Giải Y / Top 6 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Ictu-hanoi.edu.vn

Giải Nobel Y Học: Những Thành Tựu Y Khoa Nổi Bật Nhất Thế Giới

Giải Nobel Y Sinh được trao cho 2 nhà khoa học đến từ Mỹ và Nhật Bản (theo Vnews)

Đã có tất cả 214 cá nhân được nhận giải thưởng danh giá này trong hơn 1 thế kỷ qua từ năm 1901-2017, trong đó có nhiều nghiên cứu đã làm thay đổi vĩnh viễn nền y học nhân loại.

Emil Adolf von Behring (1854-1917)

Emi Adolf von Behring là nhà Sinh lý học người Đức. Ông vinh dự là nhận giải thưởng Nobel đầu tiên năm 1901 nhờ liệu pháp huyết thanh điều trị 2 căn bệnh hiểm nghèo là bạch cầu và uốn ván. Phát hiện này của ông đã đặt nền móng cho sự phát triển y học trên toàn thế giới trong việc phòng chống các căn bệnh nguy hiểm này.

Tấm huy chương giải Nobel của ông hiện được trưng bày trong Bảo tàng Chữ thập đỏ và Trăng lưỡi liềm đỏ quốc tế ( International Red Cross and Red Crescent Museum) tại Geneve, Thuỵ Sĩ.

Ivan Pavlov (1849-1936)

Pavlov tiến hành nghiên cứu chức năng dạ dày của loài chó vào những năm 1890. Ông quan sát sự tiết dịch vị của chúng, sau đó tính toán, phân tích dịch vị và những phản xạ của chó trong các điều kiện khác nhau. Qua 1 thời gian nghiên cứu, Pavlov nhận thấy chó thường tiết dịch vị khi phát hiện các tín hiệu thông báo sự xuất hiện của thức ăn. Từ đó, ông xây dựng lên một định luật mang tên “phản xạ có điều kiện”.

Camillo Golgi (1843-1926)

Camillo Golgi là nhà sinh vật học và bệnh lý học người Ý. Ông nổi tiếng với những tác phẩm nghiên cứu về hệ thống thần kinh trung ương.

Ông theo học ngành y khoa tại Đại học Pavia trong nhưng năm 1860-1868. Đươc truyền cảm hứng từ nhà nghiên cứu bệnh học Giulio Bizzozero, ông đã theo đuổi nghiên cứu trong hệ thần kinh. Phát hiện của ông về một kỹ thuật nhuộm mang tên “phản ứng đen” vào năm 1873 là một bước đột phá lớn trong khoa học thần kinh. Một số cấu trúc và hiện tượng trong giải phẫu học và sinh lý học đã được đặt theo tên ông, bao gồm cả bộ máy Golgi, cơ quan gân Golgi và phản xạ gân Golgi. Ông được công nhận là nhà thần kinh học và sinh vật học vĩ đại nhất trong thời đại của mình

Golgi và người đồng nghiệp là nhà sinh vật học người Tây Ban Nha Santiago Ramón y Cajal đã cùng nhau nhận giải Nobel về Sinh lý học hoặc Y học năm 1906 nhờ công trình nghiên cứu của họ về cấu trúc của hệ thần kinh.

Emil Theodor Kocher (1841-1917) Emil Theodor Kocher

Emil Theodor Kocher là một bác sĩ, nhà nghiên cứu y khoa người Thuỵ Sĩ. Ông đoạt giải Nobel Sinh lý học và Y khoa năm 1909 nhờ công trình nghiên cứu trong lĩnh vực sinh lý học, bệnh lý học và giải phẫu tuyến giáp.

Các ý tưởng mới của ông về tuyến giáp ban đầu đã gây ra nhiều tranh cãi. Nhưng sau đó, người ta đã phải thừa nhận những thành công của ông trong việc điều trị bệnh bướu giáp .

Ngoài lãnh vực chuyên môn là tuyến giáp, ông cũng đã xuất bản nhiều tác phẩm nghiên cứu về các đề tài y học khác, trong đó có Sự cầm máu ( hemostasis), các điều trị khử trùng, các bệnh nhiễm trùng do phẫu thuật, các vết thương do súng đạn, bệnh viêm xương tuỷ cấp tính ( acute osteomyelitis), lý thuyết về chứng thoát vị bị nghẹt ( strangulated hernia), và giải phẫu khoang bụng.

Willem Einthoven (1860-1927) Thiết bị điện tâm đồ “nguyên thuỷ” do Willem Einthoven phát minh

Willem Einthoven là một bác sĩ y khoa và nhà sinh lý học người Hà Lan. Phát minh về điện tâm đồ đã mang về cho ông giải thưởng Nobel y học năm 1923.

Bắt đầu từ năm 1901, Einthoven hoàn thành một loạt các nguyên mẫu của một điện kế dây ( string galvanometer). Dụng cụ này sử dụng sợi dây kim loại dẫn điện rất nhỏ dẫn qua giữa các nam châm điện cực mạnh. Khi dòng điện truyền qua sợi dây, từ trường sẽ làm cho sợi dây rung.

Thiết bị này làm tăng độ nhạy của điện kế tiêu chuẩn để đo được hoạt động điện của trái tim, dù có sự cách điện của thịt và xương.

Karl Landsteiner (1868-1943)

Karl Landsteinerlà một bác sĩ, nhà sinh học người Áo. Ông đã gây chú ý vào năm 1902 khi trình bày một hệ thống mới cho việc phân loại nhóm máu từ những phát hiện của ông về sự hiện diện của hiện tượng ngưng kết tố trong máu. Đến năm 1930 ông nhận Nobel trong lĩnh vực Sinh lý học và Y học nhờ những phát hiện này của mình.

Cùng với nhà khoa học Alexander S. Wiener, ông đã tìm ra yếu tố rhesus vào năm 1937.

Barbara McClintock (1902-1992) Barbara McClintock

Barbara McClintock là một nhà khoa học và di truyền học tế bào người Mỹ.

Bà đã thực hiện một nghiên cứu sâu rộng về di truyền học tế bào (cytogenetics) và thực vật dân tộc học (ethnobotany) trên các giống ngô từ Nam Mỹ. Nghiên cứu của McClintock đã được công nhận trong những năm 1960-1970, khi các nhà khoa học khác xác nhận cơ chế thay đổi di truyền và điều hoà di truyền mà bà đã chứng minh trong nghiên cứu ngô của mình.

Năm 1983, bà nhận giải Nobel trong lĩnh vực Sinh lý học và Y học với nghiên cứu về tác nhân di truyền. Cho tới nay, bà là người phụ nữ duy nhất nhận giải Nobel Y học mà không phải chia sẻ cùng người khác.

Tổng hợp

“Lương Y Như Từ Mẫu” Vẫn Phù Hợp Với Y Học Hiện Đại

Gần đây trên mạng có bài viết cho rằng câu nói: “Lương y như từ mẫu” không còn phù hợp với y học hiện đại. Có thực vậy không?

Khi nói về y đức ở nước ta, câu nói được trích dẫn nhiều nhất là “Lương y như từ mẫu”. Từ lâu, “Lương y như từ mẫu” được xem là cốt lõi của đạo đức của nghề y, bởi vì nghề y là nghề rất đặc biệt. Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác từng nói: “Không có nghề nào nhân đạo bằng nghề cứu người, không có nghề nào vô nhân đạo bằng nghề y thiếu đạo đức”.

Thầy thuốc giỏi?

Thầy thuốc giỏi là người hành nghề y vững về chuyên môn, luôn tìm cách nâng cao trình độ nghề nghiệp, luôn tìm cách cập nhật kiến thức y dược để làm chủ thông tin và trang bị thiết bị hiện đại hầu chữa trị tốt người bệnh. Nhưng thầy thuốc giỏi không thôi thì chưa đủ. Bởi vì người thầy thuốc không có sự tận tụy và lòng thương người thì dễ đi đến lỗi lầm. Một chút lơ đễnh, thờ ơ, tắc trách đến ghê gớm nhất là vô cảm, có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng cho sức khỏe, tính mạng của người bệnh. Dẫn đến những mất mát đau đớn không gì bù đắp cho thân nhân người bệnh, mà những con người đáng thương này đã đặt tất cả hy vọng, niềm tin vào người thầy thuốc. Chính vì thế, người thầy thuốc giỏi phải có tấm lòng của người mẹ hiền là mong ước muôn đời của tất cả mọi người.

Thầy thuốc giỏi giống như mẹ hiền là như thế nào?

Ai cũng biết tấm lòng thương yêu bao la của người mẹ đối với con của mình. Đặc biệt, lòng mẹ thương con hình như tăng lên bội phần khi đứa con bị bệnh. Sự chăm sóc con bị bệnh ở người mẹ luôn có vẻ tận tình hơn khi con khỏe mạnh. Thậm chí có nhiều bà mẹ có thái độ tha thiết sẵn sàng hy sinh mạng sống của mình cho sự hết bệnh sống còn ở con. Nói “Lương y như từ mẫu” thật ra đúng là sự ví von. Thầy thuốc nếu là nam giới thì sao như mẹ hiền cho được? Sự ví von như thế chỉ nhằm thể hiện sự mong muốn người thầy thuốc phải có tấm lòng yêu thương người bệnh hết mực, có tinh thần trách nhiệm trong nghệ nghiệp cao nhất, có sự tận tụy chăm sóc phục vụ người bệnh hết lòng.

Đối với người bệnh, người thầy thuốc giỏi có tấm lòng như người mẹ hiền luôn được xem là ân phúc của họ. Và người thầy thuốc thì luôn nỗ lực hết mình vì sự kỳ vọng của người bệnh.

Vẫn phù hợp với thời hiện đại

Hiểu sâu sắc “Lương y như từ mẫu” có nghĩa thầy thuốc giỏi phải giống như mẹ hiền của thời hiện đại. Người mẹ hiền thời nay không còn là người mẹ quê mùa, chỉ biết thương yêu con với tình yêu mù quáng, chỉ biết rầy la mắng mỏ con với thái độ gia trưởng. Mà là bà mẹ có học thức, biết chăm sóc con với kiến thức khoa học, giỏi tâm lý tiếp xúc, khi cần là người bạn chân tình ngang hàng con cái chứ không phải kẻ cả. Thời nay, rõ ràng con cái dù mẹ hiền và tốt đến đâu vẫn thích tâm sự với bạn thân chí cốt của mình, sẵn sàng thổ lộ tình cảm và đón nhận ý kiến của bạn bè nếu người mẹ không sẳn sàng làm bạn với con mình.

Nếu hiểu sâu sắc vừa nêu trên thì “Lương y như từ mẫu” vẫn có thể áp dụng cho y học hiện đại. Thầy thuốc giỏi trong thời đại hiện nay là bác sĩ hành nghề theo y học thực chứng đã nêu ở trên. Và nếu thầy thuốc đó có tấm lòng mẹ hiền sẽ làm tốt việc phối hợp kiến thức kỹ năng chuyên môn được cập nhật những chứng cứ khoa học là thử nghiệm lâm sàng có độ tin cậy cao nhất với sự tôn trọng nỗi đau và kỳ vọng của bệnh nhân. Thầy thuốc giỏi không phán lệnh như gia trưởng mà đối xử bệnh nhân như người bạn chân tình, để bác sĩ và bệnh nhân cùng đóng vai trò quyết định phương án điều trị dựa vào chứng cứ tốt nhất.

Như vậy, ta thấy câu “Lương y như từ mẫu” nếu hiểu một cách sâu sắc vừa có thể xem là cách ví von tuyệt vời về từ ngữ vừa có ý nghĩa phù hợp với y học hiện đại dựa trên y học thực chứng.

PGS.TS. NGUYỄN HỮU ĐỨC

( Đại học Y Dược TPHCM)

Giải Bài Toán Lớp 2 Tìm Y

Toán 8 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình Violet, Toán 9 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình Violet, Lười Giải Phiếu Bài Tập Toán Cuối Tuần Toán 4tuân 16, Toán 8 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình Tiếp, Toán Đại 8 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình, Toán 8 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình Tt, Toán 9 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình, Toán 8 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình, Toán 9 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Hệ Phương Trình, Toán Lớp 8 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình, Giải Toán Lớp 5 Toán Phát Chiển Năng Lực Tư Tuần 14 Đến 15,16, Các Dạng Toán Và Phương Pháp Giải Toán 6, Phương Pháp Giải Toán Qua Các Bài Toán Olympic, Các Dạng Toán Và Phương Pháp Giải Toán 8 Tập 1, Các Dạng Toán Và Phương Pháp Giải Toán 8, Giải Toán Cuối Tuần 12 Lớp 3 Môn Toán, Toán Lớp 5 Bài Giải Toán Về Tỉ Số Phần Trăm, Toán Lớp 3 Bài ôn Tập Về Giải Toán Trang 176, Giải Bài Giải Toán Lớp 3, Giải Toán Lớp 4 Bài Giải, Giải Phiếu Bài Tập Toán Cuối Tuần Lớp 4 Môn Toán Tuần 20, Bài Giải Toán Lớp 2, Bài Giải Toán Lớp 2 Tìm X, Bài Giải Toán Lớp 10, Bài Giải Toán Lớp 1 Tập 2, Bài Giải Toán 9 Tập 2, Bài Giải Toán Bài Thơ, Giải Bài 47 Sgk Toán 8 Tập 2, Bài Giải Toán Cần Thơ, Bài Giải Toán Có Lời Văn, Bài Giải Toán Có Lời Văn Lớp 1, Bài Giải Toán Có Lời Văn Lớp 3, Bài Giải Toán Đố Lớp 1, Bài Giải Toán Đố Lớp 2, Bài Giải Toán Lớp 1, Bài Giải Toán Lớp 3, Bài Giải Toán Lớp 4, Bài Giải Toán Lớp 5, Giải Bài Toán X Lớp 2, Giải Bài Toán Vận Tải, Bài Giải Vở Bài Tập Toán, Bài Giải Vở Bài Tập Toán Lớp 5, Bài Giải Vở Bài Tập Toán Lớp 5 Tập 2, Giải Bài Toán Tối ưu, Giải Bài Toán Tìm Y Lớp 2, Giải Bài Toán Tìm Y, Giải Bài Toán Tìm X Lớp 6, Giải Bài Toán Y, Giải Bài Tập 40 Sgk Toán 8 Tập 2, Bài Giải Toán Lớp 6, Bài Giải Toán Lớp 7, Bài Giải Toán Lớp 9, Bài Giải Toán Lớp 7 Đại Số, Bài Giải Toán Lớp 7 Tập 1, Bài Giải Toán Lớp 8, Bài Giải Toán Tập 2, Bài Giải Toán Tìm X Lớp 2, Bài Giải Toán Tìm X Lớp 6, Giải Bài Tập 41 Sgk Toán 9 Tập 2, Bài Giải Toán 9, Bài Giải Bài Tập Toán Lớp 5, Giải Bài 32 Sgk Toán 9 Tập 2, Giải Bài 34 Sgk Toán 8, Bài Giải Đề Thi Toán Lớp 10, Giải Bài 34 Sgk Toán 9 Tập 2, Toán 11 Bài 2 Giải Bài Tập, Giải Bài 37 Sgk Toán 8 Tập 2, Toán Lớp 3 Giải Bài Tập, Toán 11 Bài 1 Giải Bài Tập, Toán Lớp 4 Giải Bài Tập, Giải Bài 31 Sgk Toán 9 Tập 2, Giải Bài 31 Sgk Toán 9, Giải Bài 31 Sgk Toán 8 Tập 2, Bài Giải Bài Tập Toán Lớp 5 Tập 2, Bài Giải Bài Tập Toán Lớp 6, Bài Giải Bài Tập Toán Lớp 7, Giải Bài Tập Sgk Toán 9, Gợi ý Giải Đề Thi Môn Toán, Giải Bài Tập 10 Toán, Giải Bài Tập 5 Toán 12, Giải Bài Tập Toán Tìm X Lớp 4, Giải Bài 2 Toán 9, Giải Bài 38 Sgk Toán 9 Tập 2, Giải Bài 30 Sgk Toán 9 Tập 2, Giải Bài Tập 9 Toán, Toán 9 Giải Bài Tập Sgk, Bài Giải Mẫu Toán Lớp 5, Bài Giải Toán Rời Rạc, Giải Bài Tập 17 Sgk Toán 9 Tập 2, Giải Bài Tập 23 Sgk Toán 8 Tập 2, Giải Các Bài Toán Khó, Gợi ý Giải Đề Thi Môn Toán Vào Lớp 10, Bài Giải Toán, Toán Lớp 7 Giải Bài Tập, Toán 7 Giải Bài Tập, Bài Giải Kế Toán Chi Phí Ueh, Toán Lớp 5 Giải Bài Tập, Toán 12 Bài 5 Giải Bài Tập, Giải Bài 43 Sgk Toán 9 Tập 2, Toán 6 Giải Bài Tập,

Toán 8 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình Violet, Toán 9 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình Violet, Lười Giải Phiếu Bài Tập Toán Cuối Tuần Toán 4tuân 16, Toán 8 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình Tiếp, Toán Đại 8 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình, Toán 8 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình Tt, Toán 9 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình, Toán 8 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình, Toán 9 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Hệ Phương Trình, Toán Lớp 8 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình, Giải Toán Lớp 5 Toán Phát Chiển Năng Lực Tư Tuần 14 Đến 15,16, Các Dạng Toán Và Phương Pháp Giải Toán 6, Phương Pháp Giải Toán Qua Các Bài Toán Olympic, Các Dạng Toán Và Phương Pháp Giải Toán 8 Tập 1, Các Dạng Toán Và Phương Pháp Giải Toán 8, Giải Toán Cuối Tuần 12 Lớp 3 Môn Toán, Toán Lớp 5 Bài Giải Toán Về Tỉ Số Phần Trăm, Toán Lớp 3 Bài ôn Tập Về Giải Toán Trang 176, Giải Bài Giải Toán Lớp 3, Giải Toán Lớp 4 Bài Giải, Giải Phiếu Bài Tập Toán Cuối Tuần Lớp 4 Môn Toán Tuần 20, Bài Giải Toán Lớp 2, Bài Giải Toán Lớp 2 Tìm X, Bài Giải Toán Lớp 10, Bài Giải Toán Lớp 1 Tập 2, Bài Giải Toán 9 Tập 2, Bài Giải Toán Bài Thơ, Giải Bài 47 Sgk Toán 8 Tập 2, Bài Giải Toán Cần Thơ, Bài Giải Toán Có Lời Văn, Bài Giải Toán Có Lời Văn Lớp 1, Bài Giải Toán Có Lời Văn Lớp 3, Bài Giải Toán Đố Lớp 1, Bài Giải Toán Đố Lớp 2, Bài Giải Toán Lớp 1, Bài Giải Toán Lớp 3, Bài Giải Toán Lớp 4, Bài Giải Toán Lớp 5, Giải Bài Toán X Lớp 2, Giải Bài Toán Vận Tải, Bài Giải Vở Bài Tập Toán, Bài Giải Vở Bài Tập Toán Lớp 5, Bài Giải Vở Bài Tập Toán Lớp 5 Tập 2, Giải Bài Toán Tối ưu, Giải Bài Toán Tìm Y Lớp 2, Giải Bài Toán Tìm Y, Giải Bài Toán Tìm X Lớp 6, Giải Bài Toán Y, Giải Bài Tập 40 Sgk Toán 8 Tập 2, Bài Giải Toán Lớp 6,

Công Bố Giải Nobel Y Học 2012

Giải Nobel y học năm 2012 đã thuộc về nghiên cứu tái lập trình tế bào trưởng thành của hai nhà khoa học là John Gurdon và Yamanaka.

Hai nhà khoa học này đã chứng minh số phận của một tế bào có thể đảo ngược. Họ đã chỉ ra rằng các tế bào có thể bị “khoá” trong một tình huống đặc biệt có thể “ghi nhớ” và trở lại trạng thái linh hoạt mà chúng có ở giai đoạn phôi thai sớm.

Nghiên cứu năm 1962 của Gurdon đã vĩnh viễn thay đổi quan điểm cho rằng các tế bào trưởng thành bị kẹt trong tình trạng của chúng. Trong một loạt thí nghiệm, ông đã cấy ghép một phần nhân tế bào có chứa DNA từ một tế bào đường ruột của một con ếch trưởng thành vào một tế bào trứng ếch (nhân tế bào trứng này đã được loại bỏ). Các tế bào đã phát triển thành một con nòng nọc bình thường, chứng minh rằng DNA có chứa tất cả các thông tin cần thiết để tạo nên một phôi.

Nhà khoa học Shinya Yamanaka

Tại thời điểm Yamanaka phát hiện ra kỹ thuật trên thì cuộc tranh luận về đạo đức đang diễn ra xung quanh việc sử dụng các tế bào phôi gốc. Có vẻ như các tế bào của Yamanaka đang làm vấn đề trở nên đơn giản. Ông Jonathan Moreno, nhà sinh lý học thuộc trường đại học Pennsylvania, Philadelphia cho biết. Nhưng tái lập trình các tế bào sẽ làm nảy sinh nhiều vấn đề về đạo đức hơn người ta nghĩ ban đầu rất nhiều.

Các nhà nghiên cứu đã sử dụng kỹ thuật giống như kỹ thuật của Yamanaka để tạo ra các quả trứng và các tinh trùng của chuột trong phòng thí nghiệm. Điều này có thể dẫn đến sự thay đổi trong phương thức sinh sản của con người.

“Tái lập trình tế bào của con người đã không được sử dụng trên lâm sàng, nhưng các nhà nghiên cứu hy vọng phương pháp này một ngày nào đó sẽ được sử dụng để thay thế các tế bào và mô cho các bệnh nhân. Các tế bào này cũng cho thấy triển vọng nghiên cứu quá trình phát triển của bệnh và dùng để thử nghiệm các loại thuốc”, Larry Goldstein, một nhà khoa học và tế bào gốc thần kinh học tại Đại học California, San Diego nói.