Hãy Giải Giúp Tôi Bài Tập Toán Lớp Năm Tập Một / Top 9 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Ictu-hanoi.edu.vn

Giúp Tôi Giải Toán Và Làm Văn

Công văn 70638/CT giúp tôi giải toán và làm văn

SẢN PHẨM TIÊU DÙNG GIÀNH CHO TẤT CẢ MỌI NGƯỜI HỘ KHẨU CMND VAY được 3 -20 TRIỆU. The Destruction of the Bismarck. Các ứng dụng này ưu tiên sinh viên và người lao động tai san vay các khoản siêu nhỏ 1-5 triệu đồng với lãi suất hơn 3 mỗi ngày và dịch vụ phí trời ơi. Đối với khách hàng vay vốn tại tuyến đường xe 38 quyền) thực hiện việc trả nợ, trả lãi lãi suất ngân hàng vietcombank năm 2014 Hợp đồng tín dụng bằng hình thức Nghị định số va Quyết định số của Thủ tướng Chính vay đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Không giống như Trung Quốc, Mỹ không có một nền kinh tế kế hoạch tập trung. Tôi cần vay 30. Theo chế độ lưỡng viện, Quốc hội gồm có (còn gọi là Viện dân biểu), và (còn gọi là Viện nghị sĩ). Mặc dù việc thiết hụt nhiên liệu làm giảm số tàu chiến sẵn có của phía Anh, vẫn còn lại hai thiết giáp hạm và Rodney cùng hai tàu tuần dương hạng nặng và.

Cầm sổ bảo hiểm xã hội được vay bao nhiêu tiền. Khách hàng là người đang sở hữu doanh nghiệp, có giấy phép kinh doanh, hộ tự doanh Số tiền vay tối đa lên đến hàng trăm triệu đồng Hình thức vay này hướng tới đối tượng khách hàng là chủ doanh nghiệp hay hộ tự doanh được cấp giấy phép kinh doanh sẽ được hỗ trợ vay vốn vô cùng đơn giản.

Những điều cần biết trước khi tìm vay trong ngày

#4 loại sim số đẹp viettel 086 siêu ý nghĩa bạn nên chọn

ính uy tín tại Việt Nam đã được cấp phép đăng ký ki.

Đặc biệt OnCredit còn là đối tác chiến lược của giúp tôi giải toán và làm văn công ty, ngân hàng tài chính hiện nay. Việc này thứ nhất xuất phát cũng vì sự nhẹ dạ cả tin, cần dùng tiền gấp của người sử dụng cách xem vảy gà tre đá việc quản lý lỏng lẻo của cơ quan chức năng. Đến năm 2019 này các tổ chức tín dụng càng đẩy mạnh cho vay nhằm đáp ứng các nhu cầu vay nóng của người dân để phục vụ nhu cầu tiêu giúp tôi giải toán và làm văn như: mua nhà, mua xe, mua sắm trang thiết bị, xây dựng sửa chữa nhà, chăm sóc sức khỏe, làm đẹp, du học, xuất khẩu lao động, khám chữa bệnh, phẫu thuật thẩm mỹ.

Ông Nguyễn Hoàng Minh, Phó giám đốc Ngân hàng Nhà nước – Chi nhánh TP. Toàn bộ hoạt động vay, trả nợ (gốc, lãi) giữa người vay và người cho vay được nền tảng giao dịch trực tuyến ghi nhận và lưu trữ bằng các bảng điện tử, số hoá. Điều Ban kiểm soát đặc biệt Số lỗ luỹ kế lớn hơn 50 vốn tự có. Cam kết bảo mật thông tin cá nhân khách hàng Để phục vụ mục đích hợp tác với khách hàng để cung cấp dịch vụ hoặc sản phẩm; Nếu cước phí thực tế cho ra kết quả theo số thập phân nhỏ hơn 1 Điểm Công Ty, theo quyết định riêng của mình, có thể cho bạn 1 điểm.

Lợi ích khi dùng Monily

Vạn lý Trường Chinh của Hồng quân Trung Quốc được coi là cuộc rút lui chiến lược, có quy mô lớn nhất trong lịch sử quân sự hiện đại với hành trình dài 12. Mỗi đội được phép đưa vào sân tối đa 11 người được sắp xếp vào các vị giúp tôi giải toán và làm văn tiền đạo, tiền vệ, và cầu thủ phòng ngự (hậu vệ) và các cầu thủ thường abay lừa đảo di chuyển giữa các tuyến tùy theo diễn biến trận đấu.

Khi sử dụng quá tải dung lượng, tốc độ đường truyền sẽ giảm xuống 128Kbps. Lưu ý: Hút mỡ bụng là phương pháp phẫu thuật tạo hình, chỉ áp dụng cho mỡ dưới da. Bạn đồng ý bồi thường và giữ vô hại cho bất kỳ Đại lý nào được nêu tên hoặc thay thế trong Giấy ủy quyền này cho bất kỳ chi phí tòa án, bản án dân sự hoặc phí luật sư hợp lý phát sinh do việc thực thi các quyền được mô tả trong tài liệu này.

BIDV tự hào được tạp chí Asian Banking Finance (Singapore) bình chọn và trao tặng 02 giải thưởng SME Bank of the year – Vietnam 2018 (Ngân hàng SME tốt nhất Việt Nam 2018) và Corporate Client Initiative of the year 2018 (Giải pháp sản phẩm dịch vụ khách hàng doanh nghiệp sáng tạo tốt nhất Việt Nam 2018). This resort is 1.

Có cam kết về việc không có hoặc thành phố: Đánh giá việc tổ chức tín dụng đáp ứng hay không váy kiểu hàn quốc 2017 ứng điều kiện tái cấp vố giúp tôi giải toán và làm văn, gia hạn tái cấp vốn Khoản cho vay trong bảng kê hồ sơ tín kèm theo Thông tư này; giải ngân, gia hạn, thu hồi nợ tái cấp vốn theo quy định Điều Việc trả nợ tái cấp vốn hàng: Đánh giá việc tổ chức tín dụng đáp ứng hay không đáp ứng điều kiện tái cấp vốn, gia hạn tái cấ p vố n của xem hoat hinh xe hoi chức (trường hợp vay tái cấp vốn hỗ trợ nguồn vốn cho vay ngành, lĩnh vực dien may xanh dien thoai iphone 6 khuyến Định kỳ hằng tuần, trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điề u 12 Thông tư này; ý kiến đố i với đề nghị vay tái cấp vốn, gia hạn vay tái cấp cho vay và được phân loại nợ vào nhóm 1 theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về hồ sơ tín dụng để vay tái cấp vốn, gia hạn vay tái cấp vốn; báo cáo, hồ sơ của tổ chức tín dụng, có ý kiến đối với các điều kiện tái cấp vốn, tái cấp vốn theo Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này (02 bản); xác, tổ chức tín dụng không có (hoặc đã sử dụng hết) Số tiền tái cấp vốn dưới hình thức định tại khoản 2 Điều này, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ Tín dụng đồng (Bảng kê số.

