Giải Vở Bài Tập Văn Lớp 7 Kì 2 / Top 4 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Ictu-hanoi.edu.vn

Giải Bài Tập Toán Lớp 7 Kì 2

Toán 9 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình Violet, Toán 8 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình Tiếp, Toán 8 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình Violet, Lười Giải Phiếu Bài Tập Toán Cuối Tuần Toán 4tuân 16, Giải Toán Lớp 5 Toán Phát Chiển Năng Lực Tư Tuần 14 Đến 15,16, Toán 8 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình, Toán 9 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Hệ Phương Trình, Toán 9 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình, Toán Đại 8 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình, Toán Lớp 8 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình, Toán 8 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình Tt, Các Dạng Toán Và Phương Pháp Giải Toán 6, Phương Pháp Giải Toán Qua Các Bài Toán Olympic, Các Dạng Toán Và Phương Pháp Giải Toán 8 Tập 1, Các Dạng Toán Và Phương Pháp Giải Toán 8, Giải Toán Cuối Tuần 12 Lớp 3 Môn Toán, Toán Lớp 5 Bài Giải Toán Về Tỉ Số Phần Trăm, Toán Lớp 3 Bài ôn Tập Về Giải Toán Trang 176, Giải Bài Giải Toán Lớp 3, Giải Toán Lớp 4 Bài Giải, Giải Phiếu Bài Tập Toán Cuối Tuần Lớp 4 Môn Toán Tuần 20, Bài Giải Toán Đố Lớp 2, Giải Bài Tập 9 Toán, Bài Giải Toán Đố Lớp 1, Toán Lớp 3 Bài Giải, Bài Giải Toán Lớp 1, Toán Lớp 2 Bài Giải, Toán Lớp 7 Giải Bài Tập, Giải Bài Tập ở Sgk Toán 7, Bài Giải Toán Lớp 10, Bài Giải Toán Lớp 2, Giải Bài Tập Toán Lớp 8 Tập 2, Giải Bài Tập Toán Lớp 9, Gợi ý Giải Đề Thi Môn Toán Vào Lớp 10, Giải Bài Tập Toán Lớp 9 Kì 2, Toán Lớp 1 Bài Giải, Giải Bài Tập Toán Lớp 9 Tập 2, Giải Bài Tập Toán Rời Rạc, Bài Giải Toán Lớp 1 Tập 2, Bài Giải Kế Toán Chi Phí Ueh, Toán 7 Giải Bài Tập, Bài 9 ôn Tập Về Giải Toán Lớp 5, Giải Bài Toán Lớp 7, Giải Vở ô Li Bài Tập Toán Lớp 3, Giải Vở ô Li Bài Tập Toán Lớp 2, Giải Vở ô Li Bài Tập Toán Lớp 4, Đáp án Giải Vở Bài Tập Toán Lớp 5, Đáp án Giải Toán Vật Lý 10 Tập 2, Giải Bài Tập Toán Lớp 8, Bài Giải Toán 9 Tập 2, Bài Giải Toán 9, Bài Giải Toán 8, Bài Toán Giải Ra Em Yêu Anh, Bài Toán Giải Ra Chữ Anh Yêu Em, Giải Bài Tập 40 Sgk Toán 8 Tập 2, Giải Bài 2 Toán 9, Bài Giải Toán Bài Thơ, Bài 9 ôn Tập Về Giải Toán, Giải Vở ô Li Bài Tập Toán Lớp 5, Giải Bài Tập 23 Sgk Toán 8 Tập 2, Gợi ý Giải Đề Thi Môn Toán, Toán Lớp 4 Bài Giải, Toán Lớp 5 Bài Giải, Bài Giải Toán Có Lời Văn Lớp 3, Bài Giải Toán Có Lời Văn Lớp 1, Toán Lớp 8 Giải Bài Tập, Bài Giải Toán Có Lời Văn, Bài Giải Toán Cần Thơ, Giải Bài Tập 1 Toán 12, Giải Vở ô Li Bài Tập Toán Lớp 1, Bài Giải Toán, Bài Giải Toán Lớp 2 Tìm X, Toán 11 Bài 1 Giải Bài Tập, Bài Giải Vở Bài Tập Toán, Bài Giải Vở Bài Tập Toán Lớp 5, Bài Giải Vở Bài Tập Toán Lớp 5 Tập 2, Giải Bài Tập Toán Lớp 5 Bài 101, Giải Bài Tập Toán Lớp 5 Bài 102, Giải Bài Tập Toán Lớp 5 Bài 92, Bài Giải Toán Lớp 7 Tập 1, Giải Bài Tập Toán Lớp 5 Bài 96, Giải Bài Tập Toán Lớp 5 Bài 98, Bài Giải Toán Lớp 7 Đại Số, Giải Bài Tập Toán Lớp 5 Bài 99, Giải Bài Tập Toán Tìm X Lớp 4, Giải Bài Tập Toán Lớp 5, Bài Giải Toán Lớp 8, Bài Giải Toán Lớp 9, Bài Giải Toán Tập 2, Bài Giải Toán Tìm X Lớp 2, Bài Giải Toán Tìm X Lớp 6, Giải Bài Tập Toán Lớp 4, Toán 11 Bài 2 Giải Bài Tập, Giải Bài Tập Toán Lớp 4 Bài 100, Giải Bài Tập Toán Lớp 4 Bài 103, Giải Bài Tập ôn Tập Toán Lớp 7, Giải Bài Tập Toán Lớp 4 Bài 95, Giải Bài Tập Toán Lớp 4 Tập 2, Bài Giải Đề Thi Toán Lớp 10, Toán Lớp 3 Giải Bài Tập,

Toán 9 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình Violet, Toán 8 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình Tiếp, Toán 8 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình Violet, Lười Giải Phiếu Bài Tập Toán Cuối Tuần Toán 4tuân 16, Giải Toán Lớp 5 Toán Phát Chiển Năng Lực Tư Tuần 14 Đến 15,16, Toán 8 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình, Toán 9 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Hệ Phương Trình, Toán 9 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình, Toán Đại 8 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình, Toán Lớp 8 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình, Toán 8 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình Tt, Các Dạng Toán Và Phương Pháp Giải Toán 6, Phương Pháp Giải Toán Qua Các Bài Toán Olympic, Các Dạng Toán Và Phương Pháp Giải Toán 8 Tập 1, Các Dạng Toán Và Phương Pháp Giải Toán 8, Giải Toán Cuối Tuần 12 Lớp 3 Môn Toán, Toán Lớp 5 Bài Giải Toán Về Tỉ Số Phần Trăm, Toán Lớp 3 Bài ôn Tập Về Giải Toán Trang 176, Giải Bài Giải Toán Lớp 3, Giải Toán Lớp 4 Bài Giải, Giải Phiếu Bài Tập Toán Cuối Tuần Lớp 4 Môn Toán Tuần 20, Bài Giải Toán Đố Lớp 2, Giải Bài Tập 9 Toán, Bài Giải Toán Đố Lớp 1, Toán Lớp 3 Bài Giải, Bài Giải Toán Lớp 1, Toán Lớp 2 Bài Giải, Toán Lớp 7 Giải Bài Tập, Giải Bài Tập ở Sgk Toán 7, Bài Giải Toán Lớp 10, Bài Giải Toán Lớp 2, Giải Bài Tập Toán Lớp 8 Tập 2, Giải Bài Tập Toán Lớp 9, Gợi ý Giải Đề Thi Môn Toán Vào Lớp 10, Giải Bài Tập Toán Lớp 9 Kì 2, Toán Lớp 1 Bài Giải, Giải Bài Tập Toán Lớp 9 Tập 2, Giải Bài Tập Toán Rời Rạc, Bài Giải Toán Lớp 1 Tập 2, Bài Giải Kế Toán Chi Phí Ueh, Toán 7 Giải Bài Tập, Bài 9 ôn Tập Về Giải Toán Lớp 5, Giải Bài Toán Lớp 7, Giải Vở ô Li Bài Tập Toán Lớp 3, Giải Vở ô Li Bài Tập Toán Lớp 2, Giải Vở ô Li Bài Tập Toán Lớp 4, Đáp án Giải Vở Bài Tập Toán Lớp 5, Đáp án Giải Toán Vật Lý 10 Tập 2, Giải Bài Tập Toán Lớp 8, Bài Giải Toán 9 Tập 2,

Bộ Đề Thi Học Kì 2 Môn Ngữ Văn Lớp 7 Có Đáp Án

Đáp án kiểm tra học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7

Nhằm giúp các em học sinh lớp 7 có thêm đề thi hay để tham khảo và làm thử chuẩn bị cho thi học kì 2, VnDoc đã sưu tầm đề thi của các trường THCS trên cả nước để tập hợp lại trong tài liệu: Bộ đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7.

Bộ đề kiểm tra Ngữ văn 7 học kì 2 bao gồm hệ thống 7 đề thi khác nhau có đầy đủ đáp án cho các em học sinh tham khảo và luyện tập, làm quen với nhiều dạng đề thi chính thức, từ đó có sự chuẩn bị tốt nhất cho các bài kiểm tra học kì môn Ngữ văn sắp tới.

