Giải Bài Tập Toán Lớp 7 Kì 2

Toán 9 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình Violet, Toán 8 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình Tiếp, Toán 8 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình Violet, Lười Giải Phiếu Bài Tập Toán Cuối Tuần Toán 4tuân 16, Giải Toán Lớp 5 Toán Phát Chiển Năng Lực Tư Tuần 14 Đến 15,16, Toán 8 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình, Toán 9 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Hệ Phương Trình, Toán 9 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình, Toán Đại 8 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình, Toán Lớp 8 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình, Toán 8 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình Tt, Các Dạng Toán Và Phương Pháp Giải Toán 6, Phương Pháp Giải Toán Qua Các Bài Toán Olympic, Các Dạng Toán Và Phương Pháp Giải Toán 8 Tập 1, Các Dạng Toán Và Phương Pháp Giải Toán 8, Giải Toán Cuối Tuần 12 Lớp 3 Môn Toán, Toán Lớp 5 Bài Giải Toán Về Tỉ Số Phần Trăm, Toán Lớp 3 Bài ôn Tập Về Giải Toán Trang 176, Giải Bài Giải Toán Lớp 3, Giải Toán Lớp 4 Bài Giải, Giải Phiếu Bài Tập Toán Cuối Tuần Lớp 4 Môn Toán Tuần 20, Bài Giải Toán Đố Lớp 2, Giải Bài Tập 9 Toán, Bài Giải Toán Đố Lớp 1, Toán Lớp 3 Bài Giải, Bài Giải Toán Lớp 1, Toán Lớp 2 Bài Giải, Toán Lớp 7 Giải Bài Tập, Giải Bài Tập ở Sgk Toán 7, Bài Giải Toán Lớp 10, Bài Giải Toán Lớp 2, Giải Bài Tập Toán Lớp 8 Tập 2, Giải Bài Tập Toán Lớp 9, Gợi ý Giải Đề Thi Môn Toán Vào Lớp 10, Giải Bài Tập Toán Lớp 9 Kì 2, Toán Lớp 1 Bài Giải, Giải Bài Tập Toán Lớp 9 Tập 2, Giải Bài Tập Toán Rời Rạc, Bài Giải Toán Lớp 1 Tập 2, Bài Giải Kế Toán Chi Phí Ueh, Toán 7 Giải Bài Tập, Bài 9 ôn Tập Về Giải Toán Lớp 5, Giải Bài Toán Lớp 7, Giải Vở ô Li Bài Tập Toán Lớp 3, Giải Vở ô Li Bài Tập Toán Lớp 2, Giải Vở ô Li Bài Tập Toán Lớp 4, Đáp án Giải Vở Bài Tập Toán Lớp 5, Đáp án Giải Toán Vật Lý 10 Tập 2, Giải Bài Tập Toán Lớp 8, Bài Giải Toán 9 Tập 2, Bài Giải Toán 9, Bài Giải Toán 8, Bài Toán Giải Ra Em Yêu Anh, Bài Toán Giải Ra Chữ Anh Yêu Em, Giải Bài Tập 40 Sgk Toán 8 Tập 2, Giải Bài 2 Toán 9, Bài Giải Toán Bài Thơ, Bài 9 ôn Tập Về Giải Toán, Giải Vở ô Li Bài Tập Toán Lớp 5, Giải Bài Tập 23 Sgk Toán 8 Tập 2, Gợi ý Giải Đề Thi Môn Toán, Toán Lớp 4 Bài Giải, Toán Lớp 5 Bài Giải, Bài Giải Toán Có Lời Văn Lớp 3, Bài Giải Toán Có Lời Văn Lớp 1, Toán Lớp 8 Giải Bài Tập, Bài Giải Toán Có Lời Văn, Bài Giải Toán Cần Thơ, Giải Bài Tập 1 Toán 12, Giải Vở ô Li Bài Tập Toán Lớp 1, Bài Giải Toán, Bài Giải Toán Lớp 2 Tìm X, Toán 11 Bài 1 Giải Bài Tập, Bài Giải Vở Bài Tập Toán, Bài Giải Vở Bài Tập Toán Lớp 5, Bài Giải Vở Bài Tập Toán Lớp 5 Tập 2, Giải Bài Tập Toán Lớp 5 Bài 101, Giải Bài Tập Toán Lớp 5 Bài 102, Giải Bài Tập Toán Lớp 5 Bài 92, Bài Giải Toán Lớp 7 Tập 1, Giải Bài Tập Toán Lớp 5 Bài 96, Giải Bài Tập Toán Lớp 5 Bài 98, Bài Giải Toán Lớp 7 Đại Số, Giải Bài Tập Toán Lớp 5 Bài 99, Giải Bài Tập Toán Tìm X Lớp 4, Giải Bài Tập Toán Lớp 5, Bài Giải Toán Lớp 8, Bài Giải Toán Lớp 9, Bài Giải Toán Tập 2, Bài Giải Toán Tìm X Lớp 2, Bài Giải Toán Tìm X Lớp 6, Giải Bài Tập Toán Lớp 4, Toán 11 Bài 2 Giải Bài Tập, Giải Bài Tập Toán Lớp 4 Bài 100, Giải Bài Tập Toán Lớp 4 Bài 103, Giải Bài Tập ôn Tập Toán Lớp 7, Giải Bài Tập Toán Lớp 4 Bài 95, Giải Bài Tập Toán Lớp 4 Tập 2, Bài Giải Đề Thi Toán Lớp 10, Toán Lớp 3 Giải Bài Tập,

Toán 9 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình Violet, Toán 8 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình Tiếp, Toán 8 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình Violet, Lười Giải Phiếu Bài Tập Toán Cuối Tuần Toán 4tuân 16, Giải Toán Lớp 5 Toán Phát Chiển Năng Lực Tư Tuần 14 Đến 15,16, Toán 8 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình, Toán 9 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Hệ Phương Trình, Toán 9 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình, Toán Đại 8 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình, Toán Lớp 8 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình, Toán 8 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình Tt, Các Dạng Toán Và Phương Pháp Giải Toán 6, Phương Pháp Giải Toán Qua Các Bài Toán Olympic, Các Dạng Toán Và Phương Pháp Giải Toán 8 Tập 1, Các Dạng Toán Và Phương Pháp Giải Toán 8, Giải Toán Cuối Tuần 12 Lớp 3 Môn Toán, Toán Lớp 5 Bài Giải Toán Về Tỉ Số Phần Trăm, Toán Lớp 3 Bài ôn Tập Về Giải Toán Trang 176, Giải Bài Giải Toán Lớp 3, Giải Toán Lớp 4 Bài Giải, Giải Phiếu Bài Tập Toán Cuối Tuần Lớp 4 Môn Toán Tuần 20, Bài Giải Toán Đố Lớp 2, Giải Bài Tập 9 Toán, Bài Giải Toán Đố Lớp 1, Toán Lớp 3 Bài Giải, Bài Giải Toán Lớp 1, Toán Lớp 2 Bài Giải, Toán Lớp 7 Giải Bài Tập, Giải Bài Tập ở Sgk Toán 7, Bài Giải Toán Lớp 10, Bài Giải Toán Lớp 2, Giải Bài Tập Toán Lớp 8 Tập 2, Giải Bài Tập Toán Lớp 9, Gợi ý Giải Đề Thi Môn Toán Vào Lớp 10, Giải Bài Tập Toán Lớp 9 Kì 2, Toán Lớp 1 Bài Giải, Giải Bài Tập Toán Lớp 9 Tập 2, Giải Bài Tập Toán Rời Rạc, Bài Giải Toán Lớp 1 Tập 2, Bài Giải Kế Toán Chi Phí Ueh, Toán 7 Giải Bài Tập, Bài 9 ôn Tập Về Giải Toán Lớp 5, Giải Bài Toán Lớp 7, Giải Vở ô Li Bài Tập Toán Lớp 3, Giải Vở ô Li Bài Tập Toán Lớp 2, Giải Vở ô Li Bài Tập Toán Lớp 4, Đáp án Giải Vở Bài Tập Toán Lớp 5, Đáp án Giải Toán Vật Lý 10 Tập 2, Giải Bài Tập Toán Lớp 8, Bài Giải Toán 9 Tập 2,

Ôn Tập Phần Văn Học (Kì 2)

Thơ mới khác với thơ trung đại như thế nào?

Hướng dẫn giải

Thơ mới khác với thơ trung đại về cả nội dung và hình thức:

Về nội dung:

Thơ trung đại chủ yếu bày tỏ nỗi lòng, chí khí đối với vua, với nước (Thi dĩ ngôn chí), nặng tính chất giáo huấn.

Thơ mới chủ yếu thể hiện “cái tôi” cá nhân trước con người và thế giới: một cái tôi thiết tha, say đắm trước thiên nhiên và con người nhưng có lúc không tránh được nỗi buồn cô đơn, bơ vơ giữa cuộc đời và không gian vô tận.

Về hình thức:

Thơ trung đại mang tính quy phạm, thể thơ gò bó vào niêm luật, hình ảnh mang nặng tính ước lệ, công thức.

Thơ mới thoát khỏi cách diễn đạt theo quy tắc cứng nhắc, thể thơ tự do (số tiếng, số dòng, vần, nhịp…) ngôn ngữ thơ cần với lời nói cá nhân, hình ảnh sinh động gân với đời sống.

Những nội dung cơ bản và đặc điểm nghệ thuật chủ yếu của các bài Xuất dương lưu biệt của Phan Bội Châu, Hầu Trời của Tản Đà? Làm rõ tính chất giao thời (giữa văn học trung đại và hiện đại) về nghệ thuật của các tác phẩm nói trên.

Hướng dẫn giải

Những đặc điểm cơ bản về nghệ thuật của bài Lưu biệt khi xuất dương (Phan Bội Châu) và Hầu trời (Tản Đà)

Lưu biệt khi xuất dương: Thể thơ Đường luật (Thất ngôn bát cú đường luật), sử dụng hình ảnh có tính ước lệ, tượng trưng diễn tả chí khí nam nhi kiên cường.

+ Nét mới: có chất lãn mạn, hào hùng xuất phát từ nhiệt huyết cách mạng sôi nổi của nhà cách mạng Phan Bội Châu.

+ Bài Hầu trời: Lối thơ cổ, từ ngữ, hình ảnh, cách diễn đạt vẫn mang dấu ấn văn học trung đại.

+ Cách tân: thể thơ tự do, thể hiện cái tôi cá nhân, ý thức được tài năng, khẳng định mình giữa cuộc đời.

Tính chất giao thời (văn học trung đại và hiện đại): văn học hiện đại vẫn mang dấu ấn của văn học trung đại về mặt hình ảnh, từ ngữ, lối diễn đạt nhưng cũng có những nét mới như dám đưa cái tôi cá nhân vào thơ để bày tỏ khát vọng, mục đích sống.

Qua việc phân tích, so sánh các bài thơ Lưu biệt khi xuất dương của Phan Bội Châu, Hầu trời của Tản Đà, Vội vàng của Xuân Diệu, hãy làm rõ quá trình hiện đại hoá thơ ca từ thời đầu thế kỉ XX đến cách Mạng tháng 8 – 1945.

Hướng dẫn giải

Qúa trình hiện đại hóa thơ ca từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám

– Giai đoạn đầu ( từ đầu TK XX đến khoảng 1920) chủ yếu thơ ca của chí sĩ cách mạng (Phan Bội Châu), mặt nghệ thuật vẫn ảnh hưởng từ văn học trung đại.

