗi đoạn mạch rẽ: U = U1 = U2

2. Đoạn mạch gồm hai điện trở mắc song song

C1 Hai điện trở R1 mắc song song với điện trở R2. Ampe kế đo cường độ dòng điện chạy trong mạch chính. Vôn kế đo hiệu điện thế hai đầu mỗi điện trở, đồng thời là hiệu điện thế của cả mạch. Ta có hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch song song bằng hiệu điện thế giữa hai đầu mỗi đoạn mạch rẽ: U = U1 = U2 → U = I1R1 = I2R2 → I1/I2 = R2/R1 (đpcm) II – ĐIỆN TRỞ TƯƠNG ĐƯƠNG CỦA ĐOẠN MẠCH SONG SONG

1. Công thức tính điện trở tương đương của đoạn mạch gồm hai điện trở mắc song song

C3:

Từ các biểu thức trên ta có:

– Khi thay hai điện trở trên bằng điện trở tương đương thì I’ AB = 0,5 A

So sánh: Ta thấy cường độ dòng điện chạy qua mạch trong hai trường hợp là bằng nhau.

3. Kết luận

Đối với đoạn mạch gồm hai điện trở mắc song song thì nghịch đảo của điện trở tương đương bằng tổng nghịch đảo các điện trở thành phần.

Chú ý: Các dụng cụ điện có cùng hiệu điện thế định mức được mắc song song vào mạch điện. Khi đó chúng đều hoạt động bình thường và có thể sử dụng độc lập với nhau, nếu hiệu điện thế của mạch điện bằng hiệu điện thế định mức của các dụng cụ.

III – VẬN DỤNG C4:

+ Đèn và quạt được mắc song song vào nguồn 220 V để chúng hoạt động bình thường.

+ Sơ đồ mạch điện (hình 5.1)

+ Nếu đèn không hoạt động thì quạt vẫn hoạt động vì quạt vẫn được mắc vào hiệu điện thế đã cho (chúng hoạt động độc lập nhau).

C5:

+ Điện trở tương đương của đoạn mạch là :

Vì R1

RAC nhỏ hơn mỗi điện trở thành phần.

* Chú ý: điện trở tương đương của đoạn mạch có 3 điện trở mắc song song được tính theo công thức:

Nếu có các điện trở bằng nhau mắc song song thì R tđ = R/3

Câu 5.1 trang 16 VBT Vật Lí 9:

a) Điện trở tương đương của đoạn mạch:

b) Số chỉ của các ampe kế là:

Vậy ampe kế ở mạch chính chỉ 2A, ampe kế 1 chỉ 0,8 A, ampe kế 2 chỉ 1,2 A.

Câu 5.2 trang 16 VBT Vật Lí 9:

a) Hiệu điện thế giữa hai đầu AB của đoạn mạch là:

b) Cường độ dòng điện ở mạch chính là:

Câu 5.3 trang 17 VBT Vật Lí 9:

Tóm tắt

Câu 5.4 trang 17 VBT Vật Lí 9:

Chọn câu B:

Hiệu điện thế tối đa đặt vào hai đầu điện trở R 1 là: U 1max = R 1.I 1max = 15.2 = 30 V

Hiệu điện thế tối đa đặt vào hai đầu điện trở R 2 là: U 2max = R 2.I 2max = 10.1 = 10 V

Vì hai điện trở ghép song song nên hiệu điện thế giữa hai đầu các điện trở phải bằng nhau. Vì vậy hiệu điện thế tối đa có thể đặt vào hai đầu đoạn mạch là:

Câu 5.5 trang 17 VBT Vật Lí 9:

a) Điện trở R 2 là:

Vì R 1 mắc song song R 2 nên ta có:

b) Số chỉ của các ampe kế A 1 và A 2 là :

Câu 5.6 trang 17 VBT Vật Lí 9:

a) Điện trở tương đương của đoạn mạch là:

b. Cường độ dòng điện chạy qua mạch chính và từng mạch rẽ là:

Cường độ dòng điện chạy qua mạch chính là: I = U/R tđ = 12/5 = 2,4 A

Cường độ dòng điện chạy qua từng mạch rẽ là:

II – BÀI TẬP BỔ SUNG

Câu 5a trang 17 VBT Vật Lí 9: Hai điện trở R1 = 20 Ω; R2 = 30 Ω được mắc nối tiếp nhau. Điện trở tương đương của đoạn mạch này là bao nhiêu ?