Đề thi học kì 2 lớp 7 môn Văn có đáp án

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:

“Khi đó, ván bài quan đã chờ rồi. Ngài xơi bát yến vừa xong, ngồi khểnh vuốt râu, rung đùi, mắt đang mải trông đĩa nọc, bỗng nghe ngoài xa, tiếng kêu vang trời dậy đất. Mọi người đều giật nảy mình, duy quan vẫn điềm nhiên, chỉ lăm le chực người ta bốc trúng quân mình chờ mà hạ. Vì ngài sắp ù to.

Có người khẽ nói:

– Bẩm, dễ có khi đê vỡ!

Ngài cau mặt, gắt rằng:

– Mặc kệ!

Rồi ngồi xếp bài lại, quay gối dựa sang bên tay phải, nghiêng mình bảo thầy đề lại:

– Có ăn không thì bốc chứ!

Thầy đề vội vàng:

– Dạ, bẩm, bốc.”

(Ngữ văn 7, Tập hai)

Câu 1 (0,5 điểm): Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Tác giả của văn bản đó là ai?

Câu 2 (0,5 điểm): Nội dung của đoạn văn trên?

Câu 3 (1,0 điểm): Tìm và ghi lại các câu rút gọn có trong đoạn văn.

Câu 4 (1,0 điểm): Ý nghĩa của câu văn “Mọi người đều giật nảy mình, duy quan vẫn điềm nhiên, chỉ lăm le chực người ta bốc trúng quân mình chờ mà hạ.”

II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm)

Qua học văn bản “Ý nghĩa văn chương” của Hoài Thanh, em hãy lí giải vì sao tác giả viết: “Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có;…” (trình bày thành một đoạn văn khoảng 150 chữ).

Câu 2 (5,0 điểm)

Tục ngữ có câu: “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”.

Em hãy chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ đó.

Đề thi học kì 2 lớp 7 môn Văn số 2

SỞ GD&ĐT THỪA THIÊN HUẾ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ TRƯỜNG THCS NGUYỄN TRI PHƯƠNG NĂM HỌC: 2018 – 2019 MÔN: Ngữ Văn 7 Câu 1: (1 điểm)

1.1. Ca dao có câu:

Dù ai đi ngược về xuôi Nhớ ngày Giỗ Tổ mồng 10 tháng 3

Câu ca trên gợi nhắc một truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta. Câu tục ngữ nào em đã học trong chương trình Ngữ văn 7 cũng có ý nghĩa nhắc nhở về truyền thống tốt đẹp này?

1.2. Ở tục ngữ, thành phần nào của câu thường được rút gọn? Vì sao?

Câu 2: (4 điểm) Đọc ngữ liệu sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

Đêm đã về khuya. Xa xa bờ bên kia Thiên Mụ hiện ra mờ ảo, ngọn tháp Phước Duyên dát ánh trăng vàng. Sóng vỗ ru mạn thuyền rồi gợn vô hồi xa mãi cùng những tiếng đàn réo rắt du dương. Đấy là lúc các ca nhi cất lên những khúc điệu Nam nghe buồn man mác, thương cảm, bi ai, vương vấn như nam ai, nam bình, quả phụ, nam xuân, tương tư khúc, hành vân. Cũng cóbản nhạc mang âm hưởng điệu Bắc pha phách điệu Nam không vui, không buồn như tứ đại cảnh. Thể điệu ca Huế có sôi nổi, tươi vui, có buồn cảm, bâng khuâng, có tiếc thương, ai oán…

Lời ca thong thả, trang trọng, trong sáng gợi lên tình người, tình đất nước, trai hiền, gái lịch.

(Hà Ánh Minh, Ca Huế trên sông Hương, Ngữ văn 7, tập 2, trang 101, 102)

2.1 Tìm và nêu tác dụng của các phép liệt kê được sử dụng ở ngữ liệu.

2.2 Từ những gợi dẫn ở ngữ liệu và hiểu biết của bản thân, em hãy giới thiệu với bạn bè về caHuế- một nét đẹp văn hóa của quê hương. (Trả lời ngắn gọn, không quá ½ trang giấy thi)

Câu 3: (5 điểm)

Có ý kiến cho rằng nhà là nơi không cần quá rộng, chỉ cần nơi ấy có đủ yêu thương. Bằng những hiểu biết và trải nghiệm của bản thân, hãy viết một bài văn nghị luận thể hiện suy nghĩ của em về ý kiến trên.

……..HẾT……..

Đáp án đề thi Ngữ văn 7 học kì 2 số 2

Câu 1: (1 điểm) 1.1

Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.

1.2 Ở tục ngữ, thành phần nào của câu thường được rút gọn? Vì sao?

– Chủ ngữ thường được rút gọn.

Câu 2: 2.1 Các phép liệt kê:

– buồn man mác, thương cảm, bi ai, vương vấn

– nam ai, nam bình, quả phụ, nam xuân, tương tư khúc, hành vân

– không vui, không buồn

– có sôi nổi, tươi vui, có buồn cảm, bâng khuâng, có tiếc thương, ai oán

– thong thả, trang trọng, trong sáng

– tình người, tình đất nước, trai hiền, gái lịch.

Tác dụng: Gợi lên sự phong phú, đa dạng của những làn điệu ca Huế với những cung bậc cảm xúc khác nhau. Từ đó mở ra một nội tâm phong phú, âm thầm, kín đáo của con người xứ Huế.

– Ca Huế là một nét văn hóa độc đáo của vùng đất cố đô.

– Ca Huế là sự kết hợp của nhã nhạc cung đình trang trọng với âm nhạc dân gian bình dị.

– Ca Huế độc đáo từ nhạc cụ, trang phục đến không gian, thời gian biểu diễn.

– Những làn điệu ca Huế mang nhiều cung bậc khác nhau thể hiện được nội tâm phong phú của con người nơi đây.

Câu 3: (5 điểm) A. Yêu cầu về kĩ năng

Học sinh biết vận dụng những kiến thức về đặc điểm, cách làm bài văn văn nghị luận: xác lập luận điểm, luận cứ và cách lập luận.

Bài văn có bố cục 3 phần, hệ thống ý sáng rõ, có sự liên kết giữa các phần, các đoạn.

B. Yêu cầu về kiến thức.

HS trình bày sự hiểu biết và nhận thức đúng đắn của mình về nội dung, ý nghĩa vấn đề được nêu ở đề bài. Kết hợp giải thích với chứng minh bằng những dẫn chứng gần gũi, thuyết phục.

– Nhà là bến đỗ bình yên nhất của mỗi người, là chốn neo đậu của tâm hồn. Sự bình yên ấyđược tạo nên không phải bởi những bê tông, cốt thép, những sang trọng, rộng lớn mà đượctạo nên bởi yêu thương.

– Một căn nhà thật sự là nơi có những yêu thương của bà, của mẹ, có những chở che của bố, có tiếng cười đùa cùng anh em. Đó là nơi bão dừng ngoài cánh cửa để chỉ còn lại ấm áp, yêu thương.

– Yêu thương ấm áp là thứ tài sản quý giá nhất để mỗi người luôn muốn tìm về, muốn được sống những giây phút thoải mãi, hạnh phúc nhất.

– Mỗi người cần học cách để trao đi yêu thương, để căn nhà luôn ấm áp, là chốn bình yên thậtsự ta có thể tìm về.

Đề thi học kì 2 Văn 7 số 3

ĐỀ THI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 20 – 20MÔN: NGỮ VĂN LỚP 7Thời gian: 90 phút (Không kể thời gian phát đề)

PHẦN I. TRẮC NGHIỆM: (2 ĐIỂM)

– Học sinh làm bài trực tiếp trên tờ đề thi Khoanh tròn chữ cái đứng trước câu trả lời đúng.

Câu 1: Văn bản “Ca Huế trên sông Hương” là của tác giả nào?

A. Hà Ánh Minh.

B. Hoài Thanh.

C. Phạm Văn Đồng.

D. Hồ Chí Minh.

Câu 2: Văn bản “Sống chết mặc bay” thuộc thể loại nào?

A. Tùy bút

B. Truyện ngắn

C. Hồi kí

D. Kí sự

Câu 3: Văn bản “Đức tính giản dị của Bác Hồ” phương thức biểu đạt nào chính?

A. Biểu cảm

B. Tự sự

C. Nghị luận

D. Miêu tả

Câu 4: Theo Hoài Thanh, nguồn gốc cốt yếu của văn chương là gì?

A. Cuộc sống lao động của con người.

B. Tình yêu lao động của con người

C. Do lực lượng thần thánh tạo ra.

D. Lòng thương người và rộng ra thương cả muôn vật, muôn loài.

Câu 5: Yếu tố nào không có trong văn bản nghị luận?

A. Cốt truyện.

B. Luận cứ.

C. Các kiểu lập luận.

D. Luận điểm.

Câu 6: Tính chất nào phù hợp với bài viết “Đức tính giản dị của Bác Hồ”?

A. Tranh luận.

B. Ngợi ca.

C. So sánh.

D. Phê phán.

Câu 7: Văn bản nào dưới đây không phải là văn bản hành chính?

A. Đơn xin chuyển trường.

B. Biên bản đại hội Chi đội.

C. Thuyết minh cho một bộ phim.

D. Báo cáo về kết quả học tập của lớp 7A năm học 2011 – 2012

Câu 8: Trong các câu sau, câu nào là câu bị động?