+ Bài Lưu biệt khi xuất dương của Phan Bội Châu vẫn mang hình thức văn học trung đại nhưng nội dung được đổi mới khi nói về lẽ sống mới, quan niệm mới về chí làm trai

– Giai đoạn thứ hai ( 1920 -1930) công cuộc hiện đại hóa văn học đạt thành tựu đáng nghi nhận. Văn học giai đoạn này đổi mới, có tính hiện đại, yếu tố thi pháp trung đại vẫn tồn tại, phổ biến

+ Hầu trời thể hiện cái tôi cá nhân tự do, phóng túng, phảng phất cái ngông của nhà Nho tài tử.

– Giai đoạn 3 (khoảng 1930- 1945) văn học hoàn tất quá trình hiện đại hóa, với nhiều cuộc cách trên sâu sắc trên mọi thể loại. Đỉnh cao thơ mới Xuân Diệu, Hàn Mặc Tử, Nguyễn Bính…thể hiện cái tôi cá nhân được giải phóng khỏi hệ thống ước lệ thơ ca trung đại, trực tiếp quan sát thế giới, lòng mình bằng con mắt của cá nhân.

Nội dung tư tưởng và đặc sắc nghệ thuật của các bài thơ vội vàng của Xuận Diệu, Tràng giang của Huy Cận, Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử, Tương tư của Nguyễn Bính, Chiều xuân của Anh thơ?

Hướng dẫn giải

Nội dung tư tưởng và đặc sắc nghệ thuật của vội vàng- Xuân Diệu

– Vội vàng là một bài thơ rất Xuân Diệu. Xuân Diệu ở trái tim sôi sục, ở cặp mắt xanh non háo hức, ở sự khẳng định cái Tôi, trong quan hệ gắn bó với đời, ở nhịp thơ hăm hở, cuống quýt, ở hình ảnh rất tạo bạo đầy rẫy cảm giác và có tính sắc dục, ở cú pháp rất Tây và lối qua hàng hết sức thoải mái …

– Bài thơ thể hiện rất rõ ý thức cá nhân của “cái tôi” Thơ mới, vừa mang đậm bản sắc riêng của hồn thơ Xuân Diệu, Vội vàng là lời giục giã hãy sống hết mình, hãy quý trọng từng giây, từng phút của đời mình, nhất là những tháng năm tuổi trẻ của một tâm hồn thơ yêu đời, ham sống đến cuồng nhiệt.

Nội dung tư tưởng và đặc sắc nghệ thuật của Tràng giang – Huy Cận

– Sử dụng thành công các loại từ láy: láy âm (Tràng Giang, đìu hiu, chót vót, …), láy hoàn toàn (điệp điệp, song song, lớp lớp, dợn dợn, …). Các biện pháp tu từ: nhân hóa, ẩn dụ, so sánh, …

– Thể thơ thất ngôn trang nghiêm, cổ kính, với cách ngắt nhịp quen thuộc tạo nên sự cân đối, hài hòa. Thủ pháp tương phản được sử dụng triệt để: hữu hạn/ vô hạn; nhỏ bé/ lớn lao; không/ có; …

Nội dung tư tưởng và đặc sắc nghệ thuật của Đây thôn Vĩ Dạ – Hàn Mặc Tử

– Bút pháp của nhà thơ sử dụng trong bài thơ này kết hợp hài hòa điệu tả thực, tượng trưng, lãng mạn và trữ tình. Cảnh đẹp xứ Huế đậm nét tả thực mà lại có tầm cao tượng trưng. Sự mơ mộng làm tăng thêm sắc thái lãng mạn. Nét chân thực của cảm xúc làm đậm thêm chất trữ tình.

– Tứ thơ là ý chính, ý lớn bao quát bài thơ, là điểm tựa cho sự vận động cảm xúc, suy nghĩ, tâm trạng toàn bài thơ. Ở bài thơ này, tứ thơ bắt đầu với cảnh đẹp thôn Vĩ bên dòng sông Hương, từ đó là khơi gợi liên tưởng thực – ảo và mở ra bao nhiêu nỗi niềm cảm xúc, suy tư về cảnh và người xứ Huế với phấp phỏng những mặc cảm, uẩn khúc, niềm hi vọng, niềm tin yêu.

Nội dung tư tưởng và đặc sắc nghệ thuật của Tương tư – Nguyễn Bính

– Bài thơ thể hiện nỗi nhớ thương đơn phương da diết của một tình nhân. Từ đó, bài thơ gợi sự đáng yêu, đáng quý của tình yêu, đồng thời cũng ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn con người.

– Thơ Nguyễn Bính có một điệu riêng. Bài thơ này cũng vậy. Bằng lối ví von mộc mạc mà duyên dáng mang phong vị dân gian, thơ Nguyễn Bình đã đem đến cho người đọc những hình ảnh thân thương của quê hương đất nước và một tình người đằm thắm, thiết tha.

Nội dung tư tưởng và đặc sắc nghệ thuật của Chiều xuân – Anh Thơ

– Bài thơ miêu tả về một buổi chiều ở làng quê. Đó là một buổi chiều xuân ở làng quê Bắc bộ. Nơi đó, có khung cảnh, cuộc sống yên ả

– Bài thơ tả cảnh nhưng lại gợi ra rất rõ cái không khí và nhịp sống muôn đời , ở nông thôn ta thời trước, đó là sự bình yên. Con đò nằm biếng lười, quán vắng, những cánh bướm rập rờn, những đàn trâu thong thả,… tất cả đều có dáng khoan thai. Tron” bài thơ, thi sĩ đã sử dụng rất nhiều từ láy để dựng cảnh, hay nói đúng hơn là để gợi cái trạng thái tinh thần của cảnh: mưa thì êm êm, quán tranh đứng im lìm, hoa xoan rụng tơi bời, đàn sáo mô vu vơ, mấy cánh bướm rập rờn, những trâu bò thong thả,… Trong các từ láy đã nêu, trừ từ tơi bời, các từ láy còn lại đều là những từ láy có tính chất giảm nhẹ: êm êm, vu vơ, rập rờn, thong thả,… và hoặc thì diễn tả trạng thái thụ động hoặc thì diễn tả trạng thái thụ động thì diễn tả trạng thái đều đều của chủ thể. Rõ ràng trong tổng thể bài thơ, chính sự kết hợp của những từ láy này đã giúp thể hiện nổi bật vẻ đẹp dịu dàng, yên ả, thanh bình của cảnh chiều xuân cũng như nhịp sống khoan thai nơi đồng quê của tác giả.

Tư tưởng và đặc sắc nghệ thuật của các bài Chiều tối, Lai tân của Hồ Chí Minh, Từ ấy, Nhớ đồng của Tố Hữu?

Hướng dẫn giải

Chiều tối ( Hồ Chí Minh):

+ Tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống, vượt lên trên hoàn cảnh khắc nghiệt của nhà thơ chiến sĩ

+ Bài thơ tứ tuyệt vừa cổ điển vừa hiện đại

+ Thể hiện thái độ châm biếm, mỉa mai trước cảnh thái bình giả tạo đang diễn ra dưới chế độ Tưởng Giới Thạch

+ bài thơ thất ngôn tứ tuyệt dùng từ, sử dụng hình ảnh đối lập làm nổi bật

+ Lời tâm nguyện chân thành, tha thiết của người thanh niên tiểu tư sản yêu nước được giác ngộ lý tưởng cách mạng

+ Hình ảnh thơ tươi sáng, biện pháp tu từ, ngôn ngữ giàu nhạc điệu

+ Nỗi lòng tha thiết của người chiến sĩ cách mạng muốn được vượt thoát khỏi nhà tù và nỗi nhớ thể hiện tình yêu với quê hương, đất nước.

+ Hình ảnh thân thuộc, gần gũi, thể thơ bảy chữ tự do

Cái đẹp, cái hay và sức hấp dẫn của bài thơ Tôi yêu em (Pu-skin) ?

Hướng dẫn giải

Cái hay, cái đẹp, cái hấp dẫn của bài Tôi yêu em (Puskin):

Vẻ đẹp bài thơ nằm ở sự chân thành, cao thượng của con người

– Nghệ thuật: Đặc điểm nghệ thuật nổi bật của bài thơ nằm ở cách sử dụng từ ngữ điêu luyện, ngôn ngữ giản dị, trong sáng

+ Bài thơ thể hiện được những suy tư, lắng đọng. Các chi tiết sống động, cụ thể, nhịp thơ được Puskin triệt để phát huy sức mạnh, mang lại thơ nhiều âm điệu về cảm xúc

Phân tích hình tượng nhân vật Bê-li-cốp trong truyện ngắn Người trong bao (Sê-khốp).

Hướng dẫn giải

Hình tượng nhân vật Bê-li-cốp trong truyện ngắn Người trong bao:

– Người trong bao cả trong sinh hoạt và trong tư tưởng

+ Trong sinh hoạt: Bê-li-cốp mang ô, kính râm, áo bành tô dựng cổ lên, đi ủng, buồng ngủ chật như hộp, cửa đóng kín mít, kéo chăn kín đầu…

+ Trong tư tưởng: làm theo chỉ thị, mệnh lệnh, hài lòng, thỏa mãn với lối sống cổ lỗ, kì quái của mình.

– “Cái bao” chụp lên mọi hành động, suy nghĩ Bê-li-cốp cho thấy nhân vật nhỏ bé, yếu đuối, thảm hại

+ Bê-li-cốp đắm chìm trong quá khứ, Bê-li-cốp không hiểu mọi người xung quanh, không hiểu xã hội, cuộc sống đương thời

→ Một kẻ hèn nhát, cô độc, máy móc, giáo điều, thu mình trong bao để yên tâm, hạnh phúc, mãn nguyện trong đó

– Điều đáng lo sợ là lối sống và con người Bê-li-cốp ảnh hưởng mạnh mẽ, dai dẳng đến lối sống, tinh thần của anh chị em trong trường nơi y làm việc

– Khi Bê-li-cốp chết tính cách và lối sống ấy vẫn tiếp tục tồn tại dai dẳng

→ Hình tượng Bê-li-cốp tượng trưng cho một kiểu người, một hiện tượng xã hội tồn tại trong xã hội Nga cuối thế kỉ XIX.

Phân tích hình tượng nhân vật Giăng Van-giăng trong đoạn trích Người cầm quyền khôi phục uy quyền (Huy-gô)

Hướng dẫn giải

Hình tượng nhân vật Giăng Van- giăng:

– Đoạn trích, Giăng Van- giăng trước hết hiện lên qua ngòi bút miêu tả trực tiếp của nhà văn

+ Giăng Van-giăng nói chuyện nhẹ nhàng, điềm tĩnh, khi thì thầm hạ giọng

+ Đối lập với Gia ve hung hãn, sừng sổ, gầm gào như ác thú

– Giăng Van- giăng được miêu tả gián tiếp qua lời cầu cứu của Phăng tin:

+ Trong mắt Phăng tin ông như vị cứu tinh, người anh hùng

+ Hiện lên rất đẹp qua cảnh tượng mà bà xơ chứng kiến ” Giăng Van- giăng thì thầm bên tai Phăng- tin, bà trông thấy rõ một nụ cười không sao tả được hiện lên trên đôi môi nhợt nhạt, đôi mắt xa xăn đầy ngỡ ngàng của chị khi đi vào cõi chết”

– Lời nói, hành động, ý nghĩ Giăng Van giăng chứa đựng vẻ đẹp phi thường, lãng mạn

– Giăng Van- giăng vượt trên cả cái ác, cường quyền, để bênh vực kẻ yếu

→ Trước cường quyền lúc ông nhún nhường, lúc cương nghị, quyết liệt khiến cái ác phải lùi bước. Với người yếu thế ông che chở, bao bọc, gieo tình yêu thương và niềm tin cho họ.

