Hướng Dẫn Giải Bài Tập Lịch Sử Lớp 5 / Top 8 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Ictu-hanoi.edu.vn

Hướng Dẫn Trả Lời Câu Hỏi 1 2 3 Bài 5 Trang 17 Sgk Lịch Sử 7

Hướng dẫn trả lời câu hỏi Bài 5 – Ấn Độ thời phong kiến, sách giáo khoa Lịch sử lớp 7. Nội dung trả lời câu hỏi 1 2 3 bài 5 trang 17 sgk Lịch sử 7 bao gồm đầy đủ kiến thức lý thuyết và bài tập có trong SGK để giúp các em học tốt môn lịch sử lớp 7.

1. Những trang sử đầu tiên

Tên gọi đất nước Ấn Độ bắt nguồn từ tên một dòng sông, phát nguyên từ Tây Tạng, vượt qua dãy Hi-ma-lay-a rồi đổ ra biển A Ráp – đó là dòng sông Ấn.

Dọc theo hai bờ của sông Ấn, khoảng 2500 năm TCN, đã xuất hiện những thành thị của người Ấn, rồi sau đó, khoảng 1500 năm TCN, một số thành thị khác mới được hình thành trên lưu vực sông Hằng ở miền Đông Bắc Ân. Những thành thị – tiểu vương quốc này dần dần liên kết với nhau thành một nhà nước rộng lớn – nước Ma-ga-đa ở vùng hạ lưu sông Hằng. Sự ra đời và truyền bá của đạo Phật vào thế kỉ VI TCN đã có một vai trò quan trọng trong quá trình thống nhất đó.

Đến cuối thế kỉ III TCN, A-sô-ca – một ông vua kiệt xuất sùng đạo Phật, đã mở mang bờ cõi xuống Nam Ấn và đưa đất nước Ma-ga-đa trở nên hùng mạnh.

Nhưng từ sau thế kỉ in TCN trở đi, Ấn Độ lại bị chia thành nhiều quốc gia nhỏ. Tình trạng phân tán, loạn lạc đó kéo dài cho tới đầu thế kỉ IV, khi Ân Độ được thống nhất lại dưới Vương triều Gúp-ta.

2. Ấn Độ thời phong kiến

Thời kì Vương triều Gúp-ta là thời kì thống nhất, phục hưng và phát triển của miền Bắc Ân Độ cả về mặt kinh tế – xã hội và văn hoá. Vào thời gian này, người Ấn Độ đã biết sử dụng rộng rãi công cụ bằng sắt.

Nhưng thời kì hưng thịnh của Vương triều Gúp-ta chỉ kéo dài đến giữa thế kỉ V và đến đầu thế kỉ VI thì bị diệt vong. Từ đó, Ấn Độ luôn bị người nước ngoài xâm lược và thống trị.

Đến thế kỉ XII, người Thổ Nhĩ Kì theo đạo Hồi đã thôn tính miền Bắc Ấn và lập nên Vương triều Hồi giáo Đê-li (thế kỉ XII – XVI). Các quý tộc Hồi giáo vừa ra sức chiếm đoạt ruộng đất của người Ấn, vừa thi hành việc cấm đoán nghiệt ngã đạo Hin-đu, làm cho mâu thuẫn dân tộc trở nên căng thẳng.

Đầu thế kỉ XVI, người Mông cổ đã tấn công Ấn Độ, lật đổ Vương triều Hồi giáo và lập nên Vương triều Ấn Độ Mô-gôn. Ông vua kiệt xuất của triều Mô-gôn là A-cơ-ba (1556 – 1605) đã thực thi nhiều biện pháp nhằm xoá bỏ sự kì thị tôn giáo, thủ tiêu đặc quyền Hồi giáo, khôi phục kinh tế và phát triển văn hoá Ấn Độ.

Vương triều Mô-gôn tồn tại đến giữa thế kỉ XIX thì bị thực dân Anh đến xâm lược, lật đổ. Từ đó, Ấn Độ trở thành thuộc địa của nước Anh.

3. Văn hoá Ấn Độ thời phong kiến

Ấn Độ là nước có nền văn hoá lâu đời và là một trong những trung tâm văn minh lớn của loài người.

Người Ấn Độ đã có chữ viết riêng của mình từ rất sớm, phổ biến nhất là chữ Phạn. Chữ Phạn đã trở thành ngôn ngữ-văn tự để sáng tác các tác phẩm văn học, thơ ca, các bộ kinh “khổng lồ”, đồng thời là nguồn gốc của ngôn ngữ và chữ viết Hin-đu thông dụng hiện nay ở Ân Độ.

Kinh Vê-đa được viết bằng chữ Phạn là bộ kinh cầu nguyện xưa nhất của đạo Bà La Môn và đạo Hin-đu – một tôn giáo phổ biến ở Ân Độ hiện nay.