A. Lan đã làm bẩn quyển sách của tôi. B. Tôi bị ngã

C. Con chó cắn con mèo D. Nam bị cô giáo phê bình.

Câu 9 (2đ): Em hãy nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản “Sống chết mặc bay”?

Câu 10 (1đ): Xác định cụm C – V trong các câu sau:

a. Huy học giỏi khiến cha mẹ và thầy cô rất vui lòng.

b. Bỗng, một bàn tay đập vào vai khiến hắn giật mình.

Câu 11 (5đ): Học sinh chọn một trong hai đề sau:

Đề 1: Hãy chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ “Có công mài sắt có ngày nên kim”.

Đề 2: Hãy giải thích câu tục ngữ “Uống nước nhớ nguồn” (5đ)

Đáp án đề thi Ngữ văn 7 số 3

10

Xác định được các cụm C – V sau:

a. “Huy học giỏi” và cụm “cha mẹ và thầy cô rất vui lòng”.

b. “một bàn tay đập vào vai” và cụm “hắn giật mình”.

11

Đề 1:(5 điểm)

A/ Yêu cầu chung:

– Thể loại: Bài văn nghị luận chứng minh

– Nội dung: Có công mài sắt có ngày nên kim là Lòng kiên trì, nhẫn nại và quyết tâm

– Hình thức: Trình bày sạch đẹp, bố cục rõ ràng.

B/ Yêu cầu cụ thể: Bài viết cần đảm bảo các nội dung cơ bản sau:

Mở bài: (0,5 điểm)

– Con người cần có lòng kiên trì, nhẫn nại và quyết tâm

– Ông bà ta đã khuyên nhủ qua câu tục ngữ “Có công mài sắt có ngày nên kim”

Thân bài: (3 điểm) Trình bày, đánh giá chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ:

– Giải thích nghĩa đen và nghĩa bóng (0,5 điểm)

Nghĩa đen: Một cục sắt to nhưng nếu con người kiên trì, nhẫn nại và quyết tâm thì sẽ rèn thành 1 cây kim bé nhỏ hữu ích.

Nghĩa bóng: Con người có lòng kiên trì, nhẫn nại, quyết tâm và chăm chỉ chịu khó thì sẽ thành công trong cuộc sống.

– Con người có lòng kiên trì và có nghị lực thì sẽ thành công. (1,5điểm)

Dùng dẫn chứng để chứng minh: Trong cuộc sống và lao động như anh Nguyễn Ngọc Kí, Cao Bá Quát, Nguyễn Hiền …

Trong học tập: Bản thân của học sinh Trong kháng chiến: Dân tộc Việt Nam của ta

– Nếu con người không có lòng kiên trì và không có nghị lực thì sẽ không thành công. (0,5điểm)

Dùng dẫn chứng để chứng minh: Trong cuộc sống và lao động, trong học tập

Trong kháng chiến

– Khuyên nhủ mọi người cần phải có lòng kiên trì và có nghị lực. (0,5 điểm)

Kết bài: (0,5 điểm) Khẳng định lòng kiên trì và nghị lực là đức tính quan trọng của con người.

Hình thức: Đảm bảo theo yêu cầu, không mắc lỗi các loại (1điểm)

Đề 2: Yêu cầu đạt được:

MB: (1đ)

– Giới thiệu câu tục ngữ với ý nghĩa sâu xa là đúc kết kinh nghiệm của người xưa, thể hiện sự nhớ công ơn của ông cha ta.

TB: (3đ)

– Giải thích nghĩa đen và nghĩa bóng của câu tục ngữ.

– Triển khai.

Câu tục ngữ có ý nghĩa sâu xa đối với chúng ta.

Thấy được công ơn lớn lao của cha ông đã để lại cho chúng ta.

Cần học tập ở câu tục ngữ trên điều gì.

KB: (1đ)

– Câu tục ngữ ngày xưa vẫn còn ý nghĩa đối với hôm nay.

Đề thi học kì 2 lớp 7 môn Văn số 4

I. Phần trắc nghiệm (2,0 điểm): Hãy chọn đáp án đúng trong các câu sau:

Câu 1. Câu tục ngữ nào sau đây nói về kinh nghiệm dự báo thời tiết?

A. Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa.

B. Uống nước nhớ nguồn.

C. Lá lành đùm lá rách.

D. Khoai ruộng lạ, mạ ruộng quen.

Câu 2. Trong những câu sau, câu nào có ý trái ngược với các câu còn lại?

A. Uống nước nhớ nguồn.

B. Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.

C. Ăn cháo đá bát.

D. Uống nước nhớ người đào giếng.

Câu 3. Theo tác giả Hoài Thanh trong bài “Ý nghĩa văn chương”, nguồn gốc cốt yếu của văn chương là ở đâu?

A. Cuộc sống lao động của loài người.

B. Tình yêu lao động của con người.

C. Do lực lượng thần thánh tạo ra.

D. Lòng thương người và rộng ra là thương cả muôn vật, muôn loài.

Câu 4. Vì sao Bác Hồ rất giản dị trong lời nói và bài viết?

A. Vì Bác có năng khiếu văn chương.

B. Vì Bác sinh ra ở nông thôn.

C, Vì thói quen diễn đạt ngôn ngữ của Bác.

D. Vì Bác muốn nhân dân hiểu được, nhớ được, làm được.

Câu 5. Văn bản “Sự giàu đẹp của tiếng Việt” của Đặng Thai Mai được viết theo phương thức biểu đạt nào?

Câu 6. Trong câu văn: “Nhạc công dùng các ngón đàn trau chuốt như ngón nhấn, mổ, vỗ, vả, ngón bấm, day, chớp, búng, ngón phi, ngón rãi.” được sử dụng phép tu từ gì?

Câu 7. Dòng nào sau đây không phải là câu đặc biệt?

B. Trời đang mưa.

D. Một hồi còi.

Câu 8. Trong các tình huống sau đây, tình huống nào cần viết báo cáo?

A. Nhà trường cần biết kết quả chuyến đi tham quan của lớp em.

B. Gia đình chuyển nơi ở, em phải chuyển trường.

C. Sự hối hận của bản thân sau khi mắc lỗi không học bài.

D. Em bị ốm không thể đi học được.

Câu 9. Đọc đoạn trích sau: “Dân phu kể hàng trăm nghìn con người, từ chiều đến giờ, hết sức giữ gìn, kẻ thì thuổng, người thì cuốc, kẻ đội đất, kẻ vác tre, nào đắp, nào cừ, bì bõm dưới bùn lầy ngập quá khuỷu chân, người nào người nấy lướt thướt như chuột lột. Tình cảnh trông thật là thảm.” (Văn 7 – tập 2, NXBGD).

a) Đoạn văn trên được trích từ tác phẩm nào? Tác giả là ai?

b) Nêu nội dung, nghệ thuật của tác phẩm đó?

Câu 10.

a) Thế nào là câu chủ động?

b) Hãy chuyển câu chủ động sau đây thành câu bị động: Một họa sĩ nổi tiếng đã vẽ bức tranh này vào thế kỉ XV.

Câu 11. Em hãy viết bài văn giải thích câu nói của Lê – nin: Học, học nữa, học mãi

Đáp án đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 số 4

Phần A. Trắc nghiệm: (2,0 điểm). Trả lời đúng mỗi câu được 0,25 điểm

Phân B. Phần tự luận: (8,0 điểm)

Câu 9. Học sinh cần nêu được đúng tên tác giả, tác phẩm và nội dung, nghệ thuật của tác phẩm đó.

– Đoạn văn được trích từ tác phẩm “Sống chết mặc bay”.

– Tác giả: Phạm Duy Tốn.

b, Nội dung, nghệ thuật:

– Nội dung: Qua cảnh hộ đê, tác phẩm “Sống chết mặc bay” đã lên án gay gắt tên quan phủ “lòng lang dạ thú” và bày tỏ niềm cảm thương trước cảnh “nghìn sầu muôn thảm” của nhân dân do thiên tai và cũng do thái độ vô trách nhiệm của kẻ cầm quyền gây nên. 0

– Nghệ thuật: Lời văn cụ thể, sinh động. Sự khéo léo trong việc vận dụng kết hợp hai phép tương phản và tăng cấp trong nghệ thuật.

Câu 10

a, Câu chủ động là câu có chủ ngữ chỉ người, vật thực hiện một hoạt động hướng vào người, vật khác (chỉ chủ thể của hoạt động).

b, Học sinh chuyển được câu chủ động thành câu bị động: Ví dụ: Bức tranh này được một họa sĩ nổi tiếng vẽ vào thế kỉ XV.

Câu 11

* Yêu cầu về kĩ năng: Học sinh viết được bài văn nghị luận giải thích. Bài viết có bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, mạch lạc, diễn đạt trôi chảy không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.

* Yêu cầu về kiến thức: Học sinh giải thích được câu nói của Lê – nin. Bài viết đảm bảo các ý cơ bản sau:

A. Mở bài: Nêu vấn đề giải thích và trích dẫn câu nói của Lê – nin.

B. Thân bài:

1. Giải thích thế nào là Học, học nữa, học mãi.

– Học: là một hoạt động tư duy trí tuệ, là tìm hiểu, lĩnh hội kiến thức về mọi mặt.