Each Party will individually inform data subjects and allow data subjects to exercise their rights under the prevailing laws and regulations governing privacy and personal data and will comply with the aforesaid laws and regulations.

Bắt đầu nhanh

Đáo hạn là gì?. Để hiểu rõ hơn giải ngân là gì? điều kiện giải ngân.. để giải quyết một công việc đã được tính toán theo một kế hoạch cụ thể.

Tên ứng dụng: ỨNG DỤNG CUNG CẤP DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ GO-VIET Đưa hàng hoá hoặc tiền cho nhân viên của GO-VIET nhằm mục đích phá vỡ các quy tắc của GO-VIET Sử dụng dữ liệu và tài khoản giả để đăng ký tài khoản: bằng lái, CMDN giả, sử dụng tài khoản bị chấm dứt, v.

Đó là lợi thế của Tín dụng đen Hà Nam, chúng tôi cần vay tiền tại nha trang đẩy mạnh chương trình Tín dụng đen tại Hà Nam với nguồn tiền dồi dào tin chắc sẽ giúp bạn thoát khỏi khó khăn với đa dạng phương thức vay tiền nóng.

Môi Cầu đem mũ đầu lĩnh cắn câu xuống dưới, khoa tay một chút, phát hiện to nhỏ vừa vặn.

Idong Công Ty TNHH Thương Mại 360 Việt Vay 100 trieu khong can the chap Khách hàng sẽ phải là công dân Việt Nam có tuổi từ 18 trở giúp tôi giải toán và làm văn Ngoài ra, còn có rất nhiều các Ứng Dụng Vay Tiền Online Cho Sinh Viên Lãi Suất Thấp nhất khác mà chúng tôi muốn chia sẻ cùng bạn như Bước 4: Tiến hành giải ngân vay tai chinh – vay tai chinh: vay chỉ trong 30 phút thông qua hình thức chuyển khoản ngân hàng.

com Bạn lần đầu đi vay nên còn bỡ ngỡ rất nhiều, không biết nơi nào cho vay tiền nhanh mà không đòi hỏi quá nhiều giấy tờ, bắt phải xác minh nhà cửa, nơi làm việc, bắt chứng minh thu nhập, nộp bảng sao kê lương. 10 tháng, TP. Em ơi nhà em có ăn muối không Em hút anh như muối hút nước vậy 9. Người mua nhà tại Dự án Vinhomes Grand Park Quận 9 chọn phương án đóng theo tiến độ không vay Ngân Hàng sẽ được hưởng chiết khấu dự kiến 2 Giá trị Căn hộ (trước VAT và Kinh Phí Bảo Trì) khi ký Hợp Đồng Mua Bán.

Pour communiquer avec Vay Tiền Mặt – Tính Chấp, connectez-vous à Facebook.

Anh( Chị ) Hãy Soạn Bài Tôi Yêu Em Của Puskin

(Kenhvanmau.com) – Anh (chị) hãy soạn bài Tôi Yêu Em của Puskin trong sách ngữ văn lớp 11. ( Bài soạn của học sinh giỏi trường THPT Bình Giang).

– Puskin nhà văn hiện thực xuất sắc của Nga được nhiều người biết tới xuất thân trong một gia đình tang lớp quí tộc. tuy nhiên cả cuộc đời ông lại gắn bó với số phận của nhân dân

* Puskin đã đặt nền móng cho sự phát triển của văn học hiện thực ở Nga thế kỉ XIX

* ông được mệnh danh là mặt trời của thi ca Nga

Đề tài: rất phong phú đa dạng , có khi đó là về tình bạn chân thành, thiên nhiên đằm thắm …

a. Xuất xứ: một trong những bài thơ tình hay nhất của puskin khi ông viết về thơ tình yêu

b. Hoàn cảnh sáng tác: khi Puskin sống ở Xanh pê tec bua, hay lui lại nhà của chủ tịch viện Hàn Lâm nghệ thuật để gặp gỡ những người nghệ thuật . đây cũng chính là lúc mà ông gặp người con gái xinh đẹp có tên Ô lê nhê a. Puskin ngỏ lời cầu hôn nhưng nàng không nhận lời cho tới năm 1829 bài thơ này được viết như một chuyện tình đơn phương thu nhỏ

– Phần 1: bốn câu đầu: tâm trạng dằn xé trong tâm trạng của nhà thơ khi tình cảm dâng trào

– Phần 2: hai câu tiếp:Nỗi đau và tuyệt vọng của người trong cuộc

– Phần 3: còn lại: sự chân thành của nhân vật trữ tình giãy bày về tình cảm

– Mở đầu bài thơ nhà thơ viết:tôi yêu em nó được cất lên từ đáy lòng và khi cất giữ bao lâu tới lúc bày tỏ thì nó đã bị từ chối. Nhưng chẳng vì thế mà nhà thơ ngưng nói về tình cảm và cảm xúc tình yêu của mình dành cho đối phương

– Dù bị từ chối nhưng nhà thơ vẫn chan chứa tình cảm dành cho tình yêu ấy vẫn yêu thương

– nhà thơ thà chịu đau một mình chứ không để cô gái mình yêu phải gợn bóng u hoài khi biết được tình cảm của nhà thơ và nối buồn tuyệt vọng của nhà thơ

– Trong bài thơ dù tác giả thốt lên tôi yêu em nhưng đó lại là một tình yêu đơn phương âm thầm lặng lẽ dõi theo người con gái ấy mà không hề hi vọng

– Đúng là tâm lí của tác giả lại giống như tâm lí của một người đang yêu cũng có lúc hậm hực có úc lại giận hờn

– 3 tiếng : tôi yêu em vang lên một lần nữa thể hiện tình yêu chân thành của nhà thơ dành cho cô gái dù không đươc đáp trả như một người yêu thật sự

– Dù không được chấp nhận nhà thơ vẫn cầu chúc cho người con gái của mình gặp được người yêu giống như mình từng yêu cô ấy.