A. 12 Ω B. 0,8 Ω C. 50 Ω D. 600 Ω

Tóm tắt

Lời giải: Chọn đáp án C II – BÀI TẬP BỔ SUNG

Câu 5b trang 18 VBT Vật Lí 9: Cho mạch điện có sơ đồ như hình 5.2. R1 = 5 Ω; vôn kế chỉ 6 V; ampe kế chỉ 0,5 A. Tính điện trở R2 theo hai cách.

Tóm tắt

R 2 = ? theo hai cách.

Điều này không xảy ra vì cường độ dòng mạch chính phải luôn lớn hơn cường độ trong mạch rẽ. Vậy ĐỀ BÀI SAI

Giải Vở Bài Tập Toán Lớp 9 (Tập 2)

Thêm vào giỏ hàng thành công!

Xem giỏ hàng

SKU: 2000412004014

Khả dụng: Còn hàng

Loại sản phẩm: SÁCH

Nhà cung cấp: Nhà Sách Thành Nghĩa

Thông tin chi tiết

Mã hàng

2000412004014

Tên nhà cung cấp

Nhà Sách Thành Nghĩa

Tác giả

Nhiều Tác Giả

NXB

Thời Đại

Năm XB

2010

Trọng lượng(gr)

160

Kích thước

16 x 24

Số trang

140

Hình thức

Bìa Mềm

Giải Vở Bài Tập Toán Lớp 9 (Tập 2)

Được biên soạn theo chương trình mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Bài tập cơ bản: Gồm những dạng bài tập có trong chương trình dạy và học toán 9 dưới dạng vở để củng cố kiến thức của các em sau những bài học trên lớp.

Hướng dẫn: gồm những phương pháp giải bài tập trong chương trình được phân tích và diễn giải đầy đủ, sâu sắc, ngắn gọn, dễ hiểu. Giúp các em dựa vào đó có thể làm tốt các yêu cầu đề ra của bài tập đồng thời còn giúp các em rèn luyện và phát triển kĩ năng học Toán.

Bài tập tự luyện và nâng cao: gồm những bài tập bổ sung để các em tự luyện nhằm nâng cao khả năng giải toán của các em.

Trân trọng kính chào các khách hàng của Nhà sách trực tuyến Nhanvan.vn.

Hiện nay, do mức chiết khấu trên website chúng tôi đang là rất cao, đặc biệt vào các thời điểm có chương trình khuyến mãi. Do đó, số lượng sản phẩm giảm KHỦNG có giới hạn nhất định, vì vậy để đảm bảo quyền lợi của từng khách hàng của chúng tôi chúng tôi xin thông báo chính sách về “Đơn hàng mua Số lượng” và việc xuất hóa đơn GTGT như sau:

1. Đơn hàng được xem là “đơn hàng mua sỉ” khi thoả các tiêu chí sau đây:

– Tổng giá trị các đơn hàng trong ngày có giá trị: từ 1.000.000 đồng (một triệu đồng) trở lên.

– 1 Đơn hàng hoặc tổng các đơn hàng trong ngày: có 1 sản phẩm có tổng số lượng từ 10 trở lên (Cùng 1 mã hàng).

– 1 Đơn hàng hoặc tổng các đơn hàng trong ngày: có tổng số lượng sản phẩm (đủ loại) từ 20 sản phẩm trở lên và Số lượng mỗi tựa từ 5 trở lên (Cùng 1 mã hàng) . Không áp dụng cho mặt hàng Văn Phòng Phẩm .

Lưu ý: Các đơn hàng có cùng thông tin người mua hàng (cùng số điện thoại, cùng email hoặc cùng địa chỉ nhận hàng) thì được tính là đơn hàng của 1 khách hàng.

2. Chính sách giá (% chiết khấu giảm giá). Đây là chính sách chung chỉ mang tính tương đối. Xin quý khách vui lòng liên lạc với Nhân Văn để có chính sách giá chính xác nhất:

– Đối với Nhóm hàng sách độc quyền Nhân Văn : áp dụng mức giảm giá trên web tối đa không vượt quá 40%.

– Đối với Nhóm hàng sách của các nhà cung cấp trong nước : áp dụng mức giảm giá trên web tối đa không vượt quá 30%.

– Đối với Nhóm hàng sách từ NXB Giáo Dục, Kim Đồng, Oxford và Đại Trường Phát : áp dụng mức giảm giá trên web tối đa không vượt quá 10%.

– Đối với Nhóm hàng văn phòng phẩm, đồ chơi, dụng cụ học sinh: áp dụng mức giảm giá trên web tối đa không vượt quá 15%.

– Đối với Nhóm hàng giấy photo, sản phẩm điện tử, văn hóa phẩm : áp dụng mức giảm giá trên web tối đa không vượt quá 10%.