Gắn liền với đạo Hin-đu, nền văn học Hin-đu với các giáo lí, chính luận, luật pháp, sử thi, kịch thơ v.v… đã có ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống xã hội Ấn Độ.

Nghệ thuật kiến trúc Ấn Độ cũng chịu ảnh hưởng sâu sắc của các tôn giáo. Kiến trúc Hin-đu với những đền thờ hình tháp nhọn nhiều tầng, được trang trí tỉ mỉ bằng các phù điêu ; kiến trúc Phật giáo với những ngôi chùa xây bằng đá hoặc khoét sâu vào vách núi, những tháp có mái tròn như chiếc bát úp. Những công trình kiến trúc độc đáo như thế đến nay vẫn còn được lưu giữ không chỉ ở Ấn Độ mà cả ở nhiều nước Đông Nam Á.

1. Trả lời câu hỏi trang 16 sgk Lịch sử 7

Các tiểu vương quốc đầu tiên đã được hình thành bao giờ và ở khu vực nào trên đất nước Ấn Độ?

Trả lời:

– Từ khoảng 2500 năm TCN, xuất hiện những thành thị của người Ấn dọc theo hai bờ của sông Ấn.

– Khoảng 1500 năm TCN, một số thành thị khác cũng được hình thành trên lưu vực sông Hằng ở miền Đông Bắc Ấn.

⟹ Những thành thị, tiểu vương quốc này đã dần dần liên kết với nhau thành một nhà nước rộng lớn – nước Ma-ga-đa ở vùng hạ lưu sông Hằng.

– Cuối thế kỉ III, vua A-sô-ca đã mở mang bờ cõi xuống Nam Ấn và đưa đất nước Ma-ga-đa trở nên hùng mạnh.

– Sau thế kỉ III trở đi, Ấn Độ lại bị chia thành nhiều quốc gia nhỏ. Tình trạng này kéo dài đến đầu thế kỉ IV, Ấn Độ mới được thống nhất lại dưới Vương triều Gúp-ta.

Sự phát triển của Ấn Độ dưới Vương triều Gúp-ta được biểu hiện như thế nào?

Trả lời:

Thời kì vương triều Gúp-ta là thời kì thống nhất, phục hưng và phát triển của miền Bắc Ấn Độ cả về mặt kinh tế – xã hội và văn hóa:

+ Đã biết sử dụng rộng rãi công cụ bằng sắt, nông nghiệp phát triển.

+ Thủ công nghiệp: phát triển nghề luyện kim, dệt, biết chế tạo những đồ kim hoàn bằng vàng, bạc, ngọc,…

– Về xã hội: đời sống nhân dân ổn định.

+ Đạt nhiều thành tựu to lớn: Phật giáo, Ấn Độ giáo ra đời và phát triển, đã có chữ viết ban đầu,…

+ Đây là thời kì định hình của nền văn hóa Ấn Độ.

Em hãy nêu những chính sách cai trị của người Hồi giáo và người Mông Cổ ở Ấn Độ.

Trả lời: ♦ Những chính sách cai trị của người Hồi giáo (Vương triều Hồi giáo Đê-li):

– Các quý tộc Hồi giáo ra sức chiếm đoạt ruộng đất của người Ấn.

– Thi hành việc cấm đoán nghiệt ngã đạo Hin-đu.

– Mâu thuẫn dân tộc ngày càng trở nên căng thẳng.

♦ Những chính sách cai trị của người Mông Cổ (Vương triều Mô-gôn):

– Thực thi nhiều biện pháp nhằm xóa bỏ sự kì thị tôn giáo, thủ tiêu đặc quyền Hồi giáo.

– Khôi phục kinh tế và phát triển văn hoá Ấn Độ.

2. Trả lời câu hỏi trang 17 sgk Lịch sử 7

Hãy kể tên những tác phẩm văn học nổi tiếng của Ấn Độ mà em biết.

Trả lời:

Nổi tiếng nhất ở Ấn Độ thời cổ đại là hai bộ sư thi Ma-ha-bha-ra-ta và Ra-ma-ya-na. Đến thời Gúp-ta có Ka-li-đa-sa – ngôi sao của sân khấu và văn học An Độ, tác giả của nhiều vở kịch nổi tiếng, trong đó có vở Sơ-kun-tơ-la luôn là niềm tự hào của nhân dân An Độ trong suốt 15 thế kỉ qua.

1. Trả lời câu hỏi 1 bài 5 trang 17 sgk Lịch sử 7

Em hãy lập niên biểu các giai đoạn phát triển lịch sử của Ấn Độ.

Trả lời: Niên biểu các giai đoạn phát triển lịch sử của Ấn Độ:

Khoảng 2500 năm TCN

Xuất hiện những thành thị của người Ấn dọc theo hai bờ của sông Ấn.

Khoảng 1500 năm TCN – thế kỉ III TCN

Một số thành thị khác cũng được hình thành trên lưu vực sông Hằng ở miền Đông Bắc Ấn. Nhà nước Ma-ga-đa tồn tại và phát triển.

Thế kỉ III TCN – đầu thế kỉ IV

Tình trạng phân tán, loạn lạc

Đầu thế kỉ IV – đầu thế kỉ VI

Thời kì Vương triều Gúp-ta

Thế kỉ XII – XVI

Thời kì Vương triều Hồi giáo Đê-li

Thế kỉ XVI – giữa thế kỉ XIX

Thời kì Vương triều Mô-gôn

2. Trả lời câu hỏi 2 bài 5 trang 17 sgk Lịch sử 7

Em hãy nêu những nghề thủ công truyền thống và những hàng thủ công nổi tiếng của Ấn Độ mà em biết.

Trả lời:

– Nhuộm vải, đúc chuông thủ công, in ấn hoa văn, nghề dệt là 4 nghề thủ công độc đáo, tỉ mỉ, thú vị của Ấn Độ.

– Cùng với đôi bàn tay khéo léo của các nghệ nhân, những mảnh vải được in ấn hoa văn, thêu dệt… lần lượt ra đời trở thành những mặt hàng thủ công nổi tiếng.

3. Trả lời câu hỏi 3 bài 5 trang 17 sgk Lịch sử 7

Người Ấn Độ đã đạt được những thành tựu gì về văn hóa?

Trả lời:

– Tư tưởng: Là quê hương của các tôn giáo lớn trên thế giới hiện nay: đạo Hin-đu, đạo Bà-la-môn, đạo Phật.

– Chữ viết: Người Ấn Độ đã có chữ viết riêng của mình từ rất sớm, phổ biến nhất là chữ Phạn. Chữ Phạn trở thành ngôn ngữ để sáng tác các tác phẩm thơ ca, văn học, các bộ kinh “khổng lồ”, đồng thời là nguồn gốc của chữ Hin-đu thông dụng hiện nay ở Ấn Độ.

– Văn học – nghệ thuật: Hàng loạt các tác phẩm chính luận, sử thi, kịch thơ,… Nổi tiếng nhất là hai bộ sử thi Ma-ha-bha-ra-ta và Ra-ma-ya-na. Thời Gúp-ta có Ka-li-đa-sa – ngôi sao của sân khấu và văn học Ấn Độ, tác giả của nhiều vở kịch nổi tiếng.

– Nghệ thuật kiến trúc: chịu ảnh hưởng sâu sắc của các tôn giáo. Nhiều công trình kiến trúc đền thờ, chùa mang đậm phong cách tôn giáo vẫn còn được lưu giữ đến ngày nay.

“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com”

Hướng Dẫn Trả Lời Câu Hỏi Và Bài Tập Bài 12 Trang 52 Sgk Lịch Sử 9

Hướng dẫn Trả lời câu hỏi Bài 12 – Những thành tựu chủ yếu và ý nghĩa lịch sử của cách mạng khoa học – kĩ thuật, sách giáo khoa Lịch sử lớp 9. Nội dung trả lời câu hỏi và bài tập bài 12 trang 52 sgk Lịch sử 9 bao gồm đầy đủ kiến thức lý thuyết và bài tập có trong SGK để giúp các em học tốt môn lịch sử lớp 9.

I. Những thành tựu chủ yếu của cách mạng khoa học – kĩ thuật

Trải qua nửa thế kỉ, cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật đã đạt được những tiến bộ phi thường và những thành tựu kì diệu trên tất cả các lĩnh vực. Có thể nêu lên những nét khái quát sau đây :

Trước hết, trong lĩnh vực khoa học cơ bản, con người đã đạt được những phát minh to lớn, đánh dấu những bước nhảy vọt trong Toán học, Vật lí, Hoá học và Sinh học. Dựa vào những phát minh lớn của các ngành khoa học cơ bản, con người đã ứng dụng vào kĩ thuật và sản xuất để phục vụ cuộc sống của mình.

Tháng 3 -1997, các nhà khoa học đã tạo ra được một con cừu bằng phương pháp sinh sản vô tính từ tế bào lấy ở tuyến vú của một con cừu đang có thai. Con cừu này được đặt tên là Đô-li. Đây là một thành tựu khoa học lớn nhưng cũng gây những lo ngại về mặt xã hội và đạo đức… như công nghệ sao chép con người. Không lâu sau đó, con người lại đạt được một thành tựu khoa học có ý nghĩa đặc biệt to lớn : Vào tháng 6