Giáo Án Ngữ Văn Lớp 7 Chuẩn Nhất, Mới Nhất Học Kì 2

 Tìm hiểu bài

 1. Luận điểm là gì?

– Đọc lại văn bản: Chống nạn thất học – SGK/7,8

– Luận điểm chính của bài viết là gì?

( Luận điểm: Tư tưởng , quan điểm của người viết)

– Luận điểm đó được nêu ra dưới dạng nào? Và cụ thể hóa thành những câu văn như thế nào?

– Luận điểm đóng vai trò gì trong bài nghị luận?

– Muốn có sức thuyết phục thì luận điểm phải đạt yêu cầu gì?

– Cho HS đọc ghi nhớ ý 2 – SGK / 19

® GV kết luận: Trong văn nghị luận, người ta thường gọi ý chính là luận điểm. Luận điểm là linh hồn, tư tưởng, quan điểm của bài nghị luận. Luận điểm được thể hiện trong nhan đề, dưới các câu khẳng định nhiệm vụ chung (luận điểm chính), nhiệm vụ cụ thể (luận điểm phụ) trong bài văn.

2. Luận cứ là gì?

– Người viết triển khai ý chính (luận điểm) bằng cách nào?

 + Luận cứ bao gồm lý lẽ và  dẫn chứng

– Hãy tìm các lý lẽ trong bài

– Hãy tìm các dẫn chứng ?

– Luận cứ phải như thế nào thì luận điểm mới có sức thuyết phục?

– Cho HS đọc ghi nhớ ý 3 – SGK / 19

– GV kết luận:Luận cứ là những lý lẽ, dẫn chứng làm cơ sở cho luận điểm. Lý lẽ là những đạo lý, lẽ phải đã được thừa nhận, nêu ra là được đồng tình. Dẫn chứng là sự việc, số liệu bằng chứng để xác nhận cho luận điểm. Dẫn chứng phải xác thực, đáng tin cậy, không thể bác bỏ. Lý lẽ và dẫn chứng đáng tin cậy làm cho luận cứ vững chắc.

3. Lập luận là gì?

– Hãy chỉ ra trình tự lập luận của VB “Chống nạn thất học” ?

– Trình tự lập luận như vậy có chặt chẽ không?

– Cho HS đọc ghi nhớ ý 4 – SGK / 19

® GV kết luận: Lập luận là cách lựa chọn, sắp xếp, trình bày các lý lẽ, các dẫn chứng làm cơ sở vững chắc cho luận điểm.

Tổng kết

Nhắc lại làn nữa về các đặc điểm của văn nghị luận: Luận điểm, luận cứ, lập luận.

-HS đọc

– Luận điểm chính: Chống nạn thất học.

– Luận điểm chính được trình bày dưới dạng nhan đề.

 - Luận điểm: Mọi người VN … trước hết phải biết đọc, biết viết chữ Quốc ngữ.

 - Câu văn cụ thể hóa ý chính:

   + Những người đã biết chữ hãy dạy cho những người chưa biết chữ.

  + Những người chưa biết chữ …học cho biết.

  + Phụ nữ càng cần phải học.

– Luận điểm là ý kiến thể hiện tư tưởng của bài văn nghị luận.

– Muốn có sức thuyết phục , ý chính cần phải rõ ràng, sâu sắc, có tính phổ biến (vấn đề được nhiều người quan tâm).

– HS đọc ghi nhớ ý 2 – SGK / 19

– Người viết triển khai luận điểm bằng cách đưa ra những lý lẽ, dẫn chứng cụ thể làm cơ sở cho luận điểm , giúp cho luận điểm đạt tới sự sáng rõ, đúng đắn và có sức thuyết phục.

-Lý lẽ:

  + Do chính sách ngu dân của thực dân Pháp làm cho hầu hết người VN mù chữ, tức là thất học, nước VN không tiến bộ được.

  + Nay nước độc lập rồi, muốn tiến bộ thì phải cấp tốc nâng cao dân trí để xây dựng đất nước.

– Dẫn chứng:

   + Vợ chưa biết thì chồng bảo,

   + Em chưa biết thì anh bảo , …

– Luận cứ phải chân thật, đúng đắn, tiêu biểu thì luận điểm mới có sức thuyết phục.

– HS đọc ghi nhớ ý 3 – SGK / 19

– Trình tự lập luận:

  + Nêu lý do vì sao vì sao phải chống nạn thất học , chống nạn thất học để làm gì?

  + Nêu tư tưởng chống nạn thất học.

  + Chống nạn thất học bằng cách nào?

® Lập luận như vậy rất chặt chẽ.

– HS đọc – SGK / 9,10

– SGK / 19

I. Tìm hiểu bài:

  1. Luận điểm là gì?

VD1: Văn bản : Chống nạn thất học.

* Luận điểm chính: Chống nạn thất học.

* Luận điểm phụ:

– Một trong những công việc … là nâng cao dân trí.

– Mọi người VN … biết viết chữ Quốc ngữ.

® Những ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm của bài văn.

2. Luận cứ là gì?

*Lý lẽ:

– Do chính sách ngu dân … hầu hết người VN mù chữ.

– Muốn xây dựng đất nước trước hết phải biết đọc, biết viết chữ Quốc ngữ.

* Dẫn chứng:

– Vợ chưa biết thì chồng bảo,

 - Em chưa biết thì anh bảo,…

®

Chí có nghĩa là gì?

– Muốn chứng minh thì có mấy cách lập luận?

–GV: Với đề bài văn nghị luận này, các em đã xác định được đúng những vấn đề trên tức là đã xác định được nhiệm vụ nghị luận mà đề bài đặt ra. Vậy vấn đề quan trọng cần làm trước tiên khi có một đề văn nghị luận là gì?

2. Lập dàn bài:

– Một VB nghị luận thường gồm có mấy  phần chính? Đó là những phần nào?

– Bài văn chứng minh có nên đi ngược lại qui luật chung đó hay không?

– Cho HS đọc phần : Lập dàn bài – SGK / 49

-MB thường nêu nội dung gì?

– TB thường có nội dung gì?

– KB thường có nội dung gì?

3. Cách viết bài:

 a) Viết mở bài:

– Cho HS đọc các đoạn MB – SGK /49

– Khi viết MB có cần lập luận không?

– Ba cách MB khác nhau về cách lập luận như thế nào?

– Các cách MB ấy có phù hợp với yêu cầu của bài không?

 b) Viết thân bài:

– Làm thế nào để đoạn đầu tiên của TB liên kết với đoạn MB?  Đọc và tìm hiểu chú thích

– GV đọc mẫu và hướng dẫn cách đọc. Sau đó gọi HS đọc lại văn bản.

-GV cho các em  đọc phần chú thích để hiểu rõ nghĩa các từ khó, từ địa phương

–Giới thiệu về Tác giả, tác phẩm (SGK trang 61,62)

GV gọi HS đọc từ: “Từ đầu … muôn loài”

2:  Tìm hiểu văn bản

–Theo Hoài Thanh, nguồn gốc cốt yếu của văn chương là gì ?

– Quan niệm như thế đúng chưa ?

GV cho HS đọc tiếp  từ: “văn chương sẽ là … vào thực tế”.

GV diễn giảng thêm:

Theo tác giả viết “văn chương sẽ là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng. Chẳng những thế, văn chương còn sáng tạo ra sự sống”.

– Theo em, nội dung lời văn của Hoài Thanh có mấy ý chính ? Hãy giải thích và em hãy tìm các dẫn chứng để làm rõ cho các ý đó .

 Dẫn chứng thêm:

 + Chúng ta có thể thấy rõ cuộc sống của người nông dân VN xưa vất vả, cần cù như thế nào qua những bài ca dao, tục ngữ, những câu chuyện cổ tích; Đất nước VN tươi đẹp như thế nào qua các tác phẩm “Sông nước Cà Mau”, “Cây tre VN”…

  + Đọc các tác phẩm thời chống Pháp, chống Mỹ người đọc sẽ hình dung được cuộc kháng chiến trường kì, gian khổ của dân tộc ta. (Đồng chí, Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Khoảng trời – hố bom, …)

+ Ta kính yêu cha mẹ hơn, hiếu thảo hơn khi đọc bài ca dao “Công cha như núi Thái Sơn …”

+ Sáng tạo ra sự sống mới: Thế giới loài vật trong “Dế Mèn phiêu lưu kí”, thế giới loài chim trong “Lao xao”

– Vậy theo Hoài Thanh: Công dụng của văn chương là gì ?

    (GV gọi HS đọc đoạn văn từ “Vậy thì, hoặc hình dung sự sống” đến hết văn bản để tìm ý trả lời ).

-Theo em, thế nào là: “ văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện cho ta những tình cảm ta  sẵn có”? Hãy dựa vào kiến thức văn học đã có, giải thích và tìm dẫn chứng cho câu nói đó   (Kết hợp làm BT – SGK / 63 )

Văn chương đã cho người đọc có một thái độ như thế nào đối với các nhân vật trong truyện ? Với các cảnh vật được miêu tả ? …

– Đọc lại những kiến thức về bài văn nghị luận chứng minh đã học trong phần tập làm văn ở những bài 18; 19; 20 để trả lời các câu hỏi SGK / 62-63?

a) Em hãy cho biết văn bản Ý nghĩa văn chương thuộc loại văn bản nào ? (Nghị luận chính trị xã hội hay nghị luận văn chương). Vì sao ?

b) Văn nghị  luận của Hoài Thanh (qua Ý nghĩa văn chương) có gì đặc sắc ?

3:  Tổng kết

Các em hãy tổng kết lại những đặc điểm về nghệ thuật và nội dung của văn bản trên ?

GV cho HS đọc ghi nhớ SGK/ 63

HS đọc văn bản và phần chú thích SGK/ 60,61,62.

-Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người, rộng ra là thương cả muôn vật muôn loài.

-Rất đúng, nhưng vẫn có cách quan niệm khác. Ví dụ: văn chương bắt nguồn từ cuộc sống lao động của con người. Hoặc văn chương là sự xúc động trước cái đẹp, cái cao cả hay có sự phẫn nộ trước cái xấu, cái ác và luôn có thiện chí hương về chân ,thiện, mĩ.

àCó 2 ý:

*Ý 1: Văn chương là hình dung của muôn hình vạn trạng: có nghĩa là cuộc sống của con người, của xã hội vốn là thiên hình vạn trạng. Văn chương có nhiệm vụ phản ánh cuộc sống đó.

Dẫn chứng:

Trong văn bản Cô Tô (lớp 6). Trích từ thiên ký dài cùng tên của Nguyễn Tuân, ông đã phát hiện và sáng tạo cái đẹp của thiên nhiên, phản ánh cuộc sống và sinh hoạt của con người trên đảo và vùng biển Cô Tô được miêu tả trong trận bão. Đọc tác phẩm, ta càng hiểu biết và yêu mến một vùng đất của tổ quốc ngoài biển quần đảo Cô Tô xa xôi.

*Ý 2: Văn chương còn sáng tạo ra sự sống: có nghĩa là văn chương dựng lên những hình ảnh đưa ra những ý tưởng mà cuộc sống hiện đại chưa có , hoặc chưa đến mức cần có để mọi người phấn đấu xây dựng, biến chúng thành hiện thực, tốt đẹp trong tương lai.

