Giải Vở Bài Tập Vật Lý Lớp 6 Bài 8 / Top 6 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Ictu-hanoi.edu.vn

Giải Bài Tập Vật Lý Lớp 6

Để học tốt Vật Lí lớp 6, loạt bài Giải vở bài tập Vật Lý 6 (Giải vbt Vật Lý 6) được biên soạn bám sát theo nội dung Vở bài tập (VBT) Vật Lý 6.

Chương 1: Cơ học

Bài 1: Đo độ dài

Bài 2: Đo độ dài (tiếp theo)

Bài 3: Đo thể tích chất lỏng

Bài 4: Đo thể tích vật rắn không thấm nước

Bài 5: Khối lượng – Đo khối lượng

Bài 6: Lực – Hai lực cân bằng

Bài 7: Tìm hiểu kết quả tác dụng của lực

Bài 8: Trọng lực – Đơn vị lực

Bài 9: Lực đàn hồi

Bài 10: Lực kế – Phép đo lực – Trọng lượng và khối lượng

Bài 11: Khối lượng riêng – Trọng lượng riêng

Bài 12: Xác định khối lượng riêng của sỏi

Bài 13: Máy cơ đơn giản

Bài 14: Mặt phẳng nghiêng

Bài 15: Đòn bẩy

Bài 16: Ròng rọc

Bài 17: Tổng kết Chương 1: Cơ học

Chương 2: Nhiệt học

Bài 18: Sự nở vì nhiệt của chất rắn

Bài 19: Sự nở vì nhiệt của chất lỏng

Bài 20: Sự nở vì nhiệt của chất khí

Bài 21: Một số ứng dụng của sự nở vì nhiệt

Bài 22: Nhiệt kế – Thang đo nhiệt độ

Bài 23: Thực hành đo nhiệt độ

Bài 24: Sự nóng chảy và sự đông đặc

Bài 25: Sự nóng chảy và sự đông đặc (tiếp theo)

Bài 26: Sự bay hơi và sự ngưng tụ

Bài 27: Sự bay hơi và sự ngưng tụ (tiếp theo)

Bài 28: Sự sôi

Bài 29: Sự sôi (tiếp theo)

Bài 30: Tổng kết chương 2: Nhiệt học

Giải bài tập sgk Vật Lí 6

Giải sách bài tập Vật Lí 6

Lý thuyết & 300 bài tập Vật Lí 6 có lời giải

Đề kiểm tra Vật Lí 6 có đáp án

Giải Bài Tập Sbt Vật Lý Lớp 8 Bài 6: Lực Ma Sát

Giải bài tập SBT Vật lý lớp 8 bài 6: Lực ma sát hướng dẫn các em giải chi tiết các bài tập cơ bản và nâng cao trong vở bài tập Vật lý 8. Hi vọng đây sẽ là lời giải hay môn Vật lý lớp 8 dành cho quý thầy cô và các em học sinh tham khảo.

Ngoài ra, chúng tôi đã thành lập group chia sẻ tài liệu học tập THCS miễn phí trên Facebook: Tài liệu học tập lớp 8. Mời các bạn học sinh tham gia nhóm, để có thể nhận được những tài liệu mới nhất.

Giải SBT Vật lý 8: Lực ma sát

Giải sách bài tập Vật lý 8 bài 6.1 trang 20

Trường hợp nào sau đây lực xuất hiện không phải là lực ma sát?

A. Lực xuất hiện khi lốp xe trượt trên mặt đường.

B. Lực xuất hiện làm mòn đế giày,

C. Lực xuất hiện khi lò xo bị nén hay bị dãn.

D. Lực xuất hiện giữa dây cuaroa với bánh xe truyền chuyển động.

Giải sách bài tập Vật lý 8 bài 6.2 trang 20

Cách làm nào sau đây giảm được lực ma sát?