Quý khách có nhu cầu mua số lượng lớn, vui lòng liên hệ bộ phận kinh doanh chúng tôi để có chính sách tốt nhất: 028.36007777 hoặc 0949460880, Từ thứ 2 đến thứ 7: 8:30 am – 8 pm hoặc Email: sale@nhanvan.vn.

3. Đối với việc thanh toán đơn hàng sỉ và xuất hóa đơn GTGT:

– Khách hàng mua SÁCH và VĂN PHÒNG PHẨM đơn hàng sỉ hoặc có nhu cầu xuất hóa đơn GTGT phải thanh toán trước cho Nhân Văn từ 50 – 100% giá trị đơn hàng, chúng tôi sẽ chịu hoàn toàn trách nhiệm về khâu vận chuyển và chất lượng hàng hóa đến tay khách hàng.

– Đối với mặt hàng HÓA MỸ PHẨM và BÁCH HÓA. Khách hàng mua hàng với số lượng trên 5 hoặc đơn HÀNG sỉ phải thanh toán cho Nhân Văn 100% giá trị đơn hàng. Chúng tôi sẽ chịu hoàn toàn trách nhiệm về khâu vận chuyển và chất lượng hàng hóa đến tay khách hàng.

(Chính sách mua sỉ có thể thay đổi tùy theo thời gian thực tế)

– Điểm NV-POINT sẽ được tích lũy vào tài khoản khách hàng sau khi đơn hàng hoàn tất tức khách hàng đã thanh toán và nhận đơn hàng thành công.

– Mỗi đơn hàng hoàn tất sẽ nhận 1% điểm thưởng trên tổng giá trị đơn hàng.

– Với mỗi 10.000đ phát sinh trong giao dịch khách hàng sẽ nhận tương ứng với 100 NV-POINT.

– Điểm NV-POINT có thể dùng để ĐỔI THƯỞNG hoặc TRỪ TRỰC TIẾP vào đơn hàng theo quy ước 1 NV-POINT = 1 VND sử dụng để mua hàng tại hệ thống Siêu Thị Nhà Sách Nhân Văn và mua sắm online tại website https://nhanvan.vn (Lưu ý: NV-POINT không quy đổi thành tiền mặt)

– Ngày 31/12 hàng năm, Nhân Văn sẽ thực hiện thiết lập lại Điểm Tích Lũy NV-POINT và hạng thành viên cho tất cả tài khoản.

ĐẶC BIỆT

– Cơ chế tích điểm mới áp dụng ĐỒNG NHẤT với tất cả thành viên khi tham gia trải nghiệm mua sắm tại hệ thống Siêu Thị Nhà Sách Nhân Văn và mua sắm online tại website https://nhanvan.vn

– Với khách hàng lần đầu tiên đăng ký, sau khi đơn hàng đầu tiên hoàn tất tức khách hàng đã thanh toán và nhận đơn hàng thành công, khách hàng sẽ nhận ngay 3 VOUCHER mua sắm qua email và áp dụng cho cả online lẫn offline, bao gồm:

+ Voucher giảm 20K cho đơn hàng từ 100K

+ Voucher giảm 50K cho đơn hàng từ 200K

+ Voucher giảm 100K cho đơn hàng từ 600K

– Nhà Sách Nhân Văn sẽ tặng quà đặc biệt nhân ngày Sinh Nhật Khách Hàng.

– Tận hưởng các ưu đãi đặc biệt dành cho chương trình thành viên áp dụng ĐỒNG NHẤT cả khi trải nghiệm mua sắm tại hệ thống Nhà Sách Nhân Văn và cả trên website https://nhanvan.vn

Sẽ có chương trình ” Member Day” ưu đãi đặc biệt diễn ra vào NGÀY 15 HÀNG THÁNG với nhiều ưu đãi, quà tặng dành tặng khách hàng đã đăng ký thành viên và mua sắm trực tiếp tại hệ thống Nhà Sách Nhân Văn và mua trên https://nhanvan.vn

– Điểm tích lũy NV-POINT không quy đổi thành tiền mặt.

– Trường hợp đơn hàng bị hủy/trả hàng thì sẽ không được tính điểm tích lũy NV-POINT.

– Điểm NV-Point hiện tại của khách hàng (được tích lũy từ việc mua hàng/tham gia trò chơi/ưu đãi chương trình) sẽ giữ nguyên để sử dụng đổi thưởng quà tặng.

– Điểm và thông tin cá nhân được cập nhật chính thức sau khi giao dịch hoàn tất và sau khi khách hàng nhận được hàng.

– Điểm NV-POINT sẽ không thể được tặng, gộp hoặc chuyển qua lại giữa các tài khoản.

– Điểm tích luỹ theo năm và hạng thành viên được xét lại mỗi năm 1 lần.

– Trường hợp NV-POINT đã được dùng để đổi quà tặng sẽ không được hoàn trả lại.

– Nhà Sách Nhân Văn không chịu trách nhiệm giải quyết các quyền lợi của khách hàng nếu thông tin do khách hàng cung cấp không đầy đủ và không chính xác, hoặc nếu quá thời hạn nhận quyền lợi theo quy định tại thể lệ chương trình.

– Nhà Sách Nhân Văn có quyền quyết định bất kỳ lúc nào về việc chỉnh sửa hoặc chấm dứt chương trình khách hàng thành viên chúng tôi mà không cần báo trước.

Ưu đãi giảm giá theo hạng thẻ được áp dụng tại tất cả chuỗi hệ thống Nhà Sách Nhân Văn hoặc mua tại Website https://nhanvan.vn

– Nhà Sách Nhân Văn sẽ xét duyệt hạng thành viên của khách hàng dựa trên tổng giá trị đơn hàng tích lũy sau khi mua hàng.

– Chương trình “Quà Tặng Sinh Nhật Đặc Biệt” áp dụng cho thành viên có phát sinh ít nhất 1 giao dịch trong 12 tháng gần nhất.

– Voucher quà tặng sinh nhật chỉ áp dụng duy nhất 01 lần cho 01 hóa đơn tại tất cả chuỗi hệ thống Nhà Sách Nhân Văn hoặc mua tại Website https://nhanvan.vn

Để biết thêm chi tiết vui lòng truy cập website https://nhanvan.vn hoặc hotline 028 3600 7777

Giải Vở Bài Tập Lịch Sử 8 Bài 9

Ấn Độ thế kỉ 18 – Đầu thế kỉ 20

Giải vở bài tập Lịch sử 8 bài 9: Ấn Độ thế kỉ 18 – Đầu thế kỉ 20

Bài 1 trang 37 VBT Lịch Sử 8: Quan sát bảng thống kê tr.56- SGK Lịch sử 8, em hãy nêu nhận xét về chính sách và hậu quả thống trị của thực dân Anh ở Ấn Độ.

Lời giải:

a. Nhận xét về chính sách thống trị của Thực dân Anh:

+ Chính sách thống trị của thực dân Anh rất hà khắc, phản động.

+ Chính sách vơ vét về lương thực của Anh được tiến hành trên quy mô ngày càng lớn. Nếu 901, giá trị lương thực ở Ấn Độ rơi vào tay thực dân Anh đạt 9.3 triệu Livrơ (gấp 10.8 lần so với năm 1840).

b. Hậu quả đối với Ấn Độ:

– Lương thực của Ấn Độ bị vơ vét, đưa về nước Anh → số lượng người dân Ấn Độ chết đói tăng nhanh. Năm 1840 có 400 000 người chết đói. Tới 1901, số người chết đói là 15 triệu người (tăng gấp 37.5 lần)

Bài 2 trang 37 VBT Lịch Sử 8: Đảng Quốc Đại được thành lập vào năm nào và mục tiêu đấu tranh?

Lời giải:

– Đảng Quốc đại thành lập năm 1885.

– Mục tiêu đấu tranh: giành quyền tự trị và phát triển kinh tế dân tộc.

Bài 3 trang 37 VBT Lịch Sử 8: Em hãy nêu những điểm khác biệt về đường lối đấu tranh giữa hai phái “Ôn hòa” và “cấp tiến” trong Đảng Quốc đại Ấn Độ:

Lời giải:

Bài 4 trang 38 VBT Lịch Sử 8: Lập niên biểu về phong trào đấu tranh chống thực dân Anh của nhân dân Ấn Độ từ giữa thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX.

Lời giải:

Bài 5 trang 38 VBT Lịch Sử 8: Em hãy nhận xét về phong trào đấu tranh của nhân dân Ấn Độ chống thực dân Anh cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX (về nguyên nhân, kết quả, tính chất của phong trào):

Lời giải:

– Nguyên nhân: mâu thuẫn dân tộc sâu sắc giữa nhân dân Ấn Độ với chính quyền thực dân Anh.

– Kết quả: Các phong trào đấu tranh diễn ra sôi nổi, quyết liệt, song cuối cùng đều thất bại, bị tự do Anh đàn áp.

– Tính chất: là phong trào đấu tranh do một bộ phận giai cấp tư sản lãnh đạo, mang đậm ý thức dân tộc.