Dẫn chứng: văn bản nhật dụng “ Động Phong Nha”. Trong văn bản này ta hình dung được vẻ đẹp lộng lẫy, kì ảo của động. ® Từ sự nhận biết vẻ đẹp của động, suy nghĩ về một vấn đề mà cuộc sống đang đặt ra một cách bức thiết, bảo vệ môi trướng thiên nhiên, bảo vệ danh lam thắng cảnh, đầu tư khai thác nguồn lợi của thiên nhiên nhằm phát triển kinh tế du lịch trong tương lai. Vì hiện nay, động Phong Nha được xem là kì quan của dất nước và hơn nữa là của thế giới ( Tháng 02/ 2004 vừa qua Động Phong Nha đã được UNESCO công nhận vào hàng một trong những kì quan, một trong những di tích văn hóa du lịch nổi tiếng trên thế giới)

        HS THẢO LUẬN

Công dụng: Văn chương giúp cho  người đọc có tình cảm, có lòng vị tha gây cho ta những tình cảm không có, luyện những tình cảm ta sẵn có. Biết cái đep, cái hay của cảnh vật, của thiên nhiên, của lịch sử loài người. Nếu xóa bỏ văn chương thì sẽ xóa bỏ hết dấu vết của chính nó, sẽ nghèo nàn về đời sống tinh thần, nghèo nàn về tâm linh đến mức nào.

à Theo quan niệm văn chương của Thạch Lam, văn chương là một thứ khí giới thanh cao và đắc lực, nó tác động sâu sắc đến tư tưởng, tình cảm, cảm xúc của con người

àCòn theo Hoài Thanh:

Ý 1: Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có à Tức là phẫn nộ trước cái xấu, cái ác. Vì con người ai cũng có tình cảm: tình cảm yêu thương hay căm ghét v.v…

Dẫn chứng: Truyện cổ Thạch Sanh. Trong đó, nhân vật phản diện là Lý Thông – một con người tráo trở, mưu mô, xảo quyệt cuối cùng đã bị rạch mặt à người đọc sẽ có một cái nhìn không thiện cảm với thái độ căm ghét một nhân vật xấu xa cần phải bị trừng trị.

èPhẫn nộ trước cái xấu.

Ý 2; Văn chương luyện cho ta những tình cảm sẵn có.

Như ta đã biết, văn chương là xúc động trước cái đẹp, cái cao cả và lòng yêu thương con người, muôn vật v.v… Ai cũng có tình cảm và thông qua đó, văn chương lại luyện cho ta những tình cảm này: xúc động, yêu thương xót xa, kính phục, tự hào trước hoàn cảnh và nhân vật.

Dẫn chứng: Bài “Lượm” của Tố Hữu.

Qua hình ảnh của chú bé thiếu niên nhỏ tuổi, vui tươi, hồn nhiên,nhanh nhẹn nhưng đã hy sinh trong lúc làm nhiệm vụ. Đọc bài thơ này, chúng ta càng yêu thương, trân trọng, kính phục, xen lẫn tự hào đối với Lượm – một chú bé dũng cảm đã ngã xuống vì đất nước.

èXúc động trước cái đẹp, cái cao cả.

– Néi dung, nghÖ thuËt cña bài?

– Văn bản “ý nghĩa văn chương” thuộc loại văn bản nghị luận văn chương.

-  Văn bản vừa có lí lẽ,vừa có cảm xúc hình ảnh

-  Qua bài văn em cảm nhận được văn chương có ý nghĩa gì?

I. sinh lásen … trong lá sen )

2) Cụm chủ – vị làm định ngữ ( ngày CMT8 / thành công )

3) Cụm chủ – vị làm định ngữ ( lúc vừa nhất, mà chỉ riêng những người chuyên môn / mới định được.)                   C                                  V

4) Cụm chủ – vị làm định ngữ (Khi các cô gái Vòng / đỗ gánh )

  + Cụm chủ – vị làm bổ ngữ ( thấy hiện ra / từng lá cốm )

I- THẾ  NÀO LÀ DÙNG CỤM CHỦ VỊ ĐỂ MỞ RỘNG CÂU.

1.Ví dụ:

2. Nhận xét

3 Ghi nhớ

II – CÁC TRƯỜNG HỢP DÙNG CỤM CHỦ – VỊ ĐỂ MỞ RỘNG CÂU.

1- Ví dụ:

(1):

Chị Ba đến / khiến tôi rất vui và vững tâm.

CN

VN

Trong đó:

Chị Ba / đến

C

V

tôi / rất vui và vững tâm

C

V

(2):

Khi bắt đầu kháng chiến, nhân dân ta / tinh thần rất hăng hái.

T

CN

VN

Trong đó:

tinh thần / rất hăng hái

C

V

(3):

Chúng ta / có thể nói rằng…  trong lá sen.

CN

VN

Trong đó:

trời / sinh lá sen để bao bọc cốm

C

V

trời / sinh cốm nằm ủ trong lá sen

C

V

Tìm hiểu khái niệm liệt kê

? Cấu tạo và ý nghĩa của các từ hay cụm từ (in đậm) có gì giống nhau?

? Em có nhận xét gì về cách sắp xếp các từ, cụm từ giới thiệu các sự vật?

? Việc tác giả nêu ra hàng loạt sự việc tương tự bằng những kết cấu tương tự như trên có tác dụng gì?

GV nhận xét bổ sung.

Từ ví dụ trên, các em hãy tìm thêm 1 số ví  dụ tương tự khác.

GV chốt lại, rút ra bài học.

Biện pháp dùng liên tiếp nhiều từ, cụm từ hay vế câu theo quan hệ đẳng lập để diễn tả đầy đủ hơn những khía cạnh khác nhau của một tư tưởng, một tình cảm gọi là liệt kê.

? Vậy, em hiểu thế nào là liệt kê?

GV yêu cầu 2 HS đọc ghi nhớ 1 trang 105.

Hoạt động 2:

Bộ Đề Thi Học Kì 2 Môn Ngữ Văn Lớp 7 Có Đáp Án

Đáp án kiểm tra học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7

Nhằm giúp các em học sinh lớp 7 có thêm đề thi hay để tham khảo và làm thử chuẩn bị cho thi học kì 2, VnDoc đã sưu tầm đề thi của các trường THCS trên cả nước để tập hợp lại trong tài liệu: Bộ đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7.

Bộ đề kiểm tra Ngữ văn 7 học kì 2 bao gồm hệ thống 7 đề thi khác nhau có đầy đủ đáp án cho các em học sinh tham khảo và luyện tập, làm quen với nhiều dạng đề thi chính thức, từ đó có sự chuẩn bị tốt nhất cho các bài kiểm tra học kì môn Ngữ văn sắp tới.

Đề thi học kì 2 lớp 7 môn Văn có đáp án

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:

“Khi đó, ván bài quan đã chờ rồi. Ngài xơi bát yến vừa xong, ngồi khểnh vuốt râu, rung đùi, mắt đang mải trông đĩa nọc, bỗng nghe ngoài xa, tiếng kêu vang trời dậy đất. Mọi người đều giật nảy mình, duy quan vẫn điềm nhiên, chỉ lăm le chực người ta bốc trúng quân mình chờ mà hạ. Vì ngài sắp ù to.

Có người khẽ nói:

– Bẩm, dễ có khi đê vỡ!

Ngài cau mặt, gắt rằng:

– Mặc kệ!

Rồi ngồi xếp bài lại, quay gối dựa sang bên tay phải, nghiêng mình bảo thầy đề lại:

– Có ăn không thì bốc chứ!

Thầy đề vội vàng:

– Dạ, bẩm, bốc.”

(Ngữ văn 7, Tập hai)

Câu 1 (0,5 điểm): Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Tác giả của văn bản đó là ai?

Câu 2 (0,5 điểm): Nội dung của đoạn văn trên?

Câu 3 (1,0 điểm): Tìm và ghi lại các câu rút gọn có trong đoạn văn.

Câu 4 (1,0 điểm): Ý nghĩa của câu văn “Mọi người đều giật nảy mình, duy quan vẫn điềm nhiên, chỉ lăm le chực người ta bốc trúng quân mình chờ mà hạ.”

II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm)

Qua học văn bản “Ý nghĩa văn chương” của Hoài Thanh, em hãy lí giải vì sao tác giả viết: “Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có;…” (trình bày thành một đoạn văn khoảng 150 chữ).

Câu 2 (5,0 điểm)

Tục ngữ có câu: “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”.

Em hãy chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ đó.

Đề thi học kì 2 lớp 7 môn Văn số 2

SỞ GD&ĐT THỪA THIÊN HUẾ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ TRƯỜNG THCS NGUYỄN TRI PHƯƠNG NĂM HỌC: 2023 – 2023 MÔN: Ngữ Văn 7 Câu 1: (1 điểm)

1.1. Ca dao có câu:

Dù ai đi ngược về xuôi Nhớ ngày Giỗ Tổ mồng 10 tháng 3

Câu ca trên gợi nhắc một truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta. Câu tục ngữ nào em đã học trong chương trình Ngữ văn 7 cũng có ý nghĩa nhắc nhở về truyền thống tốt đẹp này?

1.2. Ở tục ngữ, thành phần nào của câu thường được rút gọn? Vì sao?

Câu 2: (4 điểm) Đọc ngữ liệu sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

Đêm đã về khuya. Xa xa bờ bên kia Thiên Mụ hiện ra mờ ảo, ngọn tháp Phước Duyên dát ánh trăng vàng. Sóng vỗ ru mạn thuyền rồi gợn vô hồi xa mãi cùng những tiếng đàn réo rắt du dương. Đấy là lúc các ca nhi cất lên những khúc điệu Nam nghe buồn man mác, thương cảm, bi ai, vương vấn như nam ai, nam bình, quả phụ, nam xuân, tương tư khúc, hành vân. Cũng cóbản nhạc mang âm hưởng điệu Bắc pha phách điệu Nam không vui, không buồn như tứ đại cảnh. Thể điệu ca Huế có sôi nổi, tươi vui, có buồn cảm, bâng khuâng, có tiếc thương, ai oán…

Lời ca thong thả, trang trọng, trong sáng gợi lên tình người, tình đất nước, trai hiền, gái lịch.

(Hà Ánh Minh, Ca Huế trên sông Hương, Ngữ văn 7, tập 2, trang 101, 102)

2.1 Tìm và nêu tác dụng của các phép liệt kê được sử dụng ở ngữ liệu.

2.2 Từ những gợi dẫn ở ngữ liệu và hiểu biết của bản thân, em hãy giới thiệu với bạn bè về caHuế- một nét đẹp văn hóa của quê hương. (Trả lời ngắn gọn, không quá ½ trang giấy thi)

Câu 3: (5 điểm)

Có ý kiến cho rằng nhà là nơi không cần quá rộng, chỉ cần nơi ấy có đủ yêu thương. Bằng những hiểu biết và trải nghiệm của bản thân, hãy viết một bài văn nghị luận thể hiện suy nghĩ của em về ý kiến trên.

……..HẾT……..

Đáp án đề thi Ngữ văn 7 học kì 2 số 2

Câu 1: (1 điểm) 1.1

Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.

1.2 Ở tục ngữ, thành phần nào của câu thường được rút gọn? Vì sao?

– Chủ ngữ thường được rút gọn.

Câu 2: 2.1 Các phép liệt kê:

– buồn man mác, thương cảm, bi ai, vương vấn

– nam ai, nam bình, quả phụ, nam xuân, tương tư khúc, hành vân

– không vui, không buồn

– có sôi nổi, tươi vui, có buồn cảm, bâng khuâng, có tiếc thương, ai oán

– thong thả, trang trọng, trong sáng

– tình người, tình đất nước, trai hiền, gái lịch.