– Học nữa: là tiếp tục học tập để có thêm, nâng cao kiến thức vào những điều đã được học.

– Học mãi: là học không ngừng nghỉ, học suốt đời để nâng cao tri thức, trình độ hiểu biết của mình, học liên tục không kể gì tuổi tác.

2. Tại sao phải Học, học nữa, học mãi?

– Học tập là con đường giúp chúng ta tồn tại, sống tốt trong xã hội.

– Những kiến thức học ở trường chỉ là cơ bản. Muốn hoàn thành tốt công việc phải mở rộng, nâng cao trình độ để có kiến thức sâu rộng.

– Tri thức của nhân loại là vô hạn “biển học mênh mông”, hiểu biết của con người là nhỏ bé. Để làm cho tâm hồn phong phú, nâng cao giá trị bản thân, con người cần phải không ngừng học tập

– Xã hội, khoa học kĩ thuật cũng ngày càng phát triển không ngừng, không học sẽ lạc hậu, ảnh hưởng đến bản thân và xã hội. Cần phải học để bản thân và gia đình sống tốt hơn, để phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, xa hơn nữa là bước tới tầm cao của nhân loại.

3. Làm thế nào để thực hiện Học, học nữa, học mãi.

– Ngay từ khi ngồi trên ghế nhà trường, cần phải nắm vững kiến thức cơ bản để có cơ sở học nâng cao. Học trong cuộc sống, học ở mọi nơi, mọi lúc.

– Biết lựa chọn kiến thức để học theo yêu cầu công việc hoặc sở thích.

– Có kế hoạch và ý chí thực hiện kế hoạch học tập, áp dụng những điều đã học vào cuộc sống: học đi đôi với hành.

– Cần say mê học tập và luôn sáng tạo trong việc học của mình để học tốt hơn.

C. Kết bài:

– Khẳng định ý nghĩa của vấn đề: câu nói cho ta hiểu được ý nghĩa của việc học. Đó là một lời khuyên chúng ta cần không ngừng học tập và học suốt đời.

– Liên hệ, bài học.

Đề thi học kì 2 lớp 7 môn Văn số 5

Câu 1 (1 điểm):

Câu rút gọn là gì? Lấy ví dụ và cho biết câu rút gọn thiếu thành phần gì?

Câu 2 (1 điểm):

Chuyển câu chủ động sau thành hai câu bị động (theo hai cách).

“Các công nhân lành nghề xây dựng ngôi trường này vào năm 2015”.

Câu 3 (3 điểm):

Đọc những câu văn sau và trả lời câu hỏi:

“Văn chương sẽ là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng. Chẳng những thế, văn chương còn sáng tạo ra sự sống.”

a) Những câu văn trên trích từ văn bản nào? Tác giả là ai?

b) Viết đoạn văn (5 – 7 câu) nêu suy nghĩ của em về ý nghĩa và công dụng của văn chương đối với cuộc sống của con người.

Câu 4 (5 điểm):

Suy nghĩ của em về câu tục ngữ: “Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ”.

Đáp án và biểu điểm đề thi học kì 2 lớp 7 môn Văn số 5

Câu 1 (1đ): Cho 1 điểm khi trả lời đúng 2 cách sau:

Cách 1: Ngôi trường này được các công nhân lành nghề xây dựng năm 2015

Câu 2 (2đ)

Cách 2: Ngôi trường này xây dựng năm 2015.

– Giới thiệu câu tục ngữ.

– Khái quát nội dung của câu tục ngữ: Đoàn kết, tương thân tương ái là truyền thống tốt đẹp của nhân dân ta. Tình cảm ấy xuất phát từ tình thương, niềm đồng cảm, biết lo lắng cho nhau giữa những người trong cùng một gia đình, một tập thể.

*Giải thích ý nghĩa câu tục ngữ ” Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ”:

– Nghĩa đen: “tàu”: máng đựng thức ăn trong chuồng ngựa, cũng dùng để gọi chuồng ngựa. Nghĩa của cả câu: một con ngựa ốm, không ăn cỏ, cả đàn ngựa cũng không thiết đến việc ăn uống, không để ý đến bản thân mình.

– Nghĩa bóng: trong gia đình, trong một tập thể có người gặp chuyện không may thì những người khác cũng lo lắng.

* Chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ:

– Trong gia đình, nếu có người ốm đau, hoạn nạn, những người khác đều lo lắng, cố gắng giúp đỡ những người không may qua bước khó khăn.

-Trong cộng đồng, còn nhiều người bất hạnh như người tàn tật, nạn nhân của thiên tai bão lũ, nạn nhân chất độc màu da cam… Có rất nhiều người, rất nhiều phong trào chia sẻ những nỗi đau đó như: Ngày vì người nghèo, các chương trình: Trái tim cho em, Chung tay xoa dịu nỗi đau da cam…

– Liên hệ bản thân: Mỗi học sinh có thể góp sức nhỏ bé của mình, chia sẻ khó khăn cùng những người trong gia đình, trong lớp học, trong xã hội: tham gia làm việc nhà, xây dựng quỹ tình thương giúp đỡ các bạn nghèo trong lớp, tham gia các hoạt động từ thiện…

Đề thi học kì 2 lớp 7 môn Văn số 6

PHẦN I. TRẮC NGHIỆM (3,0 điểm): Chọn đáp án đúng

Câu 1. Tục ngữ là thể loại của bộ phận văn học nào?

A. Văn học viết

B. Văn học dân gian

C. Văn học thời kháng chiến chống Pháp

D. Văn học thời kháng chiến chống Mĩ

Câu 2. Trong các câu tục ngữ sau, câu nào có nghĩa trái ngược với các câu còn lại?

A. Uống nước nhớ nguồn

B. Ăn cháo đá bát

C. Ăn quả nhớ kẻ trồng cây

D. Uống nước nhớ người đào giếng

Câu 3. Dẫn chứng trong văn bản: ” Tinh thần yêu nước của nhân dân ta ” được lựa chọn và sắp xếp theo trình tự nào?

A. Từ hiện tại đến tương lai

B. Từ hiện tại trở về quá khứ

C. Từ quá khứ đến hiện tại

D. Từ quá khứ đến hiện tại, tới tương lai

Câu 4. Trong văn bản ” Đức tính giản dị của Bác Hồ “, vì sao tác giả nói Bác Hồ rất giản dị trong lời nói và bài viết?

A. Vì Bác có năng khiếu văn chương

B. Vì Bác sinh ra ở nông thôn

C. Vì thói quen diễn đạt ngôn ngữ của Bác.

D. Vì Bác muốn nhân dân hiểu được, nhớ được, làm được

Câu 5. Trong văn bản “Sự giàu đẹp của tiếng Việt”, tác giả đã không chứng minh sự giàu có và đẹp đẽ của tiếng Việt trên những phương diện nào?

A. Từ vựng

B. Các phương tiện liên kết liên câu của tiếng Việt

C. Ngữ âm

D. Ngữ pháp

Câu 6. Dòng nào sau đây không nói về đặc trưng của nghệ thuật chèo?

A. Chèo là loại sân khấu kể chuyện để khuyến giáo đạo đức

B. Chèo là loại sân khấu tổng hợp các yếu tố nghệ thuật

C. Chèo là loại sân khấu có tính ước lệ và cách điệu cao

D. Chèo là loại sân khấu hiện đại của Việt Nam

“Thể điệu ca Huế có sôi nổi, tươi vui, có buồn cảm, bâng khuâng, có tiêc thương ai oán… Lời ca thong thả, trang trọng, trong sáng gợi lên tình người, tình đất nước, trai hiền, gái lịch.”

Câu 7. Dấu chấm lửng trong đoạn văn sau có tác dụng gì?

A. Nói lên sự ngập ngừng, đứt quãng

B. Nói lên sự bí từ của người viết

C. Tỏ ý còn nhiều cung bậc chưa kể ra hết

D. Tỏ ý người viết lấp lửng hàm ý một vấn đề gì đó

Câu 8. Câu nào là câu đặc biệt trong các câu sau?

A. Mẹ đi làm B. Hoa nở C. Bạn học bài chưa? D. Tiếng sáo diều!

Câu 9. Trong câu văn: “Nhạc công dùng các ngón đàn trau chuốt như ngón nhấn, mổ, vỗ, vã, ngón bấm, chớp, búng, ngón phi, ngón rãi.”, tác giả dùng biện pháp gì?

A. So sánh

B. Nhân hoá

C. Liệt kê

D. Điệp ngữ

Câu 10. Đọc câu văn sau đây: “Trung đội trưởng Bính khuôn mặt đầy đặn”. Cụm chủ vị làm thành phần câu trong câu văn trên là:

A. Trung đội trưởng Bính

B. Khuôn mặt đầy đặn

C. Bính khuôn mặt đầy đặn

D. Trung đội trưởng đầy đặn

Câu 11. Mục đích của văn nghị luận là gì?

A. Nhằm kể lại đầy đủ một câu chuyện nào đó

B. Nhằm bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người viết

C. Nhằm tái hiện sự vật, sự việc, con người và cảnh vật một cách sinh động

D. Nhằm thuyết phục người đọc, người nghe về một ý kiến, một quan điểm, một nhận xét nào đó

Câu 12. Tính chất nào phù hợp với đề bài: “Đọc sách rất có lợi”?

