Giải Vở Bài Tập Vật Lý Bài 6 Lực Ma Sát / TOP 12 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View
Bạn đang xem chủ đề Giải Vở Bài Tập Vật Lý Bài 6 Lực Ma Sát được cập nhật mới nhất trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung Giải Vở Bài Tập Vật Lý Bài 6 Lực Ma Sát hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Giải Bài Tập Vật Lý 8 Bài 6 Lực Ma Sát Chi Tiết
Giải bài tập vật lý 8 bài 6 Lực ma sát chi tiết là tâm huyết biên soạn của đội ngũ giáo viên dạy giỏi môn lý. Đảm bảo chính xác, dễ hiểu giúp các em nắm được các bước làm và giải bài tập vật lý 8 bài 6 nhanh chóng, dễ dàng.
thuộc: Chương 1: Cơ học
Hướng dẫn giải bài tập vật lý 8 bài 6 lực ma sát
Bài C1 (trang 21 SGK Vật Lý 8): Hãy tìm ví dụ về lực ma sát trượt trong đời sống và kĩ thuật. Lời giải:
*Lực ma sát trượt trong đời sống: Khi phanh xe đạp, lực ma sát giữa hai má phanh với vành xe là lực ma sát trượt.
*Lực ma sát trượt trong kĩ thuật: Lực ma sát giữa các chi tiết máy trượt trên nhau là lực ma sát trượt.
*Lực ma sát lăn trong đời sống: Khi lăn một thùng phuy trên mặt sàn, lực ma sát giũa vỏ thùng phuy với mặt sàn là lực ma sát lăn.
*Lực ma sát lăn trong kĩ thuật: Lực ma sát giữa các viên bi trong ổ bi với thành đỡ của ổ bi là lực ma sát lăn.
Bài C3 (trang 21 SGK Vật Lý 8): Trong các trường hợp ở hình 6.1, trường hợp nào có lực ma sát trượt, trường hợp nào có lực ma sát lăn?
Từ hai trường hợp trên em có nhận xét gì về cường độ của lực ma sát trượt và lực ma sát lăn.
Hình b) Một người đẩy hòm nhẹ nhàng do có bánh xe, khi đó giữa bánh xe và mặt sàn có lực ma sát lăn.
Bài C4 (trang 22 SGK Vật Lý 8): Tại sao trong thí nghiệm hình 6.2 SGK, mặc dù có lực kéo tác dụng lên vật nặng nhưng vật vẫn đứng yên? Lời giải:
Dựa vào hình vẽ ta thấy cường độ lực ma sát trượt lớn hơn cường độ lực ma sát lăn.
* Mặc dù có lực kéo tác dụng lên vật nặng nhưng vật vẫn đứng yên, chứng tỏ giữa mặt bàn với vật có một lực cản. Lực này đặt lên vật cân bằng với lực kéo để giữ cho vật đứng yên. Lực này được gọi là lực ma sát nghỉ.
Bài C5 (trang 22 SGK Vật Lý 8): Hãy tìm ví dụ về lực ma sát nghỉ trong đời sống và trong kỹ thuật. Lời giải:
* Khi tăng lực kéo thì số chỉ lực kế tăng dần, vật vẫn đứng yên, chứng tỏ lực cản lên vật cũng có cường độ tăng dần. Điều này cho biết: lực ma sát nghỉ có cường độ thay đổi theo lực tác dụng lên vật.
* Lực ma sát nghỉ trong đời sống:
+ Những chiếc xe đang đậu trong bến nhờ có lực ma sát nghỉ mà nó đứng yên.
+ Ma sát nghỉ giữa bàn chân và mặt đường giúp người đứng vững mà không bị ngã.
+ Người đứng trên thang máy cuốn lên dốc (xuống dốc) di chuyển cùng với thang cuốn nhờ lực ma sát nghỉ.
Hình a: Lực ma sát làm mòn đĩa, líp và xích xe đạp. Khắc phục: thường xuyên tra dầu mỡ vào xích xe đạp.
Hình b: Lực ma sát làm mòn trục xe và cản trờ chuyển động quay của bánh xe. Khắc phục: dùng ổ bi ở trục quay thay cho ổ trượt.
Hình a: Nếu bảng trơn và nhẵn quá thì không thể dùng phấn viết bảng được. Khắc phục: tăng độ nhám của mặt bảng đến một mức độ cho phép.
Hình b:
– Khi vặn ốc, nếu không có ma sát thì khóa vặn ốc (cờ lê) và ốc sẽ trượt trên nhau và không thể mở ốc ra được. Khắc phục: làm cho kích thước của hàm cờ lê phải khít với bề rộng của ốc.
– Khi quẹt diêm, nếu không có ma sát đầu que diêm sẽ trượt trên mặt sườn của bao diêm và không tạo ra lửa. Khắc phục: làm cho độ nhám của mặt sườn bao diêm tăng lên.
Bài C8 (trang 23 SGK Vật Lý 8): Hãy giải thích các hiện tượng sau và cho biết trong các hiện tượng này lực ma sát có ích hay có hại.
Hình c: Khi phanh gấp, nếu không có ma sát thì xe không thể dừng lại được. Khắc phục: chế tạo lốp xe có độ bám cao bằng cách tăng độ khía rãnh mặt lốp xe ô tô.
a) Khi đi trên sàn gỗ, sàn đá hoa mới lau dễ bị ngã.
b) Ô tô đi vào bùn dễ bị sa lầy, có khi bánh quay tít mà xe không tiến lên được.
c) Giầy đi mãi đế bị mòn.
Lời giải:
d) Phải bôi nhựa thông vào dây cung ở cần kéo nhị.
a) Khi đi trên sàn gỗ, sàn đá hoa mới lau dễ bị ngã vì lực ma sát với chân người rất nhỏ. Như vậy lực ma sát trong trường hợp này là có ích vì lực ma sát lúc này có tác dụng giữ người không bị ngã
b) Ô tô đi vào bùn dễ bị sa lầy vì lực ma sát tác dụng lên lốp ô tô quá nhỏ. Như vậy lực ma sát trong trường hợp này là có ích. Vì lực mà sát nhỏ nên bánh xe ô tô bị trượt trên bùn không chuyển động được
c) Giầy đi mãi đế bị mòn là do ma sát giữa mặt đường và đế giầy. Như vậy lực ma sát trong trường hợp này là có hại. Vì lực ma sát làm mòn đế giầy
d) Phải bôi nhựa thông vào dây cung ở cần kéo nhị làm tăng ma sát giữa dây cung và dây đàn nhị vậy khi kéo nhị sẽ kêu to. Như vậy lực ma sát trong trường hợp này là có ích. Vì lực ma sát sẽ làm cho dây đàn nhị rung mạnh hơn.
Xem Video bài học trên YouTubeLà một giáo viên Dạy cấp 2 và 3 thích viết lạch và chia sẻ những cách giải bài tập hay và ngắn gọn nhất giúp các học sinh có thể tiếp thu kiến thức một cách nhanh nhất
Giải Bài Tập Sbt Vật Lý Lớp 8 Bài 6: Lực Ma Sát
Giải bài tập SBT Vật lý lớp 8 bài 6: Lực ma sát hướng dẫn các em giải chi tiết các bài tập cơ bản và nâng cao trong vở bài tập Vật lý 8. Hi vọng đây sẽ là lời giải hay môn Vật lý lớp 8 dành cho quý thầy cô và các em học sinh tham khảo.
Ngoài ra, chúng tôi đã thành lập group chia sẻ tài liệu học tập THCS miễn phí trên Facebook: Tài liệu học tập lớp 8. Mời các bạn học sinh tham gia nhóm, để có thể nhận được những tài liệu mới nhất.
Giải SBT Vật lý 8: Lực ma sát
Giải sách bài tập Vật lý 8 bài 6.1 trang 20
Trường hợp nào sau đây lực xuất hiện không phải là lực ma sát?
A. Lực xuất hiện khi lốp xe trượt trên mặt đường.
B. Lực xuất hiện làm mòn đế giày,
C. Lực xuất hiện khi lò xo bị nén hay bị dãn.
D. Lực xuất hiện giữa dây cuaroa với bánh xe truyền chuyển động.
Giải sách bài tập Vật lý 8 bài 6.2 trang 20
Cách làm nào sau đây giảm được lực ma sát?
A. Tăng độ nhám của mặt tiếp xúc.
B. Tăng lực ép lên mặt tiếp xúc.
C. Tăng độ nhẵn giữa các mặt tiếp xúc.
D. Tăng diện tích bề mặt tiếp xúc.
Giải sách bài tập Vật lý 8 bài 6.3 trang 20
Câu nào sau đây nói về lực ma sát là đúng?
A. Lực ma sát cùng hướng với hướng chuyển động của vật.
B. Khi vật chuyển động nhanh dần lên, lực ma sát lớn hơn lực đẩy.
C. Khi một vật chuyển động chậm dần, lực ma sát nhỏ hơn lực đẩy.
D. Lực ma sát trượt cản trở chuyển động trượt của vật này trên mặt vật kia.
Giải sách bài tập Vật lý 8 bài 6.4 trang 20
Một ôtô chuyển động thẳng đều khi lực kéo của động cơ ôtô là 800N.
a) Tính độ lớn của lực ma sát tác dụng lên các bánh xe ôtô (bỏ qua lực cản của không khí).
b) Khi lực kéo của ôtô tăng lên thì ôtô sẽ chuyển động như thế nàci nếu coi lực ma sát là không thay đổi.
c) Khi lực kéo của ôtô giảm đi thì ôtô sẽ chuyển động như thế nào nẽ* coi lực ma sát là không thay đổi?
Giải
a) Ôtô chuyển động thẳng đều khi lực kéo cân bằng với lực ma sát:
c) Lực kéo giảm (F k < F ms) thì ôtô chuyển động chậm dần.
Giải sách bài tập Vật lý 8 bài 6.5 trang 20
Một đầu tàu khi khởi hành cần một lực kéo 10000N, nhưng khi đi chuyển động thẳng đều trên đường sắt thì chỉ cần một lực kéo 5000N.
a) Tìm độ lớn của lực ma sát khi bánh xe lăn đều trên đường sắt. Biéi đầu tàu có khối lượng 10 tấn. Hỏi lực ma sát này có độ lớn băng bao nhiêu phần của trọng lượng của đầu tàu ?
b) Đoàn tàu khi khởi hành chịu tác dụng của những lực gì ? Tính đl lớn của hợp lực làm cho đầu tàu chạy nhanh dần lên khi khởi hành.
Giải
a) Khi bánh xe lăn đều trên đường sắt thì lực kéo cân bằng với lực cản khi đó F k = 5 000N = F ms
Đổi: 10 tấn = 10000kg
So với trọng lượng đầu tàu lực ma sát bằng:
F ms = 5000/(10000.10) = 0,05 lần
Đoàn tàu khi khởi hành chịu tác dụng của 2 lực: lực phát động và lực cản. Độ lớn của lực làm cho tàu chạy nhanh dần lên khi khởi hành:
Giải sách bài tập Vật lý 8 bài 6.6 trang 21
Chọn đáp án đúng. Lực ma sát nghỉ xuất hiện khi
A. quyển sách để yên trên mặt bàn nằm nghiêng
B. ô tô đang chuyển động, đột ngột hãm phanh (thắng)
C. quả bóng bàn đặt trên mặt nằm ngang nhẵn bóng
D. xe đạp đang xuống dốc
Giải sách bài tập Vật lý 8 bài 6.7 trang 21
Một vật đặt trên mặt bàn nằm ngang. Dùng tay búng vào vật để truyền cho nó một vận tốc. Vật sau đó chuyển động chậm dần vì
A. trọng lực.
B. quán tính,
C. lực búng của tay.
D. lực ma sát.
Giải sách bài tập Vật lý 8 bài 6.8 trang 21
Lực ma sát trượt xuất hiện trong trường hợp nào sau đây?
A. Ma sát giữa các viên bi với ổ trục xe đạp, xe máy
B. Ma sát giữa cốc nước đặt trên mặt bàn với mặt bàn
C. Ma sát giữa lốp xe với mặt đường khi xe đang chuyển động
D. Ma sát giữa má phanh với vành xe
Giải sách bài tập Vật lý 8 bài 6.9 trang 21
Một vật đang nằm yên trên mặt phẳng nằm ngang. Khi tác dụng lên vật một lực có phương nằm ngang, hướng từ trái sang phải, cường độ 2N thì vật vẫn nằm yên. Lực ma sát nghỉ tác dụng lên vật khi đó có:
A. phương nằm ngang, hướng từ phải sang trái, cường độ bằng 2N
B. phương nằm ngang, hướng từ trái sang phải, cường độ bằng 2N
C. phương nằm ngang, hướng từ phải sang trái, cường độ lớn hơn 2N
D. phương nằm ngang, hướng từ trái sang phải, cường độ lớn hơn 2N
Giải sách bài tập Vật lý 8 bài 6.10 trang 21
Đặt vật trên một mặt bàn nằm ngang, móc lực kế vào vật kéo sao cho lực kế luôn song song với mặt bàn và vật trượt nhanh dần. Số chỉ của lực kế khi đó:
A. bằng cường độ lực ma sát nghỉ tác dụng lên vật
B. bằng cường độ lực ma sát trượt tác dụng lê vật
C. lớn hơn cường độ lực ma sát trượt tác dụng lên vật
D. nhỏ hơn cường độ lực ma sát trượt tác dụng lên vật
Giải sách bài tập Vật lý 8 bài 6.11 trang 22
Hãy giải thích:
a) Tại sao bề mặt vợt bóng bàn, găng tay thủ môn, thảm trải trên bậc lên xuống thường dán lớp cao su có nổi gai thô ráp?
b) Tại sao phải đổ đất, đá, cành cây hoặc lót ván vào vũng sình lầy để xe vượt qua được mà bánh không bị quay tít tại chỗ?
c) Tại sao các đoạn ông thép kê dưới những cỗ máy nặng để di chuyển dễ dàng ?
d) Tại sao ôtô, xe máy, các công cụ, sau một thời gian sử dụng lại phải thay “dầu” định kì ?
Giải
a) Trên bề mặt vợt bóng bàn, găng tay thủ môn, thảm trải trên bậc lên xuống thường dán lớp cao su có nổi gai thô ráp, mục đích để tăng ma sát.
b) Bánh xe bị quay tít tại chỗ là do khi đó lực ma sát nhỏ, Vì vậy chúng ta phải đổ đất đá, cành cây hoặc lót ván để tăng ma sát.
c) Dùng con lăn băng gỗ hay các ống thép kê dưới những cỗ máy nặng khi đó ma sát là ma sát lăn có độ lớn nhỏ nên ta dễ dàng di chuyển cỗ máy
d) Sau một thời gian sử dụng, phải thay dầu định kì để bôi trơn các trục, để giảm ma sát.
Giải sách bài tập Vật lý 8 bài 6.12 trang 22
Một con ngựa kéo một cái xe có khối lượng 800kg chạy thẳng đều trên mặt đường nằm ngang.
a) Tính lực kéo của ngựa biết lực ma sát chỉ bằng 0,2 lần trọng lượng của xe.
b) Để xe bắt đầu chuyển bánh, ngựa phải kéo xe bởi lực bằng. So sánh với kết quả câu 1 và giải thích vì sao có sự chênh lệch này?
Giải
b) Ban đầu xe đang đứng yên, nên muốn xe bắt đầu chuyển động thì phải tác dụng một lực lớn hơn lực ma sát trên.
Giải sách bài tập Vật lý 8 bài 6.13 trang 22
Nhận xét nào sau đây về lực tác dụng lên ôtô chuyển động trên đường là sai?
A. Lúc khởi hành, lực kéo mạnh hơn lực ma sát nghỉ.
B. Khi chuyển động thẳng đều trên đường nằm ngang lực kéo bằng với lực ma sát lăn.
C. Để xe chuyển động chậm lại chỉ cần hãm phanh để chuyển lực sát lăn thành lưc ma sát trượt.
D. Cả 3 ý kiến đều sai.
Giải sách bài tập Vật lý 8 bài 6.14 trang 22
Trường hợp nào sau đây lực ma sát có hại?
A. Khi kéo co, lực ma sát giữa chân của vận động viên với mặt đất, giữa tay của vận động viên với sợi dây kéo.
B. Khi máy vận hành, ma sát giữa các ổ trục các bánh răng làm máy móc sẽ bị mòn đi.
C. Rắc cát trên đường ray khi tàu lên dốc.
D. Rắc nhựa thông vào bề mặt dây cua roa, vào cung dây của đàn vi-ô- lông, đàn nhị (đàn cò).
Giải sách bài tập Vật lý 8 bài 6.15 trang 22
Trường hợp nào sau đây lực ma sát không phải là lực ma sát lăn?
A. Ma sát giữa các viên bi trong ổ trục quay.
B. Ma sát giữa bánh xe và mặt đường khi đi trên đường.
C. Ma sát giữa các con lăn và mặt đường khi di chuyển vật nặng trên đường
D. Ma sát giữa khăn lau với mặt sàn khi lau nhà.
Bài 6. Lực Ma Sát
6.1. Trường hợp nào sau đây lực xuất hiện không phải là lực ma sát ?
A. Lực xuất hiện khi lốp xe trượt trên mặt đường.
B. Lực xuất hiện làm mòn đế giày.
C. Lực xuất hiện khi lò xo bị nén hay bị dãn.
D. Lực xuất hiện giữa dây cuaroa với bánh xe truyền chuyển động.
6.2. Cách làm nào sau đây giảm được lực ma sát ?
A. Tăng độ nhám cua mặt tiếp xúc.
B. Tăng lực ép lên mặt tiếp xúc.
C. Tăng độ nhẵn giữa các mặt tiếp xúc.
D. Tăng diện tích bề mặt tiếp xúc.
6.3. Câu nào sau đây nói về lực ma sát là đúng ?
A. Lực ma sát cùng hướng với hướng chuyển động của vật.
B. Khi vật chuyển động nhanh dần lẽn, lực ma sát lớn hơn lực đẩy.
C. Khi một vật chuyển động chậm dần, lực ma sát nhỏ hơn lực đẩy.
D. Lực ma sát trượt cản trở chuyển động trượt của vật này trên mặt vật kia.
6.4. Một ô tô chuyển động thẳng đều khi lực kéo của động cơ ô tô là
a) Tính độ lớn của lực ma sát tác dụng lên các bánh xe ô tô (bỏ qua lực cản của không khí).
b) Khi lực kéo của ô tô tăng lên thì ô tô sẽ chuyển động như thế nào nếu coi lực ma sát là không thay đổi ?
c) Khi lực kéo của ô tô giảm đi thì ô tô sẽ chuyển động như thế nào nếu coi lực ma sát là không thay đổi ?
6.5. Một đầu tàu khi khởi hành cần một lực kéo 10 000N, nhưng khi đã chuyển động thẳng đều trên đường sắt thì chỉ cần một lực kéo 5 000N.
a) Tìm độ lớn của lực ma sát khi bánh xe lăn đều trên đường sắt. Biết đầu tàu có khối lượng 10 tấn. Hỏi lực ma sát này có độ lớn bằng bao nhiêu phần của trọng lượng của đầu tàu ?
b) Đoàn tàu khi khởi hành chịu tác dụng của những lực gì ? Tính độ lớn của hơp lực làm cho đầu tàu chạy nhanh dần lên khi khởi hành.
6.6. Chọn đáp án đúng. Lực ma sát nghỉ xuất hiện khi
A. quyển sách để yên trên mặt bàn nằm nghiêng.
B. ôtô đang chuyển động, đột ngột hãm phanh (thắng)
C. quả bóng bàn đặt trên mặt nằm ngang nhẵn bóng.
D. xe đạp đang xuống dốc.
6.7. Một vật đặt trên mặt bàn nằm ngang. Dùng tay búng vào vật để truyền cho nó một vận tốc. Vật sau đó chuyển động chậm dần vì
C. lực búng của tay.
6.8. Lực ma sát trượt xuất hiện trong trường hợp nào sau đây ?
A. Ma sát giữa các viên bi với ổ trục xe đạp, xe máy.
B. Ma sát giữa cốc nước nằm yên trên mật bàn hơi nghiêng với mặt bàn.
C. Ma sát giữa lốp xe với mặt đường khi xe đang chuyển động.
D. Ma sát giữa má phanh với vành xe.
6.9. Một vật đang nằm yên trên mặt phẳng nằm ngang. Khi tác dụng lên vật một lực có phương nằm ngang, hướng từ trái sang phải, cường độ 2N thì vật vẫn nằm yên. Lực ma sát nghỉ tác dụng lên vật khi đó có
A. phương nằm ngang, hướng từ phải sang trái, cường độ bằng 2N.
B. phương nằm ngang, hướng từ trái sang phải, cường độ bằng 2N.
C. phương nằm ngang, hướng từ phải sang trái, cường độ lớn hơn 2N
D. phương nằm ngang, hướng từ trái sang phải, cường độ lớn hơn 2N.
6.10. Đặt vật trên một mặt bàn nằm ngang, móc lực kế vào vật rồi kéo sao cho lực kế luôn song song với mặt bàn và vật trượt nhanh dần. Số chỉ của lực kế khi đó
A. bằng cường độ lực ma sát nghỉ tác dụng lên yật.
B. bằng cường độ lực ma ắát trượt tác dụng lên vật.
C. lớn hơn cường độ lực ma sát trượt tác dụng lên vật.
D. nhỏ hơn cường độ lực ma sát trượt tác dụng lên vật.
6.11. Hãy trả lời các câu hỏi sau :
a) Tại sao bề mặt vợt bóng bàn, găng tay thủ môn, thảm rải trên bậc lên xuống thường dán lớp cao su có nổi gai thô ráp ?
b) Tại sao phải đổ đất, đá, cành cây hoặc lót ván vào vũng sình lầy để xe vượt qua được mà bánh không bị quay tít tại chỗ ?
c) Tại sao phải dùng những con lăn bằng gỗ hay các đoạn ống thép kê dưới những cỗ máy nặng để di chuyển dễ dàng ?
d) Tại sao ôtô, xe máy, các máy công cụ, sau một thời gian sử dụng lại phải thaỵ “dầu” định kì?
6.12. Một con ngựa kéo một cái xe có khối lượng 800kg chạy thẳng đều trên mặt đường nằm ngang.
a) Tính lực kéo của ngựa biết lực ma sát chỉ bằrig 0,2 lần trọng lượng của xe.
b) Để xe bắt đầu chuyển bánh, ngựa phải kéo xe bởi lực bằng 4 000N.
So sánh với kết quả câu 1 và giải thích vì sao có sự chênh lệch này.
6.13. Nhận xét nào sau đây về lực tác dụng lên ôtô chuyển động trên đường là sai ?
A. Lúc khởi hành, lực kéo mạnh hơn lực ma sát nghỉ.
B. Khi chuyển động thẳng đều trên đường nằm ngang lực kéo cân bằng với lực ma sát lăn.
C. Để xe chuyển động chậm lại chỉ cần hãm phanh để chuyển lực ma sát lăn thành lực ma sát trượt.
D. Cả 3 ý kiến đều sai.
6.14. Trường hợp nào sau đây lực ma sát có hại ?
A. Khi kéo co, lực ma sát giữa chân của vận động viên với mặt đất, giữa tay của vận động viên với sợi dây kéo.
B. Khi máy vận hành, ma sát giữa các ổ trục các bánh răng làm máy móc sẽ bị mòn đi.
C. Rắc cát trên đường ray khi tàu lên dốc.
D. Rắc nhựa thông vào bề mặt dây cua roa, vào cung dây của đàn vi-ô-lông, đàn nhị (đàn cò).
6.15. Trường hợp nào sau đây lực ma sát không phải là lực ma sát lăn.
A. Ma sát giữa các viên bi trong ổ trục quay.
B. Ma sát giữa bánh xe và mặt đường khi đi trên đường.
C. Ma sát giữa các con lăn và mặt đường khi di chuyển vật nặng trẽn đường.
D. Ma sát giữa khăn lau với mặt sàn khi lau nhà.
Tổng hợp các bài viết thuộc chủ đề Giải Vở Bài Tập Vật Lý Bài 6 Lực Ma Sát xem nhiều nhất, được cập nhật mới nhất trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!