Tác dụng: Gợi lên sự phong phú, đa dạng của những làn điệu ca Huế với những cung bậc cảm xúc khác nhau. Từ đó mở ra một nội tâm phong phú, âm thầm, kín đáo của con người xứ Huế.

– Ca Huế là một nét văn hóa độc đáo của vùng đất cố đô.

– Ca Huế là sự kết hợp của nhã nhạc cung đình trang trọng với âm nhạc dân gian bình dị.

– Ca Huế độc đáo từ nhạc cụ, trang phục đến không gian, thời gian biểu diễn.

– Những làn điệu ca Huế mang nhiều cung bậc khác nhau thể hiện được nội tâm phong phú của con người nơi đây.

Câu 3: (5 điểm) A. Yêu cầu về kĩ năng

Học sinh biết vận dụng những kiến thức về đặc điểm, cách làm bài văn văn nghị luận: xác lập luận điểm, luận cứ và cách lập luận.

Bài văn có bố cục 3 phần, hệ thống ý sáng rõ, có sự liên kết giữa các phần, các đoạn.

B. Yêu cầu về kiến thức.

HS trình bày sự hiểu biết và nhận thức đúng đắn của mình về nội dung, ý nghĩa vấn đề được nêu ở đề bài. Kết hợp giải thích với chứng minh bằng những dẫn chứng gần gũi, thuyết phục.

– Nhà là bến đỗ bình yên nhất của mỗi người, là chốn neo đậu của tâm hồn. Sự bình yên ấyđược tạo nên không phải bởi những bê tông, cốt thép, những sang trọng, rộng lớn mà đượctạo nên bởi yêu thương.

– Một căn nhà thật sự là nơi có những yêu thương của bà, của mẹ, có những chở che của bố, có tiếng cười đùa cùng anh em. Đó là nơi bão dừng ngoài cánh cửa để chỉ còn lại ấm áp, yêu thương.

– Yêu thương ấm áp là thứ tài sản quý giá nhất để mỗi người luôn muốn tìm về, muốn được sống những giây phút thoải mãi, hạnh phúc nhất.

– Mỗi người cần học cách để trao đi yêu thương, để căn nhà luôn ấm áp, là chốn bình yên thậtsự ta có thể tìm về.

Đề thi học kì 2 Văn 7 số 3

ĐỀ THI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 20 – 20MÔN: NGỮ VĂN LỚP 7Thời gian: 90 phút (Không kể thời gian phát đề)

PHẦN I. TRẮC NGHIỆM: (2 ĐIỂM)

– Học sinh làm bài trực tiếp trên tờ đề thi Khoanh tròn chữ cái đứng trước câu trả lời đúng.

Câu 1: Văn bản “Ca Huế trên sông Hương” là của tác giả nào?

A. Hà Ánh Minh.

B. Hoài Thanh.

C. Phạm Văn Đồng.

D. Hồ Chí Minh.

Câu 2: Văn bản “Sống chết mặc bay” thuộc thể loại nào?

A. Tùy bút

B. Truyện ngắn

C. Hồi kí

D. Kí sự

Câu 3: Văn bản “Đức tính giản dị của Bác Hồ” phương thức biểu đạt nào chính?

A. Biểu cảm

B. Tự sự

C. Nghị luận

D. Miêu tả

Câu 4: Theo Hoài Thanh, nguồn gốc cốt yếu của văn chương là gì?

A. Cuộc sống lao động của con người.

B. Tình yêu lao động của con người

C. Do lực lượng thần thánh tạo ra.

D. Lòng thương người và rộng ra thương cả muôn vật, muôn loài.

Câu 5: Yếu tố nào không có trong văn bản nghị luận?

A. Cốt truyện.

B. Luận cứ.

C. Các kiểu lập luận.

D. Luận điểm.

Câu 6: Tính chất nào phù hợp với bài viết “Đức tính giản dị của Bác Hồ”?

A. Tranh luận.

B. Ngợi ca.

C. So sánh.

D. Phê phán.

Câu 7: Văn bản nào dưới đây không phải là văn bản hành chính?

A. Đơn xin chuyển trường.

B. Biên bản đại hội Chi đội.

C. Thuyết minh cho một bộ phim.

D. Báo cáo về kết quả học tập của lớp 7A năm học 2011 – 2012

Câu 8: Trong các câu sau, câu nào là câu bị động?

A. Lan đã làm bẩn quyển sách của tôi. B. Tôi bị ngã

C. Con chó cắn con mèo D. Nam bị cô giáo phê bình.

Câu 9 (2đ): Em hãy nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản “Sống chết mặc bay”?

Câu 10 (1đ): Xác định cụm C – V trong các câu sau:

a. Huy học giỏi khiến cha mẹ và thầy cô rất vui lòng.

b. Bỗng, một bàn tay đập vào vai khiến hắn giật mình.

Câu 11 (5đ): Học sinh chọn một trong hai đề sau:

Đề 1: Hãy chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ “Có công mài sắt có ngày nên kim”.

Đề 2: Hãy giải thích câu tục ngữ “Uống nước nhớ nguồn” (5đ)

Đáp án đề thi Ngữ văn 7 số 3 10

Xác định được các cụm C – V sau:

a. “Huy học giỏi” và cụm “cha mẹ và thầy cô rất vui lòng”.

b. “một bàn tay đập vào vai” và cụm “hắn giật mình”.

11

Đề 1:(5 điểm)

A/ Yêu cầu chung:

– Thể loại: Bài văn nghị luận chứng minh

– Nội dung: Có công mài sắt có ngày nên kim là Lòng kiên trì, nhẫn nại và quyết tâm

– Hình thức: Trình bày sạch đẹp, bố cục rõ ràng.

B/ Yêu cầu cụ thể: Bài viết cần đảm bảo các nội dung cơ bản sau:

Mở bài: (0,5 điểm)

– Con người cần có lòng kiên trì, nhẫn nại và quyết tâm

– Ông bà ta đã khuyên nhủ qua câu tục ngữ “Có công mài sắt có ngày nên kim”

Thân bài: (3 điểm) Trình bày, đánh giá chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ:

– Giải thích nghĩa đen và nghĩa bóng (0,5 điểm)

Nghĩa đen: Một cục sắt to nhưng nếu con người kiên trì, nhẫn nại và quyết tâm thì sẽ rèn thành 1 cây kim bé nhỏ hữu ích.

Nghĩa bóng: Con người có lòng kiên trì, nhẫn nại, quyết tâm và chăm chỉ chịu khó thì sẽ thành công trong cuộc sống.

– Con người có lòng kiên trì và có nghị lực thì sẽ thành công. (1,5điểm)

Dùng dẫn chứng để chứng minh: Trong cuộc sống và lao động như anh Nguyễn Ngọc Kí, Cao Bá Quát, Nguyễn Hiền …

Trong học tập: Bản thân của học sinh Trong kháng chiến: Dân tộc Việt Nam của ta

– Nếu con người không có lòng kiên trì và không có nghị lực thì sẽ không thành công. (0,5điểm)

Dùng dẫn chứng để chứng minh: Trong cuộc sống và lao động, trong học tập

Trong kháng chiến

– Khuyên nhủ mọi người cần phải có lòng kiên trì và có nghị lực. (0,5 điểm)

Kết bài: (0,5 điểm) Khẳng định lòng kiên trì và nghị lực là đức tính quan trọng của con người.

Hình thức: Đảm bảo theo yêu cầu, không mắc lỗi các loại (1điểm)

Đề 2: Yêu cầu đạt được:

MB: (1đ)

– Giới thiệu câu tục ngữ với ý nghĩa sâu xa là đúc kết kinh nghiệm của người xưa, thể hiện sự nhớ công ơn của ông cha ta.

TB: (3đ)

– Giải thích nghĩa đen và nghĩa bóng của câu tục ngữ.

– Triển khai.

Câu tục ngữ có ý nghĩa sâu xa đối với chúng ta.

Thấy được công ơn lớn lao của cha ông đã để lại cho chúng ta.

Cần học tập ở câu tục ngữ trên điều gì.

KB: (1đ)

– Câu tục ngữ ngày xưa vẫn còn ý nghĩa đối với hôm nay.

Đề thi học kì 2 lớp 7 môn Văn số 4

I. Phần trắc nghiệm (2,0 điểm): Hãy chọn đáp án đúng trong các câu sau:

Câu 1. Câu tục ngữ nào sau đây nói về kinh nghiệm dự báo thời tiết?

A. Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa.

B. Uống nước nhớ nguồn.

C. Lá lành đùm lá rách.

D. Khoai ruộng lạ, mạ ruộng quen.

Câu 2. Trong những câu sau, câu nào có ý trái ngược với các câu còn lại?

A. Uống nước nhớ nguồn.

B. Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.

C. Ăn cháo đá bát.

D. Uống nước nhớ người đào giếng.

Câu 3. Theo tác giả Hoài Thanh trong bài “Ý nghĩa văn chương”, nguồn gốc cốt yếu của văn chương là ở đâu?

A. Cuộc sống lao động của loài người.

B. Tình yêu lao động của con người.

C. Do lực lượng thần thánh tạo ra.

D. Lòng thương người và rộng ra là thương cả muôn vật, muôn loài.

Câu 4. Vì sao Bác Hồ rất giản dị trong lời nói và bài viết?

A. Vì Bác có năng khiếu văn chương.

B. Vì Bác sinh ra ở nông thôn.

C, Vì thói quen diễn đạt ngôn ngữ của Bác.

D. Vì Bác muốn nhân dân hiểu được, nhớ được, làm được.

Câu 5. Văn bản “Sự giàu đẹp của tiếng Việt” của Đặng Thai Mai được viết theo phương thức biểu đạt nào?

Câu 6. Trong câu văn: “Nhạc công dùng các ngón đàn trau chuốt như ngón nhấn, mổ, vỗ, vả, ngón bấm, day, chớp, búng, ngón phi, ngón rãi.” được sử dụng phép tu từ gì?

Câu 7. Dòng nào sau đây không phải là câu đặc biệt?

B. Trời đang mưa.

D. Một hồi còi.

Câu 8. Trong các tình huống sau đây, tình huống nào cần viết báo cáo?

A. Nhà trường cần biết kết quả chuyến đi tham quan của lớp em.

B. Gia đình chuyển nơi ở, em phải chuyển trường.

C. Sự hối hận của bản thân sau khi mắc lỗi không học bài.

D. Em bị ốm không thể đi học được.

Câu 9. Đọc đoạn trích sau: “Dân phu kể hàng trăm nghìn con người, từ chiều đến giờ, hết sức giữ gìn, kẻ thì thuổng, người thì cuốc, kẻ đội đất, kẻ vác tre, nào đắp, nào cừ, bì bõm dưới bùn lầy ngập quá khuỷu chân, người nào người nấy lướt thướt như chuột lột. Tình cảnh trông thật là thảm.” (Văn 7 – tập 2, NXBGD).

a) Đoạn văn trên được trích từ tác phẩm nào? Tác giả là ai?

b) Nêu nội dung, nghệ thuật của tác phẩm đó?

Câu 10.

a) Thế nào là câu chủ động?

b) Hãy chuyển câu chủ động sau đây thành câu bị động: Một họa sĩ nổi tiếng đã vẽ bức tranh này vào thế kỉ XV.