A. Khuyên nhủ

B. Ca ngợi

C. Phân tích

PHẦN II. TỰ LUẬN (7,0 điểm)

D. Tranh luận

a) Thế nào là câu chủ động? Câu bị động?

b) Chuyển đổi các câu chủ động sau thành câu bị động:

– Thầy hiệu trưởng vào thăm lớp 7A chúng em.

– Chàng kị sĩ buộc con ngựa bạch bên gốc đào.

– Câu chủ động là câu có chủ ngữ chỉ người, vật thực hiện một hoạt động hướng vào người, vật khác (chỉ chủ thể của hoạt động).

– Câu bị động là câu có chủ ngữ chỉ người, vật được hoạt động của người, vật khác hướng vào (chỉ đối tượng của hoạt động).

* Yêu cầu về kỹ năng Nắm được đặc điểm và phương pháp viết một bài văn giải thích; có bố cục 3 phần; hệ thống luận điểm, luận cứ trong phần thân bài được trình bày mạch lạc, rõ ràng; diễn đạt rõ ý, tránh dài dòng, rườm rà, tối nghĩa; sử dụng liên kết câu, liên kết đoạn một cách thích hợp; không mắc lỗi về câu, lỗi dùng từ, lỗi chính tả…

* Yêu cầu về nội dung: Học sinh có thể trình bày nhiều cách khác nhau, tuy nhiên cần tập trung làm được các yêu cầu sau:

– Nghĩa đen: “Đói cho sạch”: Sống trong sạch trong cảnh đói nghèo; “Rách cho thơm”: Mặc rách, nghèo khổ những phải giặt cho sạch, thơm tho.

– Nghĩa bóng: Đừng vì nghèo đói, thiếu thốn mà làm điều xấu, tội lỗi. Bất cứ trong hoàn cảnh nào cũng phải sống trong sạch, giữ trọn phẩm cách và danh dự tốt đẹp của mình.

* Tại sao phải “Đói cho sạch, rách cho thơm”?

– Trong thực tế đời sống, ai cũng có ham muốn, nhất là lúc hoạn nạn cơ nhỡ, khó khăn… Vì thế, nhân dân ta muốn nhắc nhở mọi người hãy tu dưỡng đạo đức, giữ phẩm cách, giữ danh dự, dũng cảm vượt qua mọi cám dỗ vật chất, giữ vững lương tâm (dùng dẫn chứng chứng minh phù hợp).

– Các tệ nạn xã hội, tệ tham nhũng, tham ô… cũng từ đó mà ra, trở thành quốc nạn (dẫn chứng hợp lí).

– Diệt lòng tham, sống trong sạch;

– Không những chỉ trong hoàn cảnh đói rách mà ở bất cứ hoàn cảnh nào, con người vẫn phải sống sạch, thơm nghĩa là giữ vững được đạo đức và phẩm chất của mình.

– Với học sinh: Không quay cóp, không gian lận trong thi cử.v.v…

3. Kết bài:

– Khẳng định tính đúng đắn của câu tục ngữ.

– Liên hệ: Luôn luôn rèn luyện phẩm cách và giữ trọn danh dự ở mọi lĩnh vực.

Đánh giá cho điểm:

– Mức tối đa (5,0 điểm): Bài làm đảm bảo các yêu cầu trên.

+ Cho 4,0 – 4,75 điểm: Đạt được các yêu cầu trên nhưng trình bày chưa thật rõ ràng;

+ Cho 3,0 – 3,75: Bài làm cơ bản đạt được các yêu cầu trên nhưng còn thiếu một vài ý; trình bày còn lỗi về kĩ năng, phương pháp;

+ Cho 2,0 – 2,75: Bài làm đáp ứng được 1/2 yêu cầu trên, còn mắc lỗi diễn đạt, trình bày; lỗi về kĩ năng, phương pháp;

+ Cho 0,25 – 1,75: Các mức còn lại.

Mức không đạt (0 điểm): Bài làm sai lạc những yêu cầu nêu trên; hoặc bỏ giấy trắng, không làm bài.

TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CAO VIÊN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 2 MÔN: VĂN – LỚP 7

Đề thi học kì 2 lớp 7 môn Văn số 7

Năm học: 20 – 20

(Thời gian làm bài 90 phút)

a) Cho biết nội dung và nghệ thuật của câu tục ngữ “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”

Viết đoạn văn (từ 6-8 câu) kể về hoạt động giữ gìn vệ sinh trường lớp, trong đó có sử dụng một phép liệt kê và một câu đặc biệt.

“Nhiễu điều phủ lấy giá gương Người trong một nước phải thương nhau cùng”

Nhân dân ta muốn nhắn nhủ điều gì qua câu ca dao:

Hãy viết bài văn giải thích những điều em hiểu được trong câu ca dao trên.

a) Câu tục ngữ “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”

– Nghệ thuật: ẩn dụ, ngắn gọn (0.5 đ)

– Nội dung: nhắc nhở lòng biết ơn (0.25đ)

– Khi ăn một quả ngọt phải nhớ đến người có công trồng cây. (0.25 đ)

Khi được hưởng một thành quả nào đó phải nhớ đến người đã có công gây dựng: Con cháu biết ơn ông bà cha mẹ; học sinh biết ơn thầy cô; nhân dân nhớ ơn anh hùng liệt sĩ… (0.5 đ)

Hs viết được đoạn văn đủ số câu theo yêu cầu (6-8 câu): 0,5 đ

– Thiếu hoặc thừa 1 câu trở lên: -0,25 đ

– Đúng đề tài: Hoạt động giữ vệ sinh trường lớp (0,5 đ)

– Có sử dụng đúng:

– Liệt kê: 0,5 đ – có gạch dưới xác định: 0,25 đ

– Dấu chấm lửng: 0,5 đ – có gạch dưới xác định: 0,25 đ

– Diễn đạt liên kết, mạch lạc, trình bày cẩn thận, chữ viết rõ: 0,5đ

Chúng em nhận thấy sân trường đã sạch và đẹp, vườn cây trong trường thật sự xanh tốt. Nói chung các bạn học sinh đều có ý thức giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường ở những khu vực này. Tuy nhiên, phía sau các phòng học vẫn còn bẩn do có một số bạn vẫn còn vứt rác, do vậy, chúng em cần phải tiến hành dọn vệ sinh ở những nơi đó, đồng thời nhắc nhở các bạn không được vứt rác ra phía sau mà đem bỏ vào sọt rác ở phía trước sân trường. Những trường hợp vi phạm cần phải nhắc nhở hoặc báo lên trường để có hình thức kỉ luật. Chúng em đã phân công: bạn Lan, bạn Hà quét phần có rác; bạn My, bạn Thảo nhặt túi nilong và một số rác có thể tái chế để riêng,… Sau khi làm xong, chúng em cứ hùa nhau ra xem thành quả. “Ồ! Sạch quá !“. Mọi người đều rất vui mừng khi nhìn thấy quang cảnh sân trường đâu đâu cũng sạch đẹp.

Phép liệt kê: Chúng em đã phân công: bạn Lan, bạn Hà quét phần có rác; bạn My, bạn Thảo nhặt túi nilong và một số rác có thể tái chế để riêng,…

Dàn ý: 1. Mở bài:

Câu đặc biệt: Ồ ! Sạch quá!.

– Giới thiệu truyền thống tương thân, tương ái của dân tộc: là truyền thống lâu đời, thể hiện những đạo lí tốt đẹp của dân tộc.

2. Thân bài:

– Giới thiệu, trích dẫn bài ca dao.

Giải thích ý nghĩa của câu ca dao.

– Nghĩa đen: Nhiễu điều: tấm vải đỏ, nhiễu điều phủ lấy giá gương tấm vải đỏ che phủ, bao bọc, bảo vệ gương.

– Nghĩa bóng: Lời khuyên của dân gian: Mọi người phải biết đoàn kết, thương yêu nhau. Tinh thần đoàn kết thương yêu nhau là truyền thống của dân tộc.

– Tại sao lại phải sống đoàn kết, thương yêu nhau?

– Đề cùng chia sẻ những khó khăn trong cuộc sống lao động: chống bão lũ, hạn hán….

– Để cùng chống giặc ngoại xâm…

– Để cùng chia sẻ những khó khăn trong cuộc sống sinh hoạt: những người nghèo, nạn nhân chất độc màu da cam, những trẻ em mắc bệnh tim bẩm sinh, trẻ em ung thư… (có thể dẫn một số câu tục ngữ, ca dao có nội dung tương tự)

– Cần phải làm gì để thực hiện lời dạy của người xưa?

– Thương yêu đùm bọc và sống có trách nhiệm với chính những người thân yêu trong gia đình, hàng xóm…

Liên hệ bản thân:

– Khẳng định giá trị của bài ca dao: Thể hiện được truyền thống tương thân tương ái quý báu của dân tộc.

Câu 3: Giải thích câu Nhiễu điều phủ lấy giá gương, người trong một nước thì thương nhau cùng

– Khẳng định rằng truyền thống tốt đẹp ấy sẽ được thế hệ trẻ hôm nay tiếp nối và phát huy.