– Tất cả những tình cảm mà nhà thơ dành cho cô gái là tình yêu thầm kín yêu thương và hết sức chân thành ,dù không được chấp nhận nhưng những gì mà tác giả mang lại khiến cho chúng ta càng phải suy nghĩ về những quan niệm trong tình yêu.

Chuyên Đề Giúp Học Sinh Lớp 6 Giải Quyết Tốt Một Số Dạng Toán Tìm X

Lớp 6 .Ngay từ bậc tiểu học các em đã làm quen với các dạng toán tìm x

Trong tập hợp số tư nhiên . Lên cấp II các em còn gặp lại các dạng toán tìm x ở dạng đơn giản, dạng nâng cao không chỉ ở tập tự nhiên mà còn mở rộng ra trong tập số nguyên , số hữu tỉ hoặc số thực (ở lớp 9 ).

Mặc dù ở tiểu học các em đã được làm xong hầu hết nhiều học sinh khi thực hiện giải bài toán tìm x không nhớ được cách giải cả ở dạng đơn giản ( với học sinh trung bình – khá ) hoặc ở dạng nâng cao ( với học sinh giỏi ).

của mình : " Kinh nghiệm giúp học sinh lớp 6 giải quyết tốt một số dạng toán tìm x" . Đó là những kinh nghiệm của tôi đã tích luỹ trong quá trình giảng dạy bộ môn toán , với mong muốn giúp các em giải quyết tốt và nắm chắc phương pháp giải các dạng toán tìm x thường gặp ở lớp 6 . Hơn nữa còn trang bị cho các em kiến thức gốc để giải phương trình và giải bất phương trình ở các lớp trên . B . Giải quyết vấn đề I . Khảo sát thực tế và thời gian thực hiện 1. Khảo sát điều tra Chuẩn bị cho việc thực hiện đề tài này tôi đã tiến hành khảo sát thực tế trên lớp và qua bài khảo sát chất lượng đầu năm với học sinh ở lớp 6 ở bậc tiểu học mới chuyển lên. Nội dung đề kiểm tra: 2 . Phạm vi và thời gian thực hiện : Đề tài được thực hiện với đối tượng học sinh lớp 6 năm học 2009 - 2010 Thời gian thực hiện đề tài : Trong chớn tiết của chương I 3.Các tài liệu cần nghiên cứu : SGK toán 6 tập 1;2 Phân phối chương trình môn toán lớp 6 SBT toán 6 tập 1;2 Sách nâng cao toán 6 tập 1;2 SGK toán 7 ; 8 ; 9 II . Các giải pháp đưa ra Dạng 1 : Phép toán cộng ( Tìm số hạng khi biết tổng và số hạng kia ) Các bài tập : Dạng 2 : Phép toán trừ ( Tìm số bị trừ biết hiệu và số trừ hoặc tìm số trừ biết hiệu và số bị trừ ) Dạng 3 : Phép toán nhân ( Tìm thừa số khi biết tích và thừa số kia ) Dạng 4 : Phép toán chia : (Tìm số chia khi biết thương và số bị chia hoặc tìm số bị chia khi biết thương và số chia ) Dạng 5 : Tìm x trong bài toán phối hợp các phép toán cộng ,trừ , nhân , chia . Dạng 6 : Tìm x trong phép toán luỹ thừa Dạng 9 : Tìm x trong bài toán phối hợp các phép toán cộng , trừ , nhân , chia và phép toán luỹ thừa . 2. Giải pháp 2 : Liệt kê các bài tập trong chương trình SGK toán 6 vào các dạng trên Dạng 1; 2; 3; 4 các em đã gặp nhiều ở tiểu học Dạng 5 : Gồm các bài : 30 ( SGK - trang 17 ), bài 44 ; 47abc ( SGK - trang 24 ) , bài 74 ( SGK -trang 32 ) , bài 161a ( SGK - trang 163 ) , bài 44( SBT - trang 8 ) , bài 62 ; 64 ( SBT -trang 10) , bài 77 ( SBT- trang 12) , bài 105 a , 108b ( SBT - trang 15 ), bài 198a (SBT - trang 26 ) bài 204 ( SBT - trang 26 ) ... Dạng 6 : Gồm các bài :bài 102 ; 103 ( SBT - trang 14 ) Dạng 7 : Gồm các bài :bài 87 ( SGK trang 36 ) ... Dạng 8 : Gồm các bài : bài 156 (SGK - trang 60 ) , bài 115 ( SBT - Trang 17 ), bài 130 (SBT - trang 18) , bài 142 ; 146 ( SBT - trang 20 )... Dạng 8 : Gồm các bài :bài 74 d ( SGK - trang 24 ) , bài 161b ( SGK - trang 63 ) bài 105b ; 108a (SBT - trang 15 ) , 198b (SBT - trang 26 )... 3. Giải pháp 3 : Tiến hành giảng dạy * Các bài toán thuộc dạng 1; 2; 3; 4 . Thật vậy các dạng toán tìm x là dạng toán cơ bản gặp nhiều trong chương trình toán ở bậc tiểu học, song hầu hết học sinh không nắm được phương pháp giải do vậy đòi hỏi giáo viên phải nêu lại cho học sinh phương pháp giải thuộc bốn dạng trên . THCS ngay ở tiết 7 toán 6 các em đã gặp bài toán tìm x . Để giải quyết tốt các bài toán tìm x thì giáo viên phải hướng dẫn lại cho học sinh cách giải bốn dạng toán cơ bản nêu trên đặc biệt là cách xác định vai trò của số x từ đó đưa ra cách giải cho phù hợp . Trong tiết học 7 để học sinh làm được bài tập ?2 không vướng mắc với nhiều đối tượng học sinh, giáo viên viên nên cho học sinh lên bảng kiểm tra bài cũ với nội dung: Tìm x biết : a. x + 3 = 8 b. x - 2 = 5 c. x . 4 = 12 d. 12 : x = 6 Giáo viên yêu cầu hai học sinh lên bảng chữa, cả lớp làm ra vở nháp Giáo viên yêu cầu 1 học sinh nhận xét bài làm và nêu cách tìm x trong mỗi vị trí của x và ghi vào bảng phụ treo góc bảng để học sinh ghi nhớ . Dạng1 : Nếu x là một số hạng chưa biết trong tổng ta lấy tổng trừ đi số hạng đã biết ( phần a ) Dạng 2 : Số x là số bị trừ, ta lấy hiệu cộng với số trừ, nếu x là số trừ ta lấy số bị trừ trừ đi hiệu ( phần b ) Dạng 3 : Số x là một thừa số trong tích, ta lấy tích chia cho thừa số đã biét ( phần c ) Dạng 4 : Số x là số chia ta lấy số bị chia chia cho thương , nếu là số bị chia ta lấy thương nhân với số chia . Giáo viên nhấn mạnh , khắc sâu để học sinh ghi nhớ cách tìm x trong từng vị trí ,việc nhận biết vị trí của số x nên gọi các đối tượng học sinh có lực học trung bình và đầu loại khá . Dạng 5: Khi các em đã nắm chắc cách giải các dạng toán nêu trên thì ở bài tập số 30. Tìm x biết : a . ( x - 34 ) . 15 = 0 b . 18 . ( x - 16 ) = 18 Bài này được tiến hành dạy trong tiết học 8 phần a các em có thể vận dụng nhận xét: tích của hai thừa số bằng 0 thì một trong hai thừa số đó phải bằng 0 , từ đó tìm ngay được số x . Phần b giáo viên phải cho học sinh nêu bật được đặc điểm của bài toán , từ đó suy ra cách tìm thừa số chứa x rồi mới tìm x Cụ thể : a. ( x - 34 ) . 15 = 0 ị x - 34 = 0 ị x = 0 + 34 = 34 b. 18 . ( x - 16 ) = 18 ị x - 16 = 18 : 18 ị x - 16 = 1 ị x = 1 + 16 = 17 Trong quá trình hướng dẫn học sinh làm bài giáo viên nên hướng dẫn học sinh trình bày theo từng bước để các em dễ hiểu ,dễ nhớ và tiện lợi cho việc kiểm tra lại bài làm . Sau mỗi bài giải giáo viên cần nêu lại cánh giải bài toán ở dạng vừa làm và khắc sâu kiến thức cho học sinh . Tiếp đến bài tập số 44; 47 trang 24 : Tìm số tự nhiên x biết : a . x : 13 = 41 b . 7x - 8 = 713 c . 124 + ( 118 - x ) = 217 d.................................................. Trong bài tập này các em đã gặp nhiều phần phối hợp hai phép tính , nếu các em làm tốt phần phân tích bài toán để tìm được vị trí của x thì việc giải bài toán thật đơn giản ( Lưu ý : Phần phân tích bài toán cần gọi nhiều học sinh ở đối tượng trung bình và bậc đầu loại khá để các em tăng khả năng nhận biết vị trí của x ) . Giáo viên yêu cầu học sinh làm bài tập ở nhà , rồi chữa vào tiết luyện tập giáo viên cũng yêu cầu học sinh nêu cách giải ở mỗi bài tập trên . Như vậy qua 5 tiết học ( từ tiết 7 đến tiết 12 )giáo viên phải dạy cho học sinh nắm chắc phương pháp giải bài toán tìm xở các dạng đơn giản : Tìm x có trong phép cộng , phép trừ , phép nhân , phép chia và phối hợp và phối hợp 2 hoặc 3 phép toán nêu trên Dạng 6 : Loại toán tìm x trong luỹ thừa Với bài toán tìm x trong luỹ thừa giáo viên phải yêu cầu học sinh học thuộc định nghĩa luỹ thừa ,giáo viên cần phân tích cho học sinh thấy được có hai trường hợp xảy ra . Trường hợp 1 : x nằm ở số mũ Ví dụ : Tìm số tự nhiên x biết rằng : a . 2x = 16 b . 4x = 64 c . 15 x = 225 Trường hợp này giáo viên phải cho học sinh nêu ra vị trí của x trong bài toán từ đó tìm phương pháp giải Giáo viên hướng dẫn học sinh viết các số 16 ; 64 ; 225 về cơ số của luỹ thừa 2 ; 4 ; 15 Cụ thể : a. Vì 16 = 2 4 2 x = 16 ị 2 x = 2 4 ị x = 4 b. Vì 64 = 4 3 4 x = 64 ị 4x = 43 ị x = 3 c. Vì 225 = 15 2 15 x = 225 ị 15 2 = 15 x ị x = 2 Trường hợp 2 : a . x3 = 8 b. x3 = 27 c . x2 = 16 Giáo viên cần hướng dẫn để học sinh nhận biết ,nêu ra được vị trí của x trong bài toán từ đó dưa ra cách làm thích hợp . Cụ thể : a . 8 = 23 b. 27 = 33 c. 16 = 42 Các dạng toán này giáo viên phải đưa vào trong tiết luyện tập ( tiết 14 ) Sau khi hướng dẫn học sinh giải bài tập tìm x, giáo viên chốt kiến thức và nhấn mạnh có hai trường hợp : Trường hợp x nằm ở cơ số ta cân bằng số mũ Trường hợp x nằm ở số mũ ta cân bằng cơ số Giáo viên có thể cho bài toán phức tạp hơn để học sinh về nhà làm : Tìm x biết : a. ( 2x + 1 )3 = 27 b. 4 . 2x = 128 a. Hướng dẫn học sinh viết số 27 về luỹ thừa có số mũ là 3, rồi tìm x b. Trước hết ta tìm 2x , rồi tìm x Dạng 7 , dạng 8 chỉ nêu ra nhưng không đề cập đến phương pháp giải ở đề tài này *Dạng 9 : Giải bài toán phối hợp các phép cộng , trừ , nhân , chia và toán luỹ thừa Đối với học sinh lớp 6 đây là dạng toán khó vì trong một bài toán thường gặp nhiều phép toán chính vì vậy đòi hỏi học sinh phải nắmchắc thứ tự thực hiện các phép toán nhận biết tốt vị trí của x trong bài toán ,từ đó mới xây dựng các bước giải và tiến hành giải bài toán . Ví dụ : Bài tập 74 . Tìm số tự nhiên x biết : a. 12 x - 33 = 3 2 . 3 3 b. ( 3 x - 24 ) . 7 3 = 2 . 7 4 Giải a, 12 x - 33 = 9 . 27 12x - 33 = 243 12 x = 243 + 33 12 x = 276 x = 276 : 12 x = 23 b. ( 3 x - 24 ) . 73 = 2 . 7 4 ( 3 x - 24 ) = 2 . 74 : 73 ( 3 x - 24 ) = 2 . 7 3 x - 16 = 14 3x = 14 + 16 3x = 30 x = 30 : 3 x = 10 Học sinh làm bài tập ra nháp , hai học sinh lên bảng làm bài tập , một học sinh nhận xét bài làm và nêu rõ các bước giải . Giáo viên khắc sâu cách giải bài toán tìm x nờu trờn phải nắm chắc thứ tự thực hiện cỏc phộp toỏn . Bước 1 : Ta tìm biểu thức chứa x bằng cách thực hiện các phép toán luỹ thừa . Bước : Tỡm số bị trừ biết hiệu và số trừ . Bước : Tỡm thừa số x biết tớch và thừa số kia . C . Kết thỳc vấn đề Như vậy việc phõn tớch bài toỏn để chỉ ra được vị trớ của x rất quan trọng , nếu xỏc định đỳng vị trớ của số x hoặc biểu thức chứa x sẽ đưa ra đường lối giải đỳng đắn cả ở cỏc bài tập đơn giản hay phức tạp . Với kinh nghiệm giảng dạy nờu trờn tụi đó ỏp dụng dạy trờn ba lớp A ,B , C cho thấy kết quả số học sinh biết phõn tớch bài toỏn tỡm x và giải đỳng loại toỏn này tăng lờn nhiều so với khảo sỏt đầu năm . Sau khi thực hiện đề tài tụi theo dừi học sinh giải bài toỏn tỡm x bài 161 ( SGK - 163 ) Trong giờ ụn tập chương rất nhanh , nhiều học sinh làm ra kết quả đỳng. 161 ( SGK - 163 ) Tìm số tự nhiên x biết : a. 219 - 7 ( x + 1 ) = 100 b. ( 3 x - 6 ) . 3 = 3 4 Qua hai tiết ụn tập chương cỏc em được làm bài kiểm tra chương I với nội dung như sau : Cú bài kiểm tra kốm theo Kết quả bài làm cũn được phản ỏnh qua bài kiểm tra cuối chương như sau: Bảng kết qủa đối chứng : Trước khi thực hiện đề tài Sau khi thực hiện đề tài Lớp TS HS Trước khi thực hiện đề tài Sau khi thực hiện đề tài Số HS làm được bài TL Số HS làm được bài TL 6A 26 8 30.8 15 57.7 6B 26 7 26.9 14 53.8 Trờn đõy tụi đó trỡnh

Skkn Một Số Biện Pháp Giúp Học Sinh Lớp 2 Giải Toán Có Lời Văn

I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Cùng với các môn học khác ở bậc Tiểu học, môn Toán có vai trò vô cùng quan trọng, nó giúp học sinh nhận biết được số lượng và hình dạng không gian của thế giới hiện thực, nhờ đó mà học sinh có những phương pháp, kĩ năng nhận thức một số mặt của thế giới xung quanh. Nó góp phần rèn luyện phương pháp suy luận, suy nghĩ đặt vấn đề và giải quyết vấn đề; góp phần phát triển óc thông minh, suy nghĩ độc lập, linh động, sáng tạo cho học sinh. Mặt khác, các kiến thức, kĩ năng môn toán ở Tiểu học còn có nhiều ứng dụng trong đời sống thực tế. Trong nhiều năm giảng dạy tôi nhận thấy việc dạy giải toán có lời văn trong chương trình toán bậc Tiểu học nói chung và ở lớp 2 nói riêng là hết sức cần thiết, ở lứa tuổi học sinh tiểu học, tư duy của các em còn hạn chế về mặt suy luận, phân tích nên việc dạy giải toán có lời văn ở tiểu học sẽ góp phần giúp cho học sinh phát triển được năng lực tư duy, khả năng quan sát, trí tưởng tượng phong phú và hình thành khả năng giải toan có lời văn, đặt nền móng vững chắc cho các em học tốt môn toán sau này ở các cấp học trên. II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: – Nghiên cứu sách giáo khoa, chuẩn kiến thức kĩ năng để nắm được chương trình của toán lớp 2. Trên cơ sở lí luận thực tiễn phân tích những ưu điểm, tồn tại để tìm ra những biện pháp, giải pháp hữu ích nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy mạch kiến thức giải toán có lời văn. – Tìm hiểu thực trạng, nguyên nhân dẫn đến những sai lầm của học sinh khi giải toán có lời văn. – Đề xuất biện pháp khắc phục những sai lầm cho học sinh khi giải toán có lời văn. III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: – Phương pháp dạy học mạch kiến thức giải toán có lời văn lớp 2. – Học sinh lớp 2 trường tiểu học Xuân Lập – Thọ Xuân. IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: – Phương pháp điều tra: + Thông qua việc dự giờ của giáo viên cùng khối trong đơn vị và dự giờ môn toán của giáo viên các khối khác để học tập, rút king nghiệm cho bản thân. + Căn cứ vào kết quả làm bài của học sinh ở các tiết dạy trên lớp và điểm kiếm tra định kì cuối kì 1, cuối kì 2 giáo viên đánh giá, đối chiếu số liệu học sinh hoàn thành mục tiêu môn học để có biện pháp phù hợp, kịp thời với từng đối tượng học sinh. B. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM I. CƠ SỞ LÍ LUẬN: Nhưng làm thế nào để học sinh hiểu và giải toán, đáp ứng theo yêu cầu của chương trình, đó là điều cần phải trao đổi nhiều đối với chúng ta – những người trực tiếp giảng dạy cho các em rất nhiều việc: Đặt câu lời giải cho bài toán. Ta thấy rằng, giải toán ở Tiểu học trước hết là giúp các em luyện tập, vận dụng kiến thức, các thao tác thực hành vào thực tiễn. Qua đó, từng bước giúp học sinh phát triển năng lực tư duy, rèn luyện phương pháp suy luận lôgíc. Thông qua giải toán mà học sinh rèn luyện được phong cách của người lao động mới: Làm việc có ý thức, có kế hoạch, sáng tạo và hăng say, miệt mài trong công việc. Thực tế tôi thấy học sinh khi giải các bài toán có lời văn thường rất chậm so với các dạng bài tập khác. Các em thường lúng túng khi đặt câu lời giải cho phép tính, có nhiều em làm phép tính chính xác và nhanh chóng nhưng không làm sao tìm được lời giải đúng hoặc đặt lời giải không phù hợp với đề toán đặt ra. Chính vì thế nhiều khi dạy học sinh đặt câu lời giải còn vất vả hơn nhiều so với dạy trẻ thực hiện các phép tính ấy để tìm ra đáp số. Việc đặt lời giải ngay từ lớp 1, 2 sẽ là một khó khăn lớn đối với mỗi giáo viên trực tiếp giảng dạy ở lớp 1, 2 nhất là những tuần đầu dạy toán có lời văn ngay ở việc giúp các em đọc đề, tìm hiểu đề Một số em mới chỉ đọc được đề toán chứ chưa hiểu được đề, chưa trả lời các câu hỏi thầy nêu: Bài toán cho biết gì ?… Đến khi giải toán thì đặt câu lời giải chưa đúng, chưa hay hoặc không có câu lời giải Những nguyên nhân trên không thể đổ lỗi về phía học sinh 100% được mà một phần lớn đó chính là các phương pháp, cách áp dụng, truyền đạt của những người thầy. Đây cũng là lý do mà tôi chọn đề tài này, mong tìm ra những giải pháp nhằm góp phần nâng cao kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 2 nói riêng và trong môn toán 2 nói chung. Để từ đó, các em có thể thành thạo hơn với những bài toán có lời văn khó và phức tạp ở các lớp trên. II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU: 1. Thực trạng chung: – Đa số các đồng chí giáo viên đã xác định được việc dạy “giải toán có lời văn” trong chương trình môn toán lớp 2 là rất quan trọng nên các đồng chí chuẩn bị bài rất chu đáo trước khi lên lớp, nhiều đồng chí đã chịu khó đầu tư, tìm tòi nghiên cứu để giờ dạy đạt kết quả cao. – Học sinh được trang bị kiến thức ngay từ cuối năm lớp 1 nên cũng có nhiều thuận lợi cho việc giải toán ở lớp 2. – Đa số học sinh có ý thức học tập tốt, có đầy đủ sách giáo khoa, vở bài tập phục vụ cho việc học tập của các em. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn một số lỗi mà giáo viên và học sinh còn mắc phải như: 2. Thực trạng đối với giáo viên. – Khi dạy giải toán cho học sinh, giáo viên mới chỉ cung cấp cho học sinh một số kiến thức cơ bản mà sách giáo khoa đã biên soạn, giáo viên chưa chú trọng việc ra bài tập cho học sinh làm thêm, phụ đạo thêm để học sinh được luyện tập nhiều, chưa dành thời gian để giúp đỡ học sinh chưa hoàn thành. – Giáo viên chưa chú ý đến đặc điểm tâm lí lứa tuổi mà chỉ chú ý đến việc cho học sinh ghi nhớ công thức và giải quyết một cách máy móc nên hiệu quả giảng dạy chưa cao. – Nhiều giáo viên trong giờ dạy chưa chú trọng đến cả ba đối tượng, số học sinh nắm bắt kiến thức không đồng đều, chất lượng đại trà chưa cao, nên chưa phát huy được khả năng phát triển toán học của các em. 3. Thực trạng đối với học sinh. Khi giải toán đơn học sinh còn giải toán một cách thụ động, máy móc theo yêu cầu của giáo viên, học sinh chỉ biết giải những bài toán cụ thể chưa biết linh hoạt so sánh và liên hệ với các bài toán khác. – Khi gặp những bài toán có dữ liệu “không tường minh” học sinh thường hay lúng túng do chưa hiểu rõ đề bài và chưa có kĩ năng phân tích đề toán. – Nhiều học sinh đọc còn chưa thông nên việc đọc kĩ đề toán là một việc khó khăn nên dẫn đến giải bài toán sai. – Nhiều em lựa chọn lời giải chưa hay, chưa phù hợp với nội dung bài toán. – Việc đọc đề, tìm hiểu đề đang còn nhiều khó khăn đối với học sinh lớp 2. Vì kĩ năng đọc thành thạo của các em chưa cao, nên các em đọc được đề toán và hiểu đề còn thụ động, chậm chạp 4. Kết quả của thực trạng trên: Qua bài kiểm tra khảo sát đầu năm của 34 em học sinh lớp 2 tôi thu được kết quả như sau: Điểm 9-10 Điểm 7-8 Điểm 5-6 Điểm dưới 5 SL TL SL TL SL TL SL TL 4 11,7 8 23,5 10 29,5 12 35,3 Qua kết quả điều tra thực trạng trên tôi nhận thấy đây là kiến thức trọng tâm của chương trình toán 2 mà còn rất nhiều học sinh nắm chưa vững. Đây là vấn đề cần phải khắc phục ngay để giúp các em có đầy đủ kiến thức chuẩn bị cho việc học toán ở các lớp trên và giúp các em vận dụng vào tính toán trong cuộc sống hàng ngày. Vì vậy tôi đã tìm ra cách khắc phục thực tế trên trong việc dạy giải toán cho học sinh lớp 2 như sau: III. CÁC GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN: 1. Giải pháp chung: Giải pháp 1: Nắm vững nội dung chương trình toán 2. Giải pháp 2: Giúp học sinh có kĩ năng giải tốt một số dạng toán có lời văn trong chương trình toán 2. Giải pháp 3: Tăng cường luyện tập các bài toán có lời văn cho học sinh. Giải pháp 4: Dạy học quan tâm đồng đều đến tất cả các đối tượng học sinh. Tạo hứng thú cho học sinh trong giờ toán. 2. Các biện pháp tổ chức thực hiện: 2.1. Biện pháp 1: Nghiên cứu chương trình toán 2, sau đó phân loại các dạng bài trong phần giải toán có lời văn ở lớp 2. Được phân công dạy lớp 2 nhiều năm tôi đã nghiên cứu và nắm vững nội dung chương trình toán 2. Tôi nhận thấy: Trong phần giải các bài toán có lời văn được lồng ghép, xuyên suốt trong toàn bộ chương trình. Ở tất cả các tiết học hầu như đều có ít nhất một bài toán có lời văn. Qua nghiên cứu, tôi đã lọc ra một số dạng bài toán có lời văn thường gặp ở lớp 2 như sau: Dạng 1: Tìm số bị trừ. Ví dụ: Trên bờ có một số con vịt. Khi 8 con vịt đã xuống ao thì còn lại 7 con vịt. Hỏi trên bờ lúc đầu có bao nhiêu con vịt? Dạng 2: Bớt đi 1 số đơn vị ở mỗi số. Ví dụ: Gà đẻ được 51 quả trứng. Mẹ đã lấy 6 quả để làm món ăn. Hỏi còn bao nhiêu quả trứng? Dạng 3: Tìm số hạng chưa biết. Ví dụ: Cả cam và quýt có 45 quả trong đó có 25 quả cam. Hỏi có bao nhiêu quả quýt? Dạng 4: Tìm số trừ. Ví dụ: Một bến xe có 35 ôtô, sau khi một số ôtô rời bến thì trong bến còn lại 10 ôtô. Hỏi có bao nhiêu ôtô rời bến? Dạng 5: Bài toán về nhiều hơn, ít hơn. (hoặc thêm, bớt) + Lớp 2A có 15 bạn gái, số học sinh trai của lớp ít hơn số học sinh gái 3 bạn. Hỏi lớp 2A có bao nhiêu học sinh trai ? + Tháng trước tổ em có 16 bạn được khen, tháng này tổ em có nhiều hơn tháng trước 5 bạn được khen. Hỏi tháng này tổ em có bao nhiêu bạn được khen? … 2.2. Biện pháp 2: Hình thành kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh qua một số dạng bài : Dạng 1: Tìm số bị trừ. Ví dụ: Trên bờ có một số con vịt. Khi 8 con vịt đã xuống ao thì còn lại 7 con vịt. Hỏi trên bờ lúc đầu có bao nhiêu con vịt? Tôi đã hướng dẫn học sinh giải dạng toán này như sau: Bước 1 : Đọc và phân tích đề bài: Đối với dạng toán này yêu cầu học sinh tìm hiểu kĩ nội dung đề bài để hiểu rõ bài toán cho biết gì? ( Trên bờ có một số con vịt, có 8 con vịt xuống ao, còn lại 7 con vịt) Khi đọc xong bài này học sinh phải hiểu kĩ từ “xuống ao” và thiết lập mối quan hệ giữa các số đã cho để tóm tắt đề toán. Giáo viên cho học sinh tự tìm tòi và tự tóm tắt theo cách hiểu của mình, sau đó giáo viên đưa ra cách tóm tắt phù hợp nhất. Tóm tắt: Trên bờ có: ? con vịt Đã xuống ao: 8 con vịt Còn lại : 7 con vịt Bước 3: Lập kế hoạch giải bài toán. Từ bước 2 tôi đã diễn giải để học sinh tìm cách giải như sau: ? – 8 = 7 Số vịt trên bờ Số vịt xuống ao Số vịt còn lại Giáo viên Học sinh ? Bài toán này yêu cầu ta tìm gì? – Số vịt lúc đầu trên bờ Giáo viên phân tích cho học sinh nhận ra các thành phần trong phép trừ. – Học sinh quan sát ? Hãy nhắc lại cho cô các thành phần trong phép tính trừ? – Số bị trừ – số trừ = hiệu ? Nhìn vào sơ đồ em thấy bài toán yêu cầu tìm gì? – Số bị trừ ? Muốn tìm số bị trừ ta làm như thế nào? – Ta lấy hiệu + số trừ ? Đối với bài toán này ta làm như thế nào? – Lấy số vịt còn lại + số vịt đã xuống ao. Bước 4: Thực hiện tính theo trình tự để viết bài giải. – Học sinh tự tìm ra lời giải của bài toán. Bài giải + Số vịt trên bờ lúc đầu là (câu lời giải được ghi dưới dạng mệnh đề khẳng định) Hoặc: Trên bờ có số vịt là: 7 + 8 = 15 ( con vịt) Đáp số: 15 con vịt Bước 5: Kiểm tra lời giải, phép tính và đáp số. – Học sinh nêu ra lời giải của mình. – Học sinh nhận xét lời giải của bạn. – Giáo viên đưa ra lời giải đúng. – Học sinh tự sửa chữa bài của mình. – Học sinh có thể giải bằng cách khác (nếu có). Dạng 2: Bớt đi 1 số đơn vị ở mỗi số. Ví dụ: Gà đẻ được 51 quả trứng. Mẹ đã lấy 6 quả để làm món ăn. Hỏi còn bao nhiêu quả trứng? Tôi cũng hướng dẫn giải theo các bước sau: Bước 1: Đọc và phân tích đề bài ? Bài toán cho biết gì ? – Gà đẻ được 51 quả trứng, lấy đi 6 quả làm món ăn. ? Bài toán hỏi gì? – Còn lại bao nhiêu quả trứng. Tôi chú ý giải thích cho học sinh hiểu được từ ” lấy đi” có nghĩa là ” bớt đi” Bước 2: Tóm tắt đề bằng ngôn ngữ Gà đẻ: 51 quả trứng. Lấy đi: 6 quả trứng. Còn lại: ? quả trứng. Bước 3: Lập kế hoạch giải bài toán. ? Muốn biết còn lại bao nhiêu quả trứng ta làm như thế nào? ( Lấy số quả trứng có lúc đầu (51 quả) trừ đi Số trứng lấy đi ( 6 quả)). Bước 4: Giải bài toán Học sinh đặt lời giải ứng với yêu cầu của đề bài Bài giải Số quả trứng còn lại là: 51 – 6 = 45 (quả) Đáp số: 45 quả trứng. Bước 5: Kiểm tra bài giải. Học sinh tự đánh giá bài của mình và của bạn bằng cách đổi chéo vở để kiểm tra kết qủa cho nhau (dựa trên kết quả đúng mà giáo viên đã đưa ra nhận xét trên bảng) Dạng 3: Tìm số hạng chưa biết. Ví dụ: Cả cam và quýt có 45 quả trong đó có 25 quả cam. Hỏi có bao nhiêu quả quýt? Bước 1: Đọc và phân tích đề bài. ? Bài toán cho biết gì? (45 quả vừa cam, vừa quýt, có 25 quả cam). ? Bài toán hỏi gì? ( Có bao nhiêu quả quýt) Bước 2: Tóm tắt bài toán. Bài toán này tóm tắt bằng ngôn ngữ ngắn gọn. 45 quả 25 quả cam. ? quả quýt. Bước 3: phân tích bài toán để tìm cách giải. Bài toán có thể biểu diễn như sau: 25 quả cam + ? quả quýt = 45 quả. ? Nêu tên gọi và thành phần của phép tính trên – Số hạng + số hạng = tổng ? Phép tính yêu cầu gì? – Tìm số quả quýt (Chính là số hạng chưa biết ) ? Muốn tìm số hạng chưa biết ta làm như thế nào? – Lấy tổng trừ đi số hạng đã biết. ? Áp dụng bài toán này ta làm như thế nào? – Lấy 45 quả trừ đi 25 quả ta tìm được số quả quýt. Bước 4: Giải bài toán ? Bài tập yêu cầu chúng ta tìm gì? – Tìm số quả quýt ? Lời giải bài toán như thế nào? – Số quả quýt có là : ? Nêu phép tính thích hợp? 45 – 25 = 20 ( quả quýt) Bước 5: Kiểm tra bài giải. Học sinh tự kiểm tra lời giải của mình bằng cách so sánh bài của mình với bài của bạn và bài của cô giáo. Dạng 4: Tìm số trừ. Ví dụ: Một bến xe có 35 ôtô, sau khi 1 số ôtô rời bến thì trong bến còn lại 10 ôtô. Hỏi có bao nhiêu ôtô rời bến? Bước1: Đọc và phân tích đề bài. ? Bài toán cho biết gì? – Bến xe có 35 ôtô. Còn lại 10 xe ô tô. ? Bài toán hỏi gì? – Có bao nhiêu xe đã rời bến. Đối với bài này tôi phân tích cho học sinh hiểu các từ ” có”, ” rời bến” và mối liên hệ giữa các từ này. Bước 2: Tóm tắt đề bài. Tôi hướng dẫn học sinh tóm tắt bằng ngôn ngữ ngắn gọn như sau: Có : 35 ôtô Rời bến : ? ôtô Còn lại: 10 ôtô Bước 3: Lập kế hoạch giải bài toán Bài toán có thể viết thành: Có – Rời bến = Còn lại 35 ôtô ? ôtô 10 ôtô ? Hãy cho biết tên gọi các thành phần trong phép trừ? – Số bị trừ, số trừ, hiệu ? Muốn tìm số trừ ta làm như thế nào? – Lấy số bị trừ trừ đi hiệu? ? Vậy muốn tìm số ô tô rời bến ta làm như thế nào? – Lấy số ô tô có (35 ô tô) trừ đi số ô tô còn lại ( 10 ô tô) Bước 4 : Giải bài toán ? Bạn nào đặt cho cô lời giải bài toán này? ( số ô tô rời bến là) Học sinh giải bài toán vào vở. Bài giải Số ôtô rời bến là: 35 – 10 = 25 ( ôtô) Đáp số: 25 ôtô Bước 5: Kiểm tra bài giải So sánh bài của mình và bài của bạn hoặc bài giải của giáo viên để có kết quả đúng. Dạng 5: Bài toán về nhiều hơn, ít hơn. Ví dụ: Hoà có 4 bông hoa, bình có nhiều hơn Hoà 2 bông hoa. Hỏi Bình có mấy bông hoa? – Tôi hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung bài toán: + Bài toán này thuộc dạng toán nào? + Đề bài cho chúng ta biết cái gì? + GV hướng dẫn cho HS tìm hiểu bước 2. – Hướng dẫn học sinh tóm tắt đề toán: 4 bông hoa Biểu thị số bông hoa bằng sơ đồ đoạn thẳng. 2 bông hoa Hoà: Bình: ? bông hoa + Tìm cách giải bài toán: Nhìn vào tóm tắt cho thấy Bình có nhiều hơn Hoà 2 bông hoa. – Muốn tìm số bông hoa của Bình thì ta phải tìm thế nào? * Thực hiện cách giải: Bình có số bông hoa là: 4 + 2 = 6 ( bông ) Đáp số: 6 bông hoa. * Ví dụ: Vườn nhà Mai có 17 cây cam, vườn nhà Hoa có ít hơn vườn nhà Mai 7 cây cam. Hỏi vườn nhà Hoa có mấy cây cam? (Bài tập 1, Tr. 30- SGK Toán 2) 17 cây – Hướng dẫn HS tóm tắt: Vườn nhà Mai: 7 cây Vườn nhà Hoa: ? cây Bài giải: Vườn nhà Hoa có số cây cam là: 17 – 7 = 10 (cây) Đáp số: 10 cây cam. 2.3. Biện pháp 3: Hướng dẫn học sinh giải toán có lời văn qua thực hiện qua các bước cụ thể. Qua thực tế giảng dạy tôi nhận thấy: Để học sinh lớp 2 thực hiện tốt các bài tập giải toán có lời văn thì giáo viên cần cung cấp hướng dẫn học sinh thực hiện thuần thục các bước giải bài toán. Vì vậy, trong quá trình giảng dạy trên lớp, tôi luôn chú ý hướng dẫn học sinh nắm được các bước giải của bài toán có lời văn như sau: Bước 1: Tìm hiểu nội dung bài toán. Cần cho học sinh đọc kĩ đề toán giúp học sinh hiểu chắc chắn một số từ khoá quan trọng nói lên những tình huống toán học bị che lấp dưới cái vỏ ngôn từ thông thường như: “ ít hơn”, “ nhiều hơn”, “tất cả” Nếu trong bài toán có từ nào mà học sinh chưa hiểu rõ thì giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh hiểu được ý nghĩa và nội dung của từ đó ở trong bài toán đang làm, sau đó giúp học sinh tóm tắt đề toán bằng cách đăt câu hỏi đàm thoại: “ Bài toán cho biết gì? Bài toán hỏi gì?” và dựa vào tóm tắt để nêu đề toán Bước 2: Tìm cách giải bài toán. a. Chọn phép tính giải thích hợp: Sau khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề toán để xác định cái đã cho và cái phải tìm cần giúp học sinh lựa chọn phép tính thích hợp: Chọn “ phép tính cộng” nếu bài toán yêu cầu “ nhiều hơn” hoặc “ gộp”, “ tất cả”. Chọn “ phép tính trừ” nếu “bớt” hoặc “ tìm phần còn lại” hay là “ít hơn” Ví dụ: Vườn nhà Mai có 17 cây cam, vườn nhà Hoa có ít hơn vườn nhà Mai 7 cây cam. Hỏi vườn nhà Hoa có mấy cây cam? Để giải được bài toán này, học sinh cần phải tìm được mối liên hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm. Hướng dẫn học sinh suy nghĩ giải toán thông qua các câu hỏi gợi ý như: + Bài toán cho biết gì? ( Vườn nhà Mai có 17 cây cam) + Bài toán còn cho biết gì nữa? (Vườn nhà Hoa có ít hơn vườn nhà Mai 7 cây) + Bài toán hỏi gì? (Vườn nhà Hoa có bao nhiêu cây cam) + Muốn biết vườn nhà Hoa