Câu 11. Em hãy viết bài văn giải thích câu nói của Lê – nin: Học, học nữa, học mãi

Đáp án đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 số 4

Phần A. Trắc nghiệm: (2,0 điểm). Trả lời đúng mỗi câu được 0,25 điểm

Phân B. Phần tự luận: (8,0 điểm)

Câu 9. Học sinh cần nêu được đúng tên tác giả, tác phẩm và nội dung, nghệ thuật của tác phẩm đó.

– Đoạn văn được trích từ tác phẩm “Sống chết mặc bay”.

– Tác giả: Phạm Duy Tốn.

b, Nội dung, nghệ thuật:

– Nội dung: Qua cảnh hộ đê, tác phẩm “Sống chết mặc bay” đã lên án gay gắt tên quan phủ “lòng lang dạ thú” và bày tỏ niềm cảm thương trước cảnh “nghìn sầu muôn thảm” của nhân dân do thiên tai và cũng do thái độ vô trách nhiệm của kẻ cầm quyền gây nên. 0

– Nghệ thuật: Lời văn cụ thể, sinh động. Sự khéo léo trong việc vận dụng kết hợp hai phép tương phản và tăng cấp trong nghệ thuật.

Câu 10

a, Câu chủ động là câu có chủ ngữ chỉ người, vật thực hiện một hoạt động hướng vào người, vật khác (chỉ chủ thể của hoạt động).

b, Học sinh chuyển được câu chủ động thành câu bị động: Ví dụ: Bức tranh này được một họa sĩ nổi tiếng vẽ vào thế kỉ XV.

Câu 11

* Yêu cầu về kĩ năng: Học sinh viết được bài văn nghị luận giải thích. Bài viết có bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, mạch lạc, diễn đạt trôi chảy không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.

* Yêu cầu về kiến thức: Học sinh giải thích được câu nói của Lê – nin. Bài viết đảm bảo các ý cơ bản sau:

A. Mở bài: Nêu vấn đề giải thích và trích dẫn câu nói của Lê – nin.

B. Thân bài:

1. Giải thích thế nào là Học, học nữa, học mãi.

– Học: là một hoạt động tư duy trí tuệ, là tìm hiểu, lĩnh hội kiến thức về mọi mặt.

– Học nữa: là tiếp tục học tập để có thêm, nâng cao kiến thức vào những điều đã được học.

– Học mãi: là học không ngừng nghỉ, học suốt đời để nâng cao tri thức, trình độ hiểu biết của mình, học liên tục không kể gì tuổi tác.

2. Tại sao phải Học, học nữa, học mãi?

– Học tập là con đường giúp chúng ta tồn tại, sống tốt trong xã hội.

– Những kiến thức học ở trường chỉ là cơ bản. Muốn hoàn thành tốt công việc phải mở rộng, nâng cao trình độ để có kiến thức sâu rộng.

– Tri thức của nhân loại là vô hạn “biển học mênh mông”, hiểu biết của con người là nhỏ bé. Để làm cho tâm hồn phong phú, nâng cao giá trị bản thân, con người cần phải không ngừng học tập

– Xã hội, khoa học kĩ thuật cũng ngày càng phát triển không ngừng, không học sẽ lạc hậu, ảnh hưởng đến bản thân và xã hội. Cần phải học để bản thân và gia đình sống tốt hơn, để phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, xa hơn nữa là bước tới tầm cao của nhân loại.

3. Làm thế nào để thực hiện Học, học nữa, học mãi.

– Ngay từ khi ngồi trên ghế nhà trường, cần phải nắm vững kiến thức cơ bản để có cơ sở học nâng cao. Học trong cuộc sống, học ở mọi nơi, mọi lúc.

– Biết lựa chọn kiến thức để học theo yêu cầu công việc hoặc sở thích.

– Có kế hoạch và ý chí thực hiện kế hoạch học tập, áp dụng những điều đã học vào cuộc sống: học đi đôi với hành.

– Cần say mê học tập và luôn sáng tạo trong việc học của mình để học tốt hơn.

C. Kết bài:

– Khẳng định ý nghĩa của vấn đề: câu nói cho ta hiểu được ý nghĩa của việc học. Đó là một lời khuyên chúng ta cần không ngừng học tập và học suốt đời.

– Liên hệ, bài học.

Đề thi học kì 2 lớp 7 môn Văn số 5

Câu 1 (1 điểm):

Câu rút gọn là gì? Lấy ví dụ và cho biết câu rút gọn thiếu thành phần gì?

Câu 2 (1 điểm):

Chuyển câu chủ động sau thành hai câu bị động (theo hai cách).

“Các công nhân lành nghề xây dựng ngôi trường này vào năm 2023”.

Câu 3 (3 điểm):

Đọc những câu văn sau và trả lời câu hỏi:

“Văn chương sẽ là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng. Chẳng những thế, văn chương còn sáng tạo ra sự sống.”

a) Những câu văn trên trích từ văn bản nào? Tác giả là ai?

b) Viết đoạn văn (5 – 7 câu) nêu suy nghĩ của em về ý nghĩa và công dụng của văn chương đối với cuộc sống của con người.

Câu 4 (5 điểm):

Suy nghĩ của em về câu tục ngữ: “Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ”.

Đáp án và biểu điểm đề thi học kì 2 lớp 7 môn Văn số 5

Câu 1 (1đ): Cho 1 điểm khi trả lời đúng 2 cách sau:

Cách 1: Ngôi trường này được các công nhân lành nghề xây dựng năm 2023

Câu 2 (2đ)

Cách 2: Ngôi trường này xây dựng năm 2023.

– Giới thiệu câu tục ngữ.

– Khái quát nội dung của câu tục ngữ: Đoàn kết, tương thân tương ái là truyền thống tốt đẹp của nhân dân ta. Tình cảm ấy xuất phát từ tình thương, niềm đồng cảm, biết lo lắng cho nhau giữa những người trong cùng một gia đình, một tập thể.

*Giải thích ý nghĩa câu tục ngữ ” Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ”:

– Nghĩa đen: “tàu”: máng đựng thức ăn trong chuồng ngựa, cũng dùng để gọi chuồng ngựa. Nghĩa của cả câu: một con ngựa ốm, không ăn cỏ, cả đàn ngựa cũng không thiết đến việc ăn uống, không để ý đến bản thân mình.

– Nghĩa bóng: trong gia đình, trong một tập thể có người gặp chuyện không may thì những người khác cũng lo lắng.

* Chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ:

– Trong gia đình, nếu có người ốm đau, hoạn nạn, những người khác đều lo lắng, cố gắng giúp đỡ những người không may qua bước khó khăn.

-Trong cộng đồng, còn nhiều người bất hạnh như người tàn tật, nạn nhân của thiên tai bão lũ, nạn nhân chất độc màu da cam… Có rất nhiều người, rất nhiều phong trào chia sẻ những nỗi đau đó như: Ngày vì người nghèo, các chương trình: Trái tim cho em, Chung tay xoa dịu nỗi đau da cam…

– Liên hệ bản thân: Mỗi học sinh có thể góp sức nhỏ bé của mình, chia sẻ khó khăn cùng những người trong gia đình, trong lớp học, trong xã hội: tham gia làm việc nhà, xây dựng quỹ tình thương giúp đỡ các bạn nghèo trong lớp, tham gia các hoạt động từ thiện…

Đề thi học kì 2 lớp 7 môn Văn số 6

PHẦN I. TRẮC NGHIỆM (3,0 điểm): Chọn đáp án đúng

Câu 1. Tục ngữ là thể loại của bộ phận văn học nào?

A. Văn học viết

B. Văn học dân gian

C. Văn học thời kháng chiến chống Pháp

D. Văn học thời kháng chiến chống Mĩ

Câu 2. Trong các câu tục ngữ sau, câu nào có nghĩa trái ngược với các câu còn lại?

A. Uống nước nhớ nguồn

B. Ăn cháo đá bát

C. Ăn quả nhớ kẻ trồng cây

D. Uống nước nhớ người đào giếng

Câu 3. Dẫn chứng trong văn bản: ” Tinh thần yêu nước của nhân dân ta ” được lựa chọn và sắp xếp theo trình tự nào?

A. Từ hiện tại đến tương lai

B. Từ hiện tại trở về quá khứ

C. Từ quá khứ đến hiện tại

D. Từ quá khứ đến hiện tại, tới tương lai

Câu 4. Trong văn bản ” Đức tính giản dị của Bác Hồ “, vì sao tác giả nói Bác Hồ rất giản dị trong lời nói và bài viết?

A. Vì Bác có năng khiếu văn chương

B. Vì Bác sinh ra ở nông thôn

C. Vì thói quen diễn đạt ngôn ngữ của Bác.

D. Vì Bác muốn nhân dân hiểu được, nhớ được, làm được

Câu 5. Trong văn bản “Sự giàu đẹp của tiếng Việt”, tác giả đã không chứng minh sự giàu có và đẹp đẽ của tiếng Việt trên những phương diện nào?

A. Từ vựng

B. Các phương tiện liên kết liên câu của tiếng Việt

C. Ngữ âm

D. Ngữ pháp

Câu 6. Dòng nào sau đây không nói về đặc trưng của nghệ thuật chèo?

A. Chèo là loại sân khấu kể chuyện để khuyến giáo đạo đức

B. Chèo là loại sân khấu tổng hợp các yếu tố nghệ thuật

C. Chèo là loại sân khấu có tính ước lệ và cách điệu cao

D. Chèo là loại sân khấu hiện đại của Việt Nam

“Thể điệu ca Huế có sôi nổi, tươi vui, có buồn cảm, bâng khuâng, có tiêc thương ai oán… Lời ca thong thả, trang trọng, trong sáng gợi lên tình người, tình đất nước, trai hiền, gái lịch.”

Câu 7. Dấu chấm lửng trong đoạn văn sau có tác dụng gì?

A. Nói lên sự ngập ngừng, đứt quãng

B. Nói lên sự bí từ của người viết

C. Tỏ ý còn nhiều cung bậc chưa kể ra hết

D. Tỏ ý người viết lấp lửng hàm ý một vấn đề gì đó

Câu 8. Câu nào là câu đặc biệt trong các câu sau?

A. Mẹ đi làm B. Hoa nở C. Bạn học bài chưa? D. Tiếng sáo diều!

Câu 9. Trong câu văn: “Nhạc công dùng các ngón đàn trau chuốt như ngón nhấn, mổ, vỗ, vã, ngón bấm, chớp, búng, ngón phi, ngón rãi.”, tác giả dùng biện pháp gì?

A. So sánh

B. Nhân hoá

C. Liệt kê

D. Điệp ngữ

Câu 10. Đọc câu văn sau đây: “Trung đội trưởng Bính khuôn mặt đầy đặn”. Cụm chủ vị làm thành phần câu trong câu văn trên là:

A. Trung đội trưởng Bính

B. Khuôn mặt đầy đặn

C. Bính khuôn mặt đầy đặn

D. Trung đội trưởng đầy đặn

Câu 11. Mục đích của văn nghị luận là gì?

A. Nhằm kể lại đầy đủ một câu chuyện nào đó

B. Nhằm bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người viết

C. Nhằm tái hiện sự vật, sự việc, con người và cảnh vật một cách sinh động

D. Nhằm thuyết phục người đọc, người nghe về một ý kiến, một quan điểm, một nhận xét nào đó

Câu 12. Tính chất nào phù hợp với đề bài: “Đọc sách rất có lợi”?

A. Khuyên nhủ

B. Ca ngợi

C. Phân tích

PHẦN II. TỰ LUẬN (7,0 điểm)

D. Tranh luận

a) Thế nào là câu chủ động? Câu bị động?

b) Chuyển đổi các câu chủ động sau thành câu bị động:

– Thầy hiệu trưởng vào thăm lớp 7A chúng em.

– Chàng kị sĩ buộc con ngựa bạch bên gốc đào.

– Câu chủ động là câu có chủ ngữ chỉ người, vật thực hiện một hoạt động hướng vào người, vật khác (chỉ chủ thể của hoạt động).

– Câu bị động là câu có chủ ngữ chỉ người, vật được hoạt động của người, vật khác hướng vào (chỉ đối tượng của hoạt động).

* Yêu cầu về kỹ năng Nắm được đặc điểm và phương pháp viết một bài văn giải thích; có bố cục 3 phần; hệ thống luận điểm, luận cứ trong phần thân bài được trình bày mạch lạc, rõ ràng; diễn đạt rõ ý, tránh dài dòng, rườm rà, tối nghĩa; sử dụng liên kết câu, liên kết đoạn một cách thích hợp; không mắc lỗi về câu, lỗi dùng từ, lỗi chính tả…

* Yêu cầu về nội dung: Học sinh có thể trình bày nhiều cách khác nhau, tuy nhiên cần tập trung làm được các yêu cầu sau:

– Nghĩa đen: “Đói cho sạch”: Sống trong sạch trong cảnh đói nghèo; “Rách cho thơm”: Mặc rách, nghèo khổ những phải giặt cho sạch, thơm tho.

– Nghĩa bóng: Đừng vì nghèo đói, thiếu thốn mà làm điều xấu, tội lỗi. Bất cứ trong hoàn cảnh nào cũng phải sống trong sạch, giữ trọn phẩm cách và danh dự tốt đẹp của mình.

* Tại sao phải “Đói cho sạch, rách cho thơm”?

– Trong thực tế đời sống, ai cũng có ham muốn, nhất là lúc hoạn nạn cơ nhỡ, khó khăn… Vì thế, nhân dân ta muốn nhắc nhở mọi người hãy tu dưỡng đạo đức, giữ phẩm cách, giữ danh dự, dũng cảm vượt qua mọi cám dỗ vật chất, giữ vững lương tâm (dùng dẫn chứng chứng minh phù hợp).

– Các tệ nạn xã hội, tệ tham nhũng, tham ô… cũng từ đó mà ra, trở thành quốc nạn (dẫn chứng hợp lí).

– Diệt lòng tham, sống trong sạch;

– Không những chỉ trong hoàn cảnh đói rách mà ở bất cứ hoàn cảnh nào, con người vẫn phải sống sạch, thơm nghĩa là giữ vững được đạo đức và phẩm chất của mình.

– Với học sinh: Không quay cóp, không gian lận trong thi cử.v.v…

3. Kết bài:

– Khẳng định tính đúng đắn của câu tục ngữ.

– Liên hệ: Luôn luôn rèn luyện phẩm cách và giữ trọn danh dự ở mọi lĩnh vực.

Đánh giá cho điểm:

– Mức tối đa (5,0 điểm): Bài làm đảm bảo các yêu cầu trên.

+ Cho 4,0 – 4,75 điểm: Đạt được các yêu cầu trên nhưng trình bày chưa thật rõ ràng;

+ Cho 3,0 – 3,75: Bài làm cơ bản đạt được các yêu cầu trên nhưng còn thiếu một vài ý; trình bày còn lỗi về kĩ năng, phương pháp;

+ Cho 2,0 – 2,75: Bài làm đáp ứng được 1/2 yêu cầu trên, còn mắc lỗi diễn đạt, trình bày; lỗi về kĩ năng, phương pháp;

+ Cho 0,25 – 1,75: Các mức còn lại.

Mức không đạt (0 điểm): Bài làm sai lạc những yêu cầu nêu trên; hoặc bỏ giấy trắng, không làm bài.

TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CAO VIÊN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 2 MÔN: VĂN – LỚP 7

Đề thi học kì 2 lớp 7 môn Văn số 7

Năm học: 20 – 20

(Thời gian làm bài 90 phút)

a) Cho biết nội dung và nghệ thuật của câu tục ngữ “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”

Viết đoạn văn (từ 6-8 câu) kể về hoạt động giữ gìn vệ sinh trường lớp, trong đó có sử dụng một phép liệt kê và một câu đặc biệt.

“Nhiễu điều phủ lấy giá gương Người trong một nước phải thương nhau cùng”

Nhân dân ta muốn nhắn nhủ điều gì qua câu ca dao:

Hãy viết bài văn giải thích những điều em hiểu được trong câu ca dao trên.

a) Câu tục ngữ “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”

– Nghệ thuật: ẩn dụ, ngắn gọn (0.5 đ)

– Nội dung: nhắc nhở lòng biết ơn (0.25đ)

– Khi ăn một quả ngọt phải nhớ đến người có công trồng cây. (0.25 đ)

Khi được hưởng một thành quả nào đó phải nhớ đến người đã có công gây dựng: Con cháu biết ơn ông bà cha mẹ; học sinh biết ơn thầy cô; nhân dân nhớ ơn anh hùng liệt sĩ… (0.5 đ)

Hs viết được đoạn văn đủ số câu theo yêu cầu (6-8 câu): 0,5 đ

– Thiếu hoặc thừa 1 câu trở lên: -0,25 đ

– Đúng đề tài: Hoạt động giữ vệ sinh trường lớp (0,5 đ)

– Có sử dụng đúng:

– Liệt kê: 0,5 đ – có gạch dưới xác định: 0,25 đ

– Dấu chấm lửng: 0,5 đ – có gạch dưới xác định: 0,25 đ

– Diễn đạt liên kết, mạch lạc, trình bày cẩn thận, chữ viết rõ: 0,5đ

Chúng em nhận thấy sân trường đã sạch và đẹp, vườn cây trong trường thật sự xanh tốt. Nói chung các bạn học sinh đều có ý thức giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường ở những khu vực này. Tuy nhiên, phía sau các phòng học vẫn còn bẩn do có một số bạn vẫn còn vứt rác, do vậy, chúng em cần phải tiến hành dọn vệ sinh ở những nơi đó, đồng thời nhắc nhở các bạn không được vứt rác ra phía sau mà đem bỏ vào sọt rác ở phía trước sân trường. Những trường hợp vi phạm cần phải nhắc nhở hoặc báo lên trường để có hình thức kỉ luật. Chúng em đã phân công: bạn Lan, bạn Hà quét phần có rác; bạn My, bạn Thảo nhặt túi nilong và một số rác có thể tái chế để riêng,… Sau khi làm xong, chúng em cứ hùa nhau ra xem thành quả. “Ồ! Sạch quá !“. Mọi người đều rất vui mừng khi nhìn thấy quang cảnh sân trường đâu đâu cũng sạch đẹp.

Phép liệt kê: Chúng em đã phân công: bạn Lan, bạn Hà quét phần có rác; bạn My, bạn Thảo nhặt túi nilong và một số rác có thể tái chế để riêng,…

Dàn ý: 1. Mở bài:

Câu đặc biệt: Ồ ! Sạch quá!.

– Giới thiệu truyền thống tương thân, tương ái của dân tộc: là truyền thống lâu đời, thể hiện những đạo lí tốt đẹp của dân tộc.

2. Thân bài:

– Giới thiệu, trích dẫn bài ca dao.

Giải thích ý nghĩa của câu ca dao.

– Nghĩa đen: Nhiễu điều: tấm vải đỏ, nhiễu điều phủ lấy giá gương tấm vải đỏ che phủ, bao bọc, bảo vệ gương.

– Nghĩa bóng: Lời khuyên của dân gian: Mọi người phải biết đoàn kết, thương yêu nhau. Tinh thần đoàn kết thương yêu nhau là truyền thống của dân tộc.

– Tại sao lại phải sống đoàn kết, thương yêu nhau?

– Đề cùng chia sẻ những khó khăn trong cuộc sống lao động: chống bão lũ, hạn hán….

– Để cùng chống giặc ngoại xâm…

– Để cùng chia sẻ những khó khăn trong cuộc sống sinh hoạt: những người nghèo, nạn nhân chất độc màu da cam, những trẻ em mắc bệnh tim bẩm sinh, trẻ em ung thư… (có thể dẫn một số câu tục ngữ, ca dao có nội dung tương tự)

– Cần phải làm gì để thực hiện lời dạy của người xưa?

– Thương yêu đùm bọc và sống có trách nhiệm với chính những người thân yêu trong gia đình, hàng xóm…

Liên hệ bản thân:

– Khẳng định giá trị của bài ca dao: Thể hiện được truyền thống tương thân tương ái quý báu của dân tộc.

Câu 3: Giải thích câu Nhiễu điều phủ lấy giá gương, người trong một nước thì thương nhau cùng

– Khẳng định rằng truyền thống tốt đẹp ấy sẽ được thế hệ trẻ hôm nay tiếp nối và phát huy.

“Nhiễu điều phủ lấy giá gương Người trong một nước thì thương nhau cùng”.

Từ 60 năm trước người ta biết đến VN một quốc gia lạc hậu nghèo đói và non trẻ nhưng đã phải bước vào chiến tranh chống thực dân Pháp và Mỹ. Có người đã tự hỏi: ” Tại sao VN lại dành chiến thắng trong khi thực dân Pháp và đế quốc Mỹ thời bấy giờ là hai cường quốc mạnh bậc nhất trên thế giới? Và câu trả lời thì thật là giản đơn vì nhân dân ta có tinh thần đoàn kết, yêu thương, giúp đỡ lẫn nhau của một cộng động. Tinh thần đó đã được thể hiện qua câu ca dao:

Trước hết, ta thử tìm hiểu ý nghĩa và giá trị của câu ca dao này như thế nào? Từ câu ca dao ta thấy hiện lên một hình ảnh khá đẹp: tấm nhiễu điều (loại vải đỏ mền, mịn) bao phủ chiếc giá gương phía trong trải qua ngày này tháng kia, hứng chịu biết bao bụi bặm, bẩn nhơ của cuộc đời để chiếc gương phía trong mãi hoài sáng trong, ngời chiếu. Tác giả vô danh ở đây đã mượn hình ảnh đẹp đẽ, gợi cảm ấy để ngầm so sánh với tấm lòng rộng mở, sẵn sàng chở che, đùm bọc lẫn nhau của nhân dân cả nước. Câu ca dao phản ánh một nguyện vọng, tình cảm của mỗi con người Việt nam trong mọi hoàn cảnh đều phải đoàn kết một lòng giúp đỡ lẫn nhau vươn lên trong cuộc sống. Mỗi người Việt dẫu ở miền xuôi hay miền ngược, đồng bằng hay cao nguyên, rừng núi cũng đều có quan hệ là “người trong một nước”.

Tự thuở xa xưa, con người Việt Nam đã có truyền thuyết Con rồng cháu tiên. Chúng ta, mỗi người con đất Việt, đều là con cháu của mẹ Âu Cơ và cha Lạc Long Quân, chúng ta cùng sinh ra trong một bọc trăm trứng thần kì. Điều đó có nghĩa là mỗi người, dù ở nơi đâu trên trái đất bao la và rộng lớn này, dù trong bộ phận nhỏ nhất, cũng chảy chung một dòng máu, đó là dòng máu Lạc Việt. Chúng ta là anh em nên yêu thương và che chở cho nhau là một điều tự nhiên và không bao giờ thay đổi. Truyền thuyết là vậy, nhưng cũng từ đó mà nhân dân ta đã tạo nên một sợi dây gắn kết bền chặt, một sợi dây gắn kết những tầm hồn, những tình yêu thương chúng ta dành cho nhau.