“Nhiễu điều phủ lấy giá gương Người trong một nước thì thương nhau cùng”.

Từ 60 năm trước người ta biết đến VN một quốc gia lạc hậu nghèo đói và non trẻ nhưng đã phải bước vào chiến tranh chống thực dân Pháp và Mỹ. Có người đã tự hỏi: ” Tại sao VN lại dành chiến thắng trong khi thực dân Pháp và đế quốc Mỹ thời bấy giờ là hai cường quốc mạnh bậc nhất trên thế giới? Và câu trả lời thì thật là giản đơn vì nhân dân ta có tinh thần đoàn kết, yêu thương, giúp đỡ lẫn nhau của một cộng động. Tinh thần đó đã được thể hiện qua câu ca dao:

Trước hết, ta thử tìm hiểu ý nghĩa và giá trị của câu ca dao này như thế nào? Từ câu ca dao ta thấy hiện lên một hình ảnh khá đẹp: tấm nhiễu điều (loại vải đỏ mền, mịn) bao phủ chiếc giá gương phía trong trải qua ngày này tháng kia, hứng chịu biết bao bụi bặm, bẩn nhơ của cuộc đời để chiếc gương phía trong mãi hoài sáng trong, ngời chiếu. Tác giả vô danh ở đây đã mượn hình ảnh đẹp đẽ, gợi cảm ấy để ngầm so sánh với tấm lòng rộng mở, sẵn sàng chở che, đùm bọc lẫn nhau của nhân dân cả nước. Câu ca dao phản ánh một nguyện vọng, tình cảm của mỗi con người Việt nam trong mọi hoàn cảnh đều phải đoàn kết một lòng giúp đỡ lẫn nhau vươn lên trong cuộc sống. Mỗi người Việt dẫu ở miền xuôi hay miền ngược, đồng bằng hay cao nguyên, rừng núi cũng đều có quan hệ là “người trong một nước”.

Tự thuở xa xưa, con người Việt Nam đã có truyền thuyết Con rồng cháu tiên. Chúng ta, mỗi người con đất Việt, đều là con cháu của mẹ Âu Cơ và cha Lạc Long Quân, chúng ta cùng sinh ra trong một bọc trăm trứng thần kì. Điều đó có nghĩa là mỗi người, dù ở nơi đâu trên trái đất bao la và rộng lớn này, dù trong bộ phận nhỏ nhất, cũng chảy chung một dòng máu, đó là dòng máu Lạc Việt. Chúng ta là anh em nên yêu thương và che chở cho nhau là một điều tự nhiên và không bao giờ thay đổi. Truyền thuyết là vậy, nhưng cũng từ đó mà nhân dân ta đã tạo nên một sợi dây gắn kết bền chặt, một sợi dây gắn kết những tầm hồn, những tình yêu thương chúng ta dành cho nhau.

Như các bạn biết đấy, cuộc đời người nào có phải ai cũng suôn sẻ, cũng thuận lợi. Dòng đường đời lắm gian truân, nhiều phong ba bão táp, nên sẽ luôn có người ngã xuống, có người thất bại, có người có thể tự mình đứng lên, cũng có người sẽ không bao giờ muốn gượng dậy. Nói thì dễ, nhưng để tự đứng dậy khi đã ngã xuống, khó lắm các bạn ạ! Khi đó, chúng ta sẽ mong mỏi có một bàn tay ấm áp nắm lấy tay ta, kéo ta lên để ta bước tiếp trên con đường phía trước. Và bàn tay đó, không hoa mĩ, không trừu tượng nhưng trong văn thơ đâu đơn giản: đó là tình yêu thương. Tình yêu thương con người, tình yêu đồng loại, tất cả, đều là sức mạnh giúp ta đứng lên. Tất nhiên, không phải tình yêu đó sẽ làm bạn bất tử, làm cho bạn không bao giờ vấp ngã nhưng nó sẽ mãi che chở cho ta, làm cho ta ấm lòng, làm cho ta có thêm niềm tin vào cuộc sống này hơn. Để có được tình yêu đó thì không phải là điều khó. Nếu ta biết trao sự giúp đỡ, tình yêu thương của mình cho người khác, thì sẽ có người khác lại giúp đỡ ta, san sẻ tình yêu thương cho ta. Nếu ai cũng biết chia sẻ tình yêu thương thì cái thế giới này sẽ thật đầm ấm biết bao. Ngoài ra như một chân lí, sự che chở đùm bọc còn làm cho xã hội ngày càng phát triển hơn. Nếu như ta coi xã hội này là một vòng xích khổng lồ, thì mỗi cá nhân sẽ là một mắt xích. Một mắt xích bị tách rời là vòng xích sẽ đứt. Nghĩa là một con người không biết gắn kết thì sẽ là cả một tập thể, cả một xã hội sẽ phần nào bị ảnh hưởng.

Thế nên, để cho xã hội có thể phát triển, thì cần phải biết gắn kết người dân lại với nhau, và thứ gắn chặt nhất, chính là tình yêu thương. Vượt lên trên cả điều này, tất cả những điều mà câu ca dao nhắc nhở chúng ta còn là cơ sở cho sự đoàn kết mà có đoàn kết, chính là có tự do, có sức mạnh, là khẳng định của sự trường tồn vĩnh cửu.

Để tham khảo các đề thi mới nhất của năm nay, mời các bạn vào các đường link sau:

Đề thi học kì 2 lớp 7 được tải nhiều nhất

Giải Vở Bài Tập Tiếng Việt Lớp 5 Tập 2 Tập Làm Văn

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Lập dàn ý miêu tả một trong các đồ vật sau đây . Câu a Quyển sách Tiếng Việt 5, tập hai. Lời giải chi tiết: A. Mở bài

– Giới thiệu chung về cuốn sách Tiếng Việt 5 tập 2

– Hoàn cảnh có được cuốn sách đó.

a. Tả bao quát: Hình dạng, kích thước, màu sắc chủ đạo.

b. Tả chi tiết từng bộ phận

Quyển sách gồm 2 phần: bìa và ruột

– Bìa (Màu gì, viết những gì và vẽ những gì)

– Ruột sách (Màu sắc gì, bao nhiêu trang, phân thành những nội dung gì và có tác dụng gì)

3. Công dụng của cuốn sách

Cuốn sách mở ra chân trời mới trước mắt em. Giúp em thu lượm được rất nhiều kiến thức bổ ích vừa để mở mang cái nhìn về thế giới lại vừa tập rèn luyện được những kĩ năng viết văn cho bản thân mình

C. Kết bài

Cảm nghĩ của em về cuốn sách.

Câu b Cái đồng hồ báo thức. Lời giải chi tiết: A. Mở bài

– Giới thiệu chung về chiếc đồng hồ.

– Hoàn cảnh vì sao em có nó.

B. Thân bài

a. Miêu tả bao quát về chiếc đồng hồ (Hình dạng, màu sắc, chất liệu)

b. Miêu tả chi tiết chiếc đồng hồ

Chiếc đồng hồ gồm có bốn phần: tay cầm, vỏ ngoài, mặt đồng hồ và bộ phận máy móc phía bên trong

– Mặt đồng hồ

– Vỏ ngoài

– Tay cầm và chân

– Bộ phận máy móc bên trong

c. Tác dụng của đồng hồ

C. Kết bài

Cảm nghĩ của em về chiếc đồng hồ.

Câu c Một đồ vật trong nhà mà em yêu thích. Lời giải chi tiết: A. Mở bài

Giới thiệu đồ vật định tả: cái tủ lạnh (gia đình em mua lúc nào? Tủ lạnh hiệu gì?)

B. Thân bài:

a. Tả bao quát:

– Tủ lạnh hình khối chữ nhật đứng, có dung tích 120 lít. Vỏ tủ lạnh làm bằng thép trắng (inox) (có thể tả màu sơn của tủ lạnh).

b) Tả chi tiết:

– Tủ lạnh có mấy cửa? (hai cửa). Tủ lạnh được đặt chắc chắn lên bục bằng nhựa tốt mang tên hãng sản xuất tủ (Toshiba).

– Mở cánh cửa nhỏ là phần trên tủ lạnh, đó là ngăn làm đá. Ngăn đá chia làm hai tầng, và hai hộc đeo trên cánh cửa.

– Mở cánh cửa lớn là phần dưới tủ lạnh, đây là ngăn mát có ba tầng và một hộc kéo có nắp, mỗi tầng là một tấm kính chịu lực dày tám li. Phần này là nơi để rau quả, nước uống thức ăn. Có bốn hộc đeo ở cánh cửa.

– Các phần bên trong tủ làm bằng nhựa cao cấp màu trắng và mi-ca mờ.

c. Sử dụng và gìn giữ tủ như thế nào?

Mẹ cất thức ăn giữ lạnh cho khỏi ôi thiu. Tủ lạnh giúp bảo quản rau tươi lâu.

– Tủ lạnh giúp mẹ đỡ mất thì giờ đi chợ nhiều lần khi mà thức ăn được mua cho gia đình ăn trong một tuần.

– Mẹ lau tủ lạnh hàng tuần cho sạch sẽ.

C. Kết luận:

– Nêu suy nghĩ của em về ích lợi của tủ lạnh (tiện dụng, bảo vệ sức khoẻ).

– Nêu cảm xúc của em đối với tủ lạnh (xem tủ lạnh như một người bạn thân thiết quen thuộc như mọi vật trong nhà).

Câu d Một đồ vật hoặc món quà có ý nghĩa sâu sắc với em. Lời giải chi tiết: A. Mở bài

– Đó là chiếc cặp sách mà em vô cùng yêu thích

– Bố tặng khi em đạt danh hiệu học sinh xuất sắc.

B. Thân bài

– Tả bao quát:

Cặp hình chữ nhật, được làm bằng da thuộc.

Cặp mới nguyên, khổ to và dày, màu da đen bóng.

Loại cặp có quai xách và dây mang.

– Tả từng bộ phận:

Bên ngoài: Mặt cặp mịn, mềm, sờ êm và mát tay. Nắp cặp hình chữ nhật hơi vát ở hai bên. Trên mặt cặp có in hình hai chú chó trắng đang nô đùa trên thảm cỏ xanh.

Hai bên cặp có hai khoá mạ kền sáng bóng. Mỗi lần mở ra đóng vào nghe “tanh tách” thật vui tai.

Nắp cặp có gắn một quai xách bằng nhựa cong cong như một cái cầu.

Bên trong: Cặp gồm ba ngăn:

+ Ngăn thứ nhất nhỏ, em dùng để cất các dụng cụ học tập.

+ Ngăn thứ hai và ba to hơn, em làm phòng ở cho các cô cậu sách vở. Các ngăn đều làm bằng da đen mềm và mịn.

C. Kết luận

Em thích cái cặp bố mua vì đây là một kỉ niệm đánh dấu những ngày tháng học tập với sức cố gắng của em. Em sẽ giữ mãi chiếc cặp thân thương này.

Câu e Một đồ vật trong viện bảo tàng hoặc trong nhà truyền thống mà em đã có dịp quan sát. Lời giải chi tiết:

A. Mở bài: Giới thiệu đồ vật mà em định tả

– Trong chuyến đi thăm Bảo tàng Phụ nữ Nam Bộ, em được nhìn thấy chiếc khăn răn của Mẹ Việt Nam Anh hùng Trần Thị Lướt.

B. Thân bài

– Chiếc khăn rằn dệt bằng vải bố.

– Chiều ngang chừng 0,6 m, chiều dài khoảng 1,2 m.

– Mặt khăn in đậm hình ka-rô màu đỏ sẫm; nền khăn màu trắng.

– Hai đầu khăn có những tua vải làm tăng vẻ đẹp duyên dáng của khăn.

– Nền khăn đã có những vết sờn bạc.

– Khăn giúp mẹ Trần Thị Lướt choàng ấm ở mùa đông, che nắng, thấm mồ hôi ở mùa hè.

– Khăn cùng mẹ đồng cam cộng khổ, gánh vác khó khăn, cùng mẹ giấu tài liệu vượt qua đồn bót địch.

– Khăn chứng kiến những thời khắc lịch sử hào hùng của dân tộc Việt Nam.

C. Kết bài

– Mẹ Trần Thị Lướt hi sinh để lại chiếc khăn rằn với những ý nghĩa to lớn.

– Chiếc khăn đã ghi dấu ấn một chặng đường đấu tranh của dân tộc, nó là kỉ vật thiêng liêng mà viện bảo tàng đang cất giữ.

– Em thầm biết ơn mẹ và biết ơn các chiến sĩ cách mạng đã hi sinh cuộc đời cho dân tộc Việt Nam.

chúng tôi

Đề Cương Ôn Tập Học Kì 2 Môn Ngữ Văn Lớp 6

Tài liệu ôn thi học kì 2 môn Văn lớp 6

Đề cương ôn tập học kì 2 môn Ngữ Văn lớp 6 được VnDoc sưu tầm, chọn lọc. Đề cương ôn thi học kì 2 lớp 6 này bao gồm các dạng bài tập trọng tâm, các đề mẫu môn Ngữ văn dành cho các bạn học sinh lớp 6, giúp các bạn ôn tập lại lý thuyết và luyện tập các dạng bài khác nhau để chuẩn bị cho bài thi học kì 2 sắp diễn ra. Đồng thời đây là tài liệu hữu ích cho các thầy cô khi ra đề thi học kì 2 cho các em học sinh. Mời các thầy cô cùng các em học sinh tham khảo tải về bản đầy đủ.

Đề cương ôn tập học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6

Đề cương ôn tập các môn lớp 6 năm 2020

Đề cương ôn tập học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6

I. Truyện và kí:

1. Hệ thống hóa những truyện và kí đã học:

2. Những yếu tố có chung ở truyện và kí:

II. Thơ: III. Văn bản nhật dụng: I. Phó từ

Phó từ đứng trước động từ, tính từ

Phó từ đứng sau động từ, tính từ

Phó từ là những từ chuyên đi kèm động từ, tính từ để bổ sung ý nghĩa cho động từ, tính từ.

Ví dụ: Dũng đang học bài.

Có tác dụng bổ sung một số ý nghĩa về thời gian (đã, đang, sẽ…), về mức độ (rất, hơi, quá…), sự tiếp diễn tương tự( cũng, vẫn, cứ, còn…), sự phủ định (không, chưa, chẳng), sự cầu khiến( hãy, chớ, đừng) cho động từ, tính từ trung tâm.

Có tác dụng bổ sung một số ý nghĩa về mức độ (quá, lắm…), về khả năng (được…), về khả năng (ra, vào, đi…)

II. Các biện pháp tu từ trong câu: III. Câu và cấu tạo câu:

1. Các thành phần chính của câu:

Thành phần chính của câu là những thành phần bắt buộc phải có mặt để câu có cấu tạo hoàn chỉnh và diễn đạt được một ý trọn vẹn. Thành phần không bắt buộc có mặt được gọi là thành phần phụ.

– Là thành phần chính của câu có khả năng kết hợp với các phó từ chỉ quan hệ thời gian và trả lời cho các câu hỏi làm gì?, làm sao? hoặc là gì ? – Thường là động từ hoặc cụm động từ, tính từ hoặc cụm tính từ, danh từ hoặc cụm danh từ. – Câu có thể có một hoặc nhiều vị ngữ.

– Là thành phần chính của câu nêu tên sự vật, hiện tượng có hoạt động, đặc điểm, trạng thái,… được miêu tả ở vị ngữ. Chủ ngữ thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Con gì?… – Thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong những trường hợp nhất định, động từ, tính từ hoặc cụm động từ, cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. – Câu có thể có một hoặc nhiều chủ ngữ.

VD: Trên sân trường, chúng em đang vui đùa.

2. Cấu tạo câu:

Là loại câu do một cụm C-V tạo thành, dùng để giới thiệu, tả hoặc kể một sự việc, sự vật hay để nêu một ý kiến.

– Vị ngữ thường do từ kết hợp với danh từ (cụm danh từ) tạo thành. Ngoài ra tổ hợp giữa từ là với động từ (cụm động từ) hoặc tính từ (cụm tính từ)…cũng có thể làm vị ngữ.

– Khi biểu thị ý phủ định, nó kết hợp với các cụm từ không phải, chưa phải.

– Vị ngữ thường do động từ hoặc cụm động từ, tính từ hoặc cụm tính từ tạo thành. – Khi vị ngữ biểu thị ý phủ định, nó kết hợp với các từ không, chưa.

+ Câu miêu tả: chủ ngữ đứng trước vị ngữ, dùng miêu tả hành động, trạng thái, đặc điểm…của sự vật nêu ở chủ ngữ.

+ Câu tồn tại: vị ngữ đứng trước chủ ngữ, dùng để thông báo sự xuất hiện, tồn tại hay tiêu biến của sự vật.

– Là dấu kết thúc câu, được đặt ở cuối câu trần thuật (đôi khi được đặt ở cuối câu cầu khiến)

– Ví dụ: Tôi đi học.

Bạn hãy cố học đi.

– Là dấu kết thúc câu được đặt ở cuối câu nghi vấn .

– Ví dụ: Bạn làm bài toán chưa?

-Là dấu kết thúc câu, được đặt ở cuối câu cầu khiến hoặc câu cảm thán .

– Ví dụ: Hôm nay, trời đẹp quá!

Dấu phân cách các bộ phận câu (đặt trong nội bộ câu)

– Là dấu dùng để phân cách các bộ phận câu, được đặt trong nội bộ câu.

– Ví dụ: Hôm nay, tôi đi học. (dấu phảy ngăn cách trạng ngữ với nòng cốt câu)

Lớp 6a1, lớp 6a2, lớp 6a3/ vừa hát, vừa múa đẹp quá. (dấu phảy ngăn cách chủ ngữ với chủ ngữ, vị ngữ với vị ngữ)

C/ TẬP LÀM VĂN: Dàn bài chung của văn tả cảnh và văn tả người

Dàn bài chung về văn tả cảnh

Dàn bài chung về văn tả người

Giới thiệu cảnh được tả: Cảnh gì? Ở đâu? Lý do tiếp xúc với cảnh? Ấn tượng chung?

Giới thiệu người định tả: Tả ai? Người được tả có quan hệ gì với em? Ấn tượng chung?

a. Bao quát: Vị trí? Chiều cao hoặc diện tích? Hướng của cảnh? Cảnh vật xung quanh?

b. Tả chi tiết: (Tùy từng cảnh mà tả cho phù hợp)

* Từ bên ngoài vào (từ xa): Vị trí quan sát ? Những cảnh nổi bật ? Từ ngữ, hình ảnh gợi tả?…

* Đi vào bên trong (gần hơn): Vị trí quan sát? Những cảnh nổi bật ? Từ ngữ, hình ảnh gợi tả?…

* Cảnh chính hoặc cảnh quen thuộc mà em thường thấy (rất gần): Cảnh nổi bật? Từ ngữ hình ảnh miêu tả…

a. Ngoại hình: Tuổi tác? Tầm vóc? Dáng người? Khuôn mặt? Mái tóc? Mắt? Mũi? Miệng? Làn da? Trang phục ?…(Từ ngữ, hình ảnh miêu tả)

b. Tả chi tiết: (Tùy từng người mà tả cho phù hợp)

* Nghề nghiệp, việc làm (Cảnh vật làm việc + những động tác, việc làm…). Nếu là học sinh, em bé: Học, chơi đùa, nói năng…(Từ ngữ, hình ảnh miêu tả)

* Sở thích, sự đam mê: Cảnh vật, thao tác, cử chỉ, hành động…(Từ ngữ, hình ảnh miêu tả)

* Tính tình: Tình yêu thương với những người xung quanh: Biểu hiện? Lời nói? Cử chỉ? Hành động? (Từ ngữ, hình ảnh miêu tả)

Cảm nghĩ chung sau khi tiếp xúc: Tình cảm riêng hoặc nguyện vọng của bản thân?…

Tình cảm chung về người em đã tả? Yêu thích, tự hào, ước nguyện?…

Dù là tả cảnh hay tả người, bất cứ một đề nào, các em cũng phải nhớ lập dàn bài phù hợp. Phải làm bài, viết bài đàng hoàng, tuyệt đối không được làm sơ sài, lộn xộn.

Đề bài 1: Hãy tả lại cảnh trường em vào một buổi sáng đẹp trời khi em đi học.

Bài làm gợi ý:

Thường lệ, đúng 6 giờ 30 phút sáng hàng tuần, em đạp xe đến trường. Từ xa, ngôi trường Trung học cơ sở … thân thương hiện lên rất đẹp, sao mà gần gũi và quen thuộc quá!

Trường em ….. . Trường nằm trên tuyến đường … , cách …. Trường quay mặt về hướng …, diện tích .. . Bao bọc xung quanh trường là tường …. Từ trên cao nhìn xuống, trường như nằm trên một tấm thảm xanh khổng lồ của cánh đồng lúa bạt ngàn suốt ngày reo vui với nắng và gió.

Bước vào cổng trường, dãy phòng hội đồng cửa vẫn còn đóng. Phía trước dãy phòng là một …, một khoảng sân khá rộng. Những chậu cây cảnh vẫn đứng trầm ngâm, duyên dáng. Lá vẫn còn đẫm sương đêm. Thấp thoáng sau bóng cây và màn sương mỏng, ngôi trường như còn say ngủ. Những tia nắng yếu ớt hình rẻ quạt bắt đầu hiện lên,báo hiệu một ngày mới thật đẹp .

Đi đến phòng thư viện, trước mắt em là hai dãy tầng lầu đứng vuông góc với nhau. Dưới tán lá sum sê là những bộ bàn ghế đá như ngồi đó chờ đợi em. Đến nhà để xe đạp, em chỉ nhìn thấy một vài chiếc xe dựng ngay ngắn ….

Đi qua các phòng học, cửa vẫn còn đóng im ỉm. Trước cửa mỗi phòng học, phía trên có tấm biển nho nhỏ ghi tên phòng, tên lớp. Em bước chân vào lớp, mặc dù các bạn chưa đến đông đủ nhưng em thấy lớp em, trường em sao mà thân thuộc, ấm cúng lạ thường. Bàn ghế trong lớp sắp xếp ngay ngắn, bảng đen được lau chùi sạch bóng. Từ trên cao, Bác Hồ nhìn xuống như thầm bảo: “Cháu hãy cố gắng học tập cho thật tốt, nghe lời thầy cô cha mẹ, làm nhiều việc tốt hơn nữa!”

Lúc này, ông mặt trời đã lên cao sau dãy núi, ánh nắng soi rọi khắp nơi. Các bạn học sinh đi đến trường rất đông. Sân trường bỗng chốc rộn ràng tiếng nói, tiếng cười vui vẻ. Những chiếc áo trắng, những chiếc khăn quàng đỏ quen thuộc lúc ẩn, lúc hiện. Các phòng học, cửa đã mở, tất cả như bừng thức dậy sau một giấc ngủ ngon. Ở các phòng học, các bạn trực nhật lại vội vã dọn quét.

Cảnh trường vừa gần gũi, vừa thiêng liêng, thân quen và đã trở thành kỉ niệm gắn bó với em tự lúc nào. Một ngày không xa, em sẽ xa trường, xa thầy cô, xa bạn bè nhưng mái trường thân yêu này sẽ gần em mãi mãi!

Đề bài 2: Em hãy viết một bài văn tả người thân yêu và gần gũi nhất của mình: Cha, mẹ, anh, chị em…

Bài làm gợi ý:

Trong gia đình em có ông bà, cha mẹ, anh chị em… nhưng người mà em thương yêu gần gũi nhất là mẹ. Mẹ là người đã sinh đẻ, nuôi dưỡng, che chở em từ nhỏ đến giờ .

Cố nhạc sĩ Phạm Trọng Cầu có câu: “Mẹ sẽ là nhành hoa cho con cài lên ngực”. “Cành hoa” của mẹ đã sinh đẻ, nuôi dưỡng, chắp cánh cho em đến trường!

Mẹ em năm nay vừa tròn bốn mươi tuổi. Mẹ cao khoảng 1,6 mét, dáng người thon thon. Những lúc thảnh thơi, mẹ thường thả mái tóc ôm trọn khuôn mặt hình trái xoan, trông mẹ vốn đã đẹp càng đẹp hơn. Đặc biệt, mẹ có đôi mắt hai mí, đen lay láy. Nhìn vào mắt mẹ, ánh mắt của mẹ lúc nào cũng sáng long lanh. Sống bên mẹ, em thấy nụ cười của mẹ hiền dịu, duyên dáng. Sớm hôm lặn lội với nghề nông nên làn da của mẹ ngâm ngâm, thịt da rắn chắc, săn lại. Gọn gàng là vẻ đẹp của mẹ em đó!

Tiếng gà gáy râm ran, một ngày mới lại bắt đầu. Mẹ lại bận rộn với bao công việc: Nấu món ăn sáng, dọn dẹp nhà cửa, quét nhà… Rồi bóng mẹ khuất dần trên con đường làng quen thuộc. Quanh năm, ngày nắng cũng như ngày mưa, mẹ lúc nào cũng gắn bó với đồng ruộng. Dáng mẹ lom khom, lúc bón phân, lúc nhổ cỏ ruộng. Từ xa, em chỉ nhìn thấy mẹ với nét quen thuộc. Chiếc nón lá nhấp nhô, dáng người thoăn thoắt. Đồng lúa quê nhà như một tấm thảm khổng lồ, còn mẹ như một người thợ ngày đêm thêu dệt cho tấm thảm ấy mỗi ngày một xanh hơn. Mẹ ơi! Con chỉ ao ước con là mây suốt ngày che nắng cho mẹ!

Ở nhà, mẹ em hay làm mọi thứ. Phải nói rằng mẹ rất khéo tay và siêng năng. Ra ngoài vườn, những cây bông hồng, hoa tí ngọ… lúc nào mẹ cũng chăm bón tỉ mỉ, tỉa cành, cắt lá, bắt sâu, rầy…làm cho bông hoa tươi hơn, đẹp hơn! Gốc cây, lá cây , bông hoa tươi tắn, màu sắc rực rỡ càng tôn lên vẻ đẹp của sân nhà. Mùa nào, hoa nấy, nhà em lúc nào cũng có hoa. Phải nói rằng, mẹ rất yêu hoa .

Trong gia đình, mẹ rất thương bố và các con. Với bố, mẹ thường làm cho bố những món ăn ngon. Với các con, mẹ sắp xếp lại bàn ghế học tập, sách vở, kể cả quần áo của em để bề bộn, mẹ cũng để lại ngay ngắn, gọn gàng. Trong bữa ăn, mẹ dành thức ăn ngon cho con. Mẹ vui nhất là lúc em đạt được điểm cao! Xong mẹ cũng rất nghiêm khắc khi em bị điểm thấp, bị thầy cô không hài lòng về những biểu hiện chểnh mãng trong học tập . Mẹ ơi! Những ngày mẹ đi vắng nhà là những ngày buồn nhất của con đó!

Em biết “Nghĩa mẹ như nước ngời ngời Biển Đông”. Sự no ấm, hạnh phúc của em mà mẹ đã đổ bao mồ hôi! Thương mẹ, em nghe lời dạy của mẹ, cố gắng học tập thật tốt để không bao giờ phụ lòng thương yêu của mẹ .

Đề cương ôn thi học kì 2 các môn lớp 6 năm 2019