A. Tăng độ nhám của mặt tiếp xúc.

B. Tăng lực ép lên mặt tiếp xúc.

C. Tăng độ nhẵn giữa các mặt tiếp xúc.

D. Tăng diện tích bề mặt tiếp xúc.

Giải sách bài tập Vật lý 8 bài 6.3 trang 20

Câu nào sau đây nói về lực ma sát là đúng?

A. Lực ma sát cùng hướng với hướng chuyển động của vật.

B. Khi vật chuyển động nhanh dần lên, lực ma sát lớn hơn lực đẩy.

C. Khi một vật chuyển động chậm dần, lực ma sát nhỏ hơn lực đẩy.

D. Lực ma sát trượt cản trở chuyển động trượt của vật này trên mặt vật kia.

Giải sách bài tập Vật lý 8 bài 6.4 trang 20

Một ôtô chuyển động thẳng đều khi lực kéo của động cơ ôtô là 800N.

a) Tính độ lớn của lực ma sát tác dụng lên các bánh xe ôtô (bỏ qua lực cản của không khí).

b) Khi lực kéo của ôtô tăng lên thì ôtô sẽ chuyển động như thế nàci nếu coi lực ma sát là không thay đổi.

c) Khi lực kéo của ôtô giảm đi thì ôtô sẽ chuyển động như thế nào nẽ* coi lực ma sát là không thay đổi?

Giải

a) Ôtô chuyển động thẳng đều khi lực kéo cân bằng với lực ma sát:

c) Lực kéo giảm (F k < F ms) thì ôtô chuyển động chậm dần.

Giải sách bài tập Vật lý 8 bài 6.5 trang 20

Một đầu tàu khi khởi hành cần một lực kéo 10000N, nhưng khi đi chuyển động thẳng đều trên đường sắt thì chỉ cần một lực kéo 5000N.

a) Tìm độ lớn của lực ma sát khi bánh xe lăn đều trên đường sắt. Biéi đầu tàu có khối lượng 10 tấn. Hỏi lực ma sát này có độ lớn băng bao nhiêu phần của trọng lượng của đầu tàu ?

b) Đoàn tàu khi khởi hành chịu tác dụng của những lực gì ? Tính đl lớn của hợp lực làm cho đầu tàu chạy nhanh dần lên khi khởi hành.

Giải

a) Khi bánh xe lăn đều trên đường sắt thì lực kéo cân bằng với lực cản khi đó F k = 5 000N = F ms

Đổi: 10 tấn = 10000kg

So với trọng lượng đầu tàu lực ma sát bằng:

F ms = 5000/(10000.10) = 0,05 lần

Đoàn tàu khi khởi hành chịu tác dụng của 2 lực: lực phát động và lực cản. Độ lớn của lực làm cho tàu chạy nhanh dần lên khi khởi hành:

Giải sách bài tập Vật lý 8 bài 6.6 trang 21

Chọn đáp án đúng. Lực ma sát nghỉ xuất hiện khi

A. quyển sách để yên trên mặt bàn nằm nghiêng

B. ô tô đang chuyển động, đột ngột hãm phanh (thắng)

C. quả bóng bàn đặt trên mặt nằm ngang nhẵn bóng

D. xe đạp đang xuống dốc

Giải sách bài tập Vật lý 8 bài 6.7 trang 21

Một vật đặt trên mặt bàn nằm ngang. Dùng tay búng vào vật để truyền cho nó một vận tốc. Vật sau đó chuyển động chậm dần vì

A. trọng lực.

B. quán tính,

C. lực búng của tay.

D. lực ma sát.

Giải sách bài tập Vật lý 8 bài 6.8 trang 21

Lực ma sát trượt xuất hiện trong trường hợp nào sau đây?

A. Ma sát giữa các viên bi với ổ trục xe đạp, xe máy

B. Ma sát giữa cốc nước đặt trên mặt bàn với mặt bàn

C. Ma sát giữa lốp xe với mặt đường khi xe đang chuyển động

D. Ma sát giữa má phanh với vành xe

Giải sách bài tập Vật lý 8 bài 6.9 trang 21

Một vật đang nằm yên trên mặt phẳng nằm ngang. Khi tác dụng lên vật một lực có phương nằm ngang, hướng từ trái sang phải, cường độ 2N thì vật vẫn nằm yên. Lực ma sát nghỉ tác dụng lên vật khi đó có:

A. phương nằm ngang, hướng từ phải sang trái, cường độ bằng 2N

B. phương nằm ngang, hướng từ trái sang phải, cường độ bằng 2N

C. phương nằm ngang, hướng từ phải sang trái, cường độ lớn hơn 2N

D. phương nằm ngang, hướng từ trái sang phải, cường độ lớn hơn 2N

Giải sách bài tập Vật lý 8 bài 6.10 trang 21

Đặt vật trên một mặt bàn nằm ngang, móc lực kế vào vật kéo sao cho lực kế luôn song song với mặt bàn và vật trượt nhanh dần. Số chỉ của lực kế khi đó:

A. bằng cường độ lực ma sát nghỉ tác dụng lên vật

B. bằng cường độ lực ma sát trượt tác dụng lê vật

C. lớn hơn cường độ lực ma sát trượt tác dụng lên vật

D. nhỏ hơn cường độ lực ma sát trượt tác dụng lên vật

Giải sách bài tập Vật lý 8 bài 6.11 trang 22

Hãy giải thích:

a) Tại sao bề mặt vợt bóng bàn, găng tay thủ môn, thảm trải trên bậc lên xuống thường dán lớp cao su có nổi gai thô ráp?

b) Tại sao phải đổ đất, đá, cành cây hoặc lót ván vào vũng sình lầy để xe vượt qua được mà bánh không bị quay tít tại chỗ?

c) Tại sao các đoạn ông thép kê dưới những cỗ máy nặng để di chuyển dễ dàng ?

d) Tại sao ôtô, xe máy, các công cụ, sau một thời gian sử dụng lại phải thay “dầu” định kì ?

Giải

a) Trên bề mặt vợt bóng bàn, găng tay thủ môn, thảm trải trên bậc lên xuống thường dán lớp cao su có nổi gai thô ráp, mục đích để tăng ma sát.

b) Bánh xe bị quay tít tại chỗ là do khi đó lực ma sát nhỏ, Vì vậy chúng ta phải đổ đất đá, cành cây hoặc lót ván để tăng ma sát.

c) Dùng con lăn băng gỗ hay các ống thép kê dưới những cỗ máy nặng khi đó ma sát là ma sát lăn có độ lớn nhỏ nên ta dễ dàng di chuyển cỗ máy

d) Sau một thời gian sử dụng, phải thay dầu định kì để bôi trơn các trục, để giảm ma sát.

Giải sách bài tập Vật lý 8 bài 6.12 trang 22

Một con ngựa kéo một cái xe có khối lượng 800kg chạy thẳng đều trên mặt đường nằm ngang.

a) Tính lực kéo của ngựa biết lực ma sát chỉ bằng 0,2 lần trọng lượng của xe.

b) Để xe bắt đầu chuyển bánh, ngựa phải kéo xe bởi lực bằng. So sánh với kết quả câu 1 và giải thích vì sao có sự chênh lệch này?

Giải

b) Ban đầu xe đang đứng yên, nên muốn xe bắt đầu chuyển động thì phải tác dụng một lực lớn hơn lực ma sát trên.

Giải sách bài tập Vật lý 8 bài 6.13 trang 22

Nhận xét nào sau đây về lực tác dụng lên ôtô chuyển động trên đường là sai?

A. Lúc khởi hành, lực kéo mạnh hơn lực ma sát nghỉ.

B. Khi chuyển động thẳng đều trên đường nằm ngang lực kéo bằng với lực ma sát lăn.

C. Để xe chuyển động chậm lại chỉ cần hãm phanh để chuyển lực sát lăn thành lưc ma sát trượt.

D. Cả 3 ý kiến đều sai.

Giải sách bài tập Vật lý 8 bài 6.14 trang 22

Trường hợp nào sau đây lực ma sát có hại?

A. Khi kéo co, lực ma sát giữa chân của vận động viên với mặt đất, giữa tay của vận động viên với sợi dây kéo.

B. Khi máy vận hành, ma sát giữa các ổ trục các bánh răng làm máy móc sẽ bị mòn đi.

C. Rắc cát trên đường ray khi tàu lên dốc.

D. Rắc nhựa thông vào bề mặt dây cua roa, vào cung dây của đàn vi-ô- lông, đàn nhị (đàn cò).

Giải sách bài tập Vật lý 8 bài 6.15 trang 22

Trường hợp nào sau đây lực ma sát không phải là lực ma sát lăn?

A. Ma sát giữa các viên bi trong ổ trục quay.

B. Ma sát giữa bánh xe và mặt đường khi đi trên đường.

C. Ma sát giữa các con lăn và mặt đường khi di chuyển vật nặng trên đường

D. Ma sát giữa khăn lau với mặt sàn khi lau nhà.

Giải Bài Tập Môn Vật Lý Lớp 8 Bài 8

Giải bài tập môn Vật Lý lớp 8 Bài 8: Áp suất chất lỏng – bình thông nhau

Giải bài tập môn Vật Lý lớp 8 Bài 8: Áp suất chất lỏng – bình thông nhau – chúng tôi xin giới thiệu tới các em học sinh cùng quý phụ huynh Giải bài tập môn Vật Lý lớp 8 Bài 8: Áp suất chất lỏng – bình thông nhau để tham khảo chuẩn bị tốt cho bài giảng học kì mới sắp tới đây của mình. Mời các em tham khảo.

Giải bài tập môn Vật Lý lớp 8 Bài 8: Áp suất chất lỏng – bình thông nhau

Hướng dẫn giải bài tập lớp 8 Bài 8: Áp suất chất lỏng – bình thông nhau

LÝ THUYẾT

Sự tồn tại của áp suất trong lòng chất lỏng:Chất lỏng gây áp suất theo mọi phương lên đáy bình, thành bình và các vật trong lòng nó.

Khác với chất rắn chất lỏng gây ra áp suất theo mọi phương.

Như vậy, chất lỏng không chỉ gây ra áp suất lên đáy bình mà lên cả thành bình và các vật trong lòng chất lỏng.

Công thức tính áp suất chất lỏng: p = d.h, trong đó h là độ sâu tính từ điểm áp suất tới mặt thoáng chất lỏng, d là trọng lượng riêng của chất lỏng.

Lưu ý: Về đơn vị, p được tính bẳng N/m3, h tính bẳng m. Công thức này cũng được áp dụng cho một điểm bất kì trong lòng chất lỏng, chiều cao h của cột lỏng cũng là độ sâu của điểm đó so với mặt thoáng. Từ đây có thể suy ra một chất lỏng đứng yên, áp suất tại những điểm trên một mặt phẳng ngang có độ lớn như nhau.

Bình thông nhau:Trong bình thông nhau chứa cùng một chất lỏng đứng yên, các mặt thoáng của chất lỏng, ở các nhánh khác nhau đều ở cũng một độ cao.

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI TẬP

Giải

Câu 1. Các màng cao su bị biến dạng(h8.3b) chứng tỏ điều gì?

Giải. Các màng cao sua biến dạng, điều đó chứng tỏ chất lỏng gây ra áp suất lên đáy bình và thành bình

Giải

Câu 2. Có phải chất lỏng chỉ tác dụng lên bình theo một phương như chất rắn không?

Chất lỏng gây ra áp suất ở mọi phương.

Câu 3.Khi nhấn zbình sâu vào nước rồi buông tay kéo sợi dây ra. Đĩa D vẫn không rời khỏi đáy kể cả khi bình quay theo các phương khác nhau.(h8.4b). Thí nghiệm chứng tỏ điều gì?

Giải

Chất lỏng gây áp suất theo mọi phương lên các vật trong lòng nó.

Câu 4. Dựa vào các thí nghiệm trên, hãy chọn từ thích hợp cho các chỗ trống trong kết luận sau đây:

Chất lỏng không chỉ gây áp suất lên …(1)… bình mà lên cả …(2)… bình và các vật ở …(3)… chất lỏng.

(1) thành bình

(2) đáy

(3) trong lòng.

Câu 5. Đổ nước vào một bình có hai nhánh thông nhau( bình thông nhau). Hãy dựa vào công thức tính áp suất chất lỏng nêu ở trên để so sánh áp suất p A,p B ,và dự đoán xem trước khi nước trong bình đã đứng yên thì các mực nước sẽ ở trạng thái nào trong ba trạng tháng vẽ ở hình 8.6a,b,c.

Giải bài tập môn Vật Lý lớp 8 Bài 8: Áp suất chất lỏng – bình thông nhau

Để có đầy đủ, chi tiết và đúng định dạng, bạn vui lòng tải về để xem. Đừng quên theo dõi Đề Thi Thử Việt Nam trên Facebook để nhanh chóng nhận được thông tin mới nhất hàng ngày.

Giải Bài Tập Vật Lý 8 Bài 6: Lực Ma Sát

LỰC MA SÁT A. KIẾN THÚC TRỌNG TÂM Lực ma sát trượt : Lực ma sát trượt sinh ra khi một vật trượt trên bê' mặt của vật khác. Ví dụ : Lực ma sát trượt xuất hiện khi hãm chuyển động của người trượt patanh hay mài nhẵn bóng các mặt kim loại. Lực ma sát lăn : Lực ma sát lăn sinh ra khỉ một vật lăn trên bề mặt của vật khác. Ví dụ : Ôtô đang chạy bị tắt máy, hay cánh quạt trần đang quay thì bị mất điện... sẽ chuyển động chậm dần rồi dừng lại là do có sự xuất hiện của lực ma sát lăn. Lưu ỷ : Cường độ của lực ma sát lãn nhỏ hơn của lực ma sát trượt rất nhiều lần. Lực ma sát nghỉ : Lực ma sát nghỉ giữ cho vật không trượt khi vật bị tác dụng của lực khác. Ví dự : Người và một số động vật có thể đi lại được hoặc cầm nắm được các vật nặng là nhờ có sự xuất hiện của lực ma sát nghi. Lưu ỷ : Cường độ của lực ma sát nghỉ thay đổi tuỳ theo lực tác dụng lên vật có xu hướng làm cho vật thay đổi chuyển động. Lực ma sát nghỉ luôn có tác dụng giữ vật ở trạng thái cân bằng khi có lực khác tác dụng lên vật. Lực ma sát có thể có hại hoặc có ích Lưu ỷ : Khi lực ma sát có hại thì phải tìm cách để giảm ma sát. Ví dụ như trong hình 6.3 SGK : Ở hình (a) lực ma sát làm mòn đĩa xe nên cần tra dầu vào xích. Ở hình (b) lực ma sát (ma sát trượt) của trục làm mòn trục và cản chuyển động quay của bánh xe, nên muốn giảm ma sát ta thay bằng trục quay có ổ bi. Trong một số trường hợp ma sát là không thể thiếu. Ví dụ như trong hình 6.4 SGK : ở hình (a), bảng trơn hay quá nhẵn thì không thê' dùng phấn để viết lên bảng. Để viết bảng dễ dàng thì cần tăng độ nhám của bảng để tăng ma sát trượt giữa phấn với bảng ; Ở hình (b), nếu không có ma sát nghỉ thì không siết chặt được bulông hoặc đánh được diêm vì bị trượt, vì vậy phải tăng độ nhám của ốc hoặc của mật sườn bao diêm ; Ở hình (c), nếu không có ma sát thì xe không thế dừng được, nên cần tãng ma sát bằng cách tăng độ sâu khía rãnh mặt lốp. B. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP TRONG SGK VÀ SBT Cl. - Khi phanh xe, bánh xe ngừng quay. Mặt lốp trượt trên đường xuất hiện ma sát trượt làm xe nhanh chóng dừng lại. Ma sát giữa trục quạt bàn với ổ trục. Ma sát giữa dây cung ở cần kéo của đàn nhị, violon,... với dây đàn. C2. - Ma sát sinh ra ở các viên bi đệm giữa trục quay với ổ trục. Khi dịch chuyển vật nặng có thể kê những thanh hình trụ làm con lăn. Ma sát giữa con lăn với mặt trượt là ma sát lăn. C3. Hình chúng tôi SGK, ba người đẩy hòm trượt trên mặt sàn, khi đó giữa sàn với hòm có ma sát trượt. Hình chúng tôi SGK, một người đẩy hòm nhẹ nhàng do có đệm bánh xe, khi đó giữa bánh xe với sàn có ma sát lăn. Từ hai trường hợp trên, chứng tỏ độ lớn ma sát lăn rất nhỏ so với ma sát trượt. C4. Hình 6.2 SGK, mặc dù có lực kéo tác dụng lên vật nặng nhưng vật vẫn đứng yên, chứng tỏ giữa mặt bàn với vật có một lực cản. Lực này đặt lên vật cân bằng với lực kéo để giữ cho vật đứng yên. Khi tăng lực kéo thì số chỉ lực kế tăng dần, vật vẫn đứng yên, chứng tỏ lực cản lên vật cũng có cường độ tăng dần. Điều này cho biết : Lực ma sát nghỉ có cường độ thay đổi theo tác dụng lực lên vật. C5. Ví dụ về lực ma sát nghỉ: Trong dây chuyền sản xuất của nhiều nhà máy, các sản phẩm (như bao xi mãng, các linh kiện) di chuyển cùng với băng truyền tải nhờ lực ma sát nghỉ. . Trong đời sống, nhờ ma sát nghỉ người ta mới đi lại được, ma sát nghỉ giữ bàn chân không bị trượt khi bước trên mặt đường. C6. (Hình. 6.3a, b, c SGK) Lực ma sát trượt giữa đĩa và xích làm mòn đĩa xe và xích nên cần tra dầu vào xích xe để làm giảm ma sát. Lực ma sát trượt của trục làm mòn trục và cản chuyển động quay của bánh xe. Muốn giảm ma sát thì thay bằng trục quay có ổ bi, khi đó lực ma sát giảm tới 20 lần, 30 lần so với lúc chưa có ổ bi. Lực ma sát trượt cản trở chuyển động của thùng khi đẩy. Muốn giảm ma sát, dùng bánh xe để thay thế ma sát trượt bằng ma sát lăn (nhờ đặt thùng đồ lên bàn có bánh xe).' C7. (Hình. 6.4a, b, c SGK). Bảng trơn, nhẵn quá không thể dùng phấn viết lên bảng. Biện pháp : Tăng độ nhám của bảng để tăng ma sát trượt giữa viên phấn với bảng. Không có ma sát giữa mặt răng của ốc và vít thì con ốc sẽ bị quay lỏng dần khi bị rung động. Nó không còn tác dụng ép chặt các mặt cần ghép. Khi quẹt diêm, nếu không có ma sát, đầu que diêm trượt trên mặt sườn bao diêm sẽ không phát ra lửa. Biện pháp : Tãng độ nhám của mặt sườn bao diêm để tăng ma sát giữa đầu que diêm với bao diêm. Khi phanh gấp, nếu không có ma sát thì ôtô không dừng lại được. Biện pháp : Tăng lực ma sát bằng cách tăng độ sâu khía rãnh mặt lốp xe ôtô. C8. a) Khi đi trên sàn đá hoa mới lau dễ ngã vì lực ma sát nghỉ giữa sàn với chân người rất nhỏ. Ma sát trong hiện tượng này có ích. Ôtô đi trên đường đất mềm có bùn, khi đó lực ma sát lên lốp ôtô quá nhỏ nên bánh xe ôtô bị quay trượt trên mặt đường. Ma sát trong trường hợp này có lợi. Giày đi mãi đế bị mòn vì ma sát của mặt đường với đế giày làm mòn đế. Ma sát trong trường hợp này có hại. Phải bôi nhựa thông vào dây cung ở cần kéo nhị (đàn cò) để tăng ma sát giữa dây cung với dây đàn nhị, nhờ vậy nhị kêu to. C9. Ổ bi có tác dụng giảm ma sát do thay thế ma sát trượt bằng ma sát lăn của các viên bi. Nhờ sử dụng ổ bi đã giảm được lực cản lên các vật chuyển động khiến cho các máy móc hoạt động dễ dàng góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngành động lực học, cơ khí, chế tạo máy... c. Không phải lực ma sát, đó là lực đàn hồi. c. Tăng độ nhẵn. D. a) Ôtô chuyển đông thẳng đều khi lực kéo cân bằng với lực ma sát. Do đó : Fms = Fkéo = 800 N. Lực kéo giảm (Fk < Fms) thì ôtô chuyển động chậm dần. a) Khi bánh xe lãn đều trên đường sắt thì lực kéo cân bằng với lực cản, khi đó lực kéo bằng 5 000 N. So với trọng lượng đầu tàu, lực ma sát bằng : = 0,05 lần. 10000.10 Đoàn tàu khi khởi hành chịu tác dụng hai lực : Lực phát động, lực cản. b) Độ lớn của lực làm tàu chạy nhanh dần khi khỏi hành bằng : Fk - Fms = 10 000 - 5 000 = 5 000 N A. lực Ma sát nghỉ xuất hiện khi quyển sách để yên trên mặt bàn nằm nghiêng. D. 6.8. D. 6.9. A. 6.10. c. a) Trên bề mặt vợt bóng bàn, găng tay thủ môn, thảm rải trên bậc lên xuống thường dán lớp cao su có nổi gai thô ráp, mục đích là để tãng ma sát. Khi đi vào những vũng sình lầy, bánh xe ôtô bị quay tít tại chỗ là do khi đó lực ma sát nhỏ. Vì vậy người ta phải đổ đất đá, cành cây hoặc lót ván để tăng ma sát. Người ta dùng những còn lăn bằng gỗ hay các đoạn ống thép kê dưới những cỗ máy nặng khi đó ma sát lãn có độ lớn nhỏ hơn ma sát trượt nên ta có thể di chuyển dễ dàng. Ôtô, xe máy, các máy công cụ, sau một thời gian sử dụng phải thay "dầu" định kì để bôi trơn các ổ trục, để giảm ma sát. a) Vì xe chạy thẳng đều nén : Fk = - Fms = 0,2P = 0,2. 8 000 = 1 600 N b) Để xe bắt đầu chuyển bánh, ngựa phải kéo xe bởi lực bằng 4 000 N lớn hơn lực kéo của ngựa lên xe khi xe chạy thẳng đều. Vì ban đầu xe đang đứng yên, nên muốn xe bắt đầu chuyển động thì phải tác dụng một lực lớn hơn lực ma sát trên. D. 6.14. B. 6.15. D. c. BÀI TẬP BỔ SUNG F Hình 6.1 6a. Tác dụng một lực kéo F = 25 N lên thùng gỗ nặng trên sàn nhà nằm ngang (Hình 6.1) nhưng thùng vẫn không nhúc nhích. Hãy giải thích tại sao có lực tác dụng mà thùng gỗ vẫn không nhúc nhích ? Hãy minh hoạ lời giải bằng hình vẽ và tìm độ lớn của lực ma sát nghỉ. 6b. Khi làm thí nghiệm kéo một chiếc hộp gỗ trên.mặt bàn thông qua lực kế (Lực kế song song với mặt bàn). I£ết quả cho thấy : Khi lực kế chỉ 4 N, hộp gỗ vẫn đứng yên. Khi lực kế chỉ 10 N, hộp gỗ chuyển động thẳng đều. Hãy chỉ rõ đặc điểm của lực ma sát trong các trường hợp nói trên.