Như các bạn biết đấy, cuộc đời người nào có phải ai cũng suôn sẻ, cũng thuận lợi. Dòng đường đời lắm gian truân, nhiều phong ba bão táp, nên sẽ luôn có người ngã xuống, có người thất bại, có người có thể tự mình đứng lên, cũng có người sẽ không bao giờ muốn gượng dậy. Nói thì dễ, nhưng để tự đứng dậy khi đã ngã xuống, khó lắm các bạn ạ! Khi đó, chúng ta sẽ mong mỏi có một bàn tay ấm áp nắm lấy tay ta, kéo ta lên để ta bước tiếp trên con đường phía trước. Và bàn tay đó, không hoa mĩ, không trừu tượng nhưng trong văn thơ đâu đơn giản: đó là tình yêu thương. Tình yêu thương con người, tình yêu đồng loại, tất cả, đều là sức mạnh giúp ta đứng lên. Tất nhiên, không phải tình yêu đó sẽ làm bạn bất tử, làm cho bạn không bao giờ vấp ngã nhưng nó sẽ mãi che chở cho ta, làm cho ta ấm lòng, làm cho ta có thêm niềm tin vào cuộc sống này hơn. Để có được tình yêu đó thì không phải là điều khó. Nếu ta biết trao sự giúp đỡ, tình yêu thương của mình cho người khác, thì sẽ có người khác lại giúp đỡ ta, san sẻ tình yêu thương cho ta. Nếu ai cũng biết chia sẻ tình yêu thương thì cái thế giới này sẽ thật đầm ấm biết bao. Ngoài ra như một chân lí, sự che chở đùm bọc còn làm cho xã hội ngày càng phát triển hơn. Nếu như ta coi xã hội này là một vòng xích khổng lồ, thì mỗi cá nhân sẽ là một mắt xích. Một mắt xích bị tách rời là vòng xích sẽ đứt. Nghĩa là một con người không biết gắn kết thì sẽ là cả một tập thể, cả một xã hội sẽ phần nào bị ảnh hưởng.

Thế nên, để cho xã hội có thể phát triển, thì cần phải biết gắn kết người dân lại với nhau, và thứ gắn chặt nhất, chính là tình yêu thương. Vượt lên trên cả điều này, tất cả những điều mà câu ca dao nhắc nhở chúng ta còn là cơ sở cho sự đoàn kết mà có đoàn kết, chính là có tự do, có sức mạnh, là khẳng định của sự trường tồn vĩnh cửu.

Để tham khảo các đề thi mới nhất của năm nay, mời các bạn vào các đường link sau:

Đề thi học kì 2 lớp 7 được tải nhiều nhất

Soạn Bài Ôn Tập Phần Văn Học (Kì 2)

Soạn bài Ôn tập phần văn học (Kì 2) I. Nội dung II. Phương pháp

Bài 1 (Trang 116 sgk ngữ văn 11 tập 2)

Câu 2 (Trang 116 sgk ngữ văn 11 tập 2):

Những đặc điểm cơ bản về nghệ thuật của bài Lưu biệt khi xuất dương (Phan Bội Châu) và Hầu trời (Tản Đà)

Lưu biệt khi xuất dương: Thể thơ Đường luật (Thất ngôn bát cú đường luật), sử dụng hình ảnh có tính ước lệ, tượng trưng diễn tả chí khí nam nhi kiên cường.

+ Nét mới: có chất lãng mạn, hào hùng xuất phát từ nhiệt huyết cách mạng sôi nổi của nhà cách mạng Phan Bội Châu.

+ Bài Hầu trời: Lối thơ cổ, từ ngữ, hình ảnh, cách diễn đạt vẫn mang dấu ấn văn học trung đại.

+ Cách tân: thể thơ tự do, thể hiện cái tôi cá nhân, ý thức được tài năng, khẳng định mình giữa cuộc đời.

Tính chất giao thời (văn học trung đại và hiện đại): văn học hiện đại vẫn mang dấu ấn của văn học trung đại về mặt hình ảnh, từ ngữ, lối diễn đạt nhưng cũng có những nét mới như dám đưa cái tôi cá nhân vào thơ để bày tỏ khát vọng, mục đích sống.

Câu 3 (Trang 116 sgk ngữ văn 11 tập 2):

Qúa trình hiện đại hóa thơ ca từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám

– Giai đoạn đầu ( từ đầu TK XX đến khoảng 1920) chủ yếu thơ ca của chí sĩ cách mạng (Phan Bội Châu), mặt nghệ thuật vẫn ảnh hưởng từ văn học trung đại.

+ Bài Lưu biệt khi xuất dương của Phan Bội Châu vẫn mang hình thức văn học trung đại nhưng nội dung được đổi mới khi nói về lẽ sống mới, quan niệm mới về chí làm trai

– Giai đoạn thứ hai ( 1920 -1930) công cuộc hiện đại hóa văn học đạt thành tựu đáng nghi nhận. Văn học giai đoạn này đổi mới, có tính hiện đại, yếu tố thi pháp trung đại vẫn tồn tại, phổ biến

+ Hầu trời thể hiện cái tôi cá nhân tự do, phóng túng, phảng phất cái ngông của nhà Nho tài tử.

– Giai đoạn 3 (khoảng 1930- 1945) văn học hoàn tất quá trình hiện đại hóa, với nhiều cuộc cách trên sâu sắc trên mọi thể loại. Đỉnh cao thơ mới Xuân Diệu, Hàn Mặc Tử, Nguyễn Bính…thể hiện cái tôi cá nhân được giải phóng khỏi hệ thống ước lệ thơ ca trung đại, trực tiếp quan sát thế giới, lòng mình bằng con mắt của cá nhân.

Câu 4 (trang 116 sgk ngữ văn 11 tập 2):

Nội dung tư tưởng

Đặc sắc nghệ thuật

Vội vàng

Lời giục giã hãy sống mãnh liệt, hết mình những năm tháng tuổi trẻ sống hết mình, cuồng nhiệt

Tràng giang

Nỗi sầu nhân thế, nỗi buồn, nỗi cô đơn trước thiên nhiên rộng lớn, thấm đượm tình người

– Sử dụng hình ảnh ước lệ tượng trưng

Đây thôn Vỹ Dạ

Bức tranh đẹp về một miền quê đất nước, là tiếng lòng của con người tha thiết với cuộc đời, tình yêu

Hình ảnh đẹp thể hiện nội tâm, ngôn ngữ tinh tế, giàu liên tưởng

Tương tư

– Hình ảnh, ngôn từ, cách ví von, giọng điệu phong thơ trữ tình dân gian

Câu 5 (trang 116 sgk ngữ văn 11 tập 2): Chiều tối ( Hồ Chí Minh):

+ Tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống, vượt lên trên hoàn cảnh khắc nghiệt của nhà thơ chiến sĩ

+ Bài thơ tứ tuyệt vừa cổ điển vừa hiện đại

Lai tân (HCM):

+ Thể hiện thái độ châm biếm, mỉa mai trước cảnh thái bình giả tạo đang diễn ra dưới chế độ Tưởng Giới Thạch

+ bài thơ thất ngôn tứ tuyệt dùng từ, sử dụng hình ảnh đối lập làm nổi bật

Từ ấy (Tố Hữu)

+ Lời tâm nguyện chân thành, tha thiết của người thanh niên tiểu tư sản yêu nước được giác ngộ lý tưởng cách mạng

+ Hình ảnh thơ tươi sáng, biện pháp tu từ, ngôn ngữ giàu nhạc điệu

Nhớ đồng

+ Nỗi lòng tha thiết của người chiến sĩ cách mạng muốn được vượt thoát khỏi nhà tù và nỗi nhớ thể hiện tình yêu với quê hương, đất nước.

+ Hình ảnh thân thuộc, gần gũi, thể thơ bảy chữ tự do

Câu 6 (trang 116 sgk ngữ văn 11 tập 2):

Cái hay, cái đẹp, cái hấp dẫn của bài Tôi yêu em (Puskin):

Vẻ đẹp bài thơ nằm ở sự chân thành, cao thượng của con người

– Nghệ thuật: Đặc điểm nghệ thuật nổi bật của bài thơ nằm ở cách sử dụng từ ngữ điêu luyện, ngôn ngữ giản dị, trong sáng

+ Bài thơ thể hiện được những suy tư, lắng đọng. Các chi tiết sống động, cụ thể, nhịp thơ được Puskin triệt để phát huy sức mạnh, mang lại thơ nhiều âm điệu về cảm xúc

Câu 7 (trang 116 sgk ngữ văn 11 tập 2):

Hình tượng nhân vật Bê-li-cốp trong truyện ngắn Người trong bao:

– Người trong bao cả trong sinh hoạt và trong tư tưởng

+ Trong sinh hoạt: Bê-li-cốp mang ô, kính râm, áo bành tô dựng cổ lên, đi ủng, buồng ngủ chật như hộp, cửa đóng kín mít, kéo chăn kín đầu…

+ Trong tư tưởng: làm theo chỉ thị, mệnh lệnh, hài lòng, thỏa mãn với lối sống cổ lỗ, kì quái của mình.

– “Cái bao” chụp lên mọi hành động, suy nghĩ Bê-li-cốp cho thấy nhân vật nhỏ bé, yếu đuối, thảm hại

+ Bê-li-cốp đắm chìm trong quá khứ, Bê-li-cốp không hiểu mọi người xung quanh, không hiểu xã hội, cuộc sống đương thời

→ Một kẻ hèn nhát, cô độc, máy móc, giáo điều, thu mình trong bao để yên tâm, hạnh phúc, mãn nguyện trong đó

– Điều đáng lo sợ là lối sống và con người Bê-li-cốp ảnh hưởng mạnh mẽ, dai dẳng đến lối sống, tinh thần của anh chị em trong trường nơi y làm việc

– Khi Bê-li-cốp chết tính cách và lối sống ấy vẫn tiếp tục tồn tại dai dẳng

→ Hình tượng Bê-li-cốp tượng trưng cho một kiểu người, một hiện tượng xã hội tồn tại trong xã hội Nga cuối thế kỉ XIX

Câu 8 (trang 116 sgk ngữ văn 11 tập 2):

Hình tượng nhân vật Giăng Van- giăng:

– Đoạn trích, Giăng Van- giăng trước hết hiện lên qua ngòi bút miêu tả trực tiếp của nhà văn

+ Giăng Van-giăng nói chuyện nhẹ nhàng, điềm tĩnh, khi thì thầm hạ giọng

+ Đối lập với Gia ve hung hãn, sừng sổ, gầm gào như ác thú

– Giăng Van- giăng được miêu tả gián tiếp qua lời cầu cứu của Phăng tin:

+ Trong mắt Phăng tin ông như vị cứu tinh, người anh hùng

+ Hiện lên rất đẹp qua cảnh tượng mà bà xơ chứng kiến ” Giăng Van- giăng thì thầm bên tai Phăng- tin, bà trông thấy rõ một nụ cười không sao tả được hiện lên trên đôi môi nhợt nhạt, đôi mắt xa xăm đầy ngỡ ngàng của chị khi đi vào cõi chết”

– Lời nói, hành động, ý nghĩ Giăng Van giăng chứa đựng vẻ đẹp phi thường, lãng mạn

– Giăng Van- giăng vượt trên cả cái ác, cường quyền, để bênh vực kẻ yếu

→ Trước cường quyền lúc ông nhún nhường, lúc cương nghị, quyết liệt khiến cái ác phải lùi bước. Với người yếu thế ông che chở, bao bọc, gieo tình yêu thương và niềm tin cho họ.

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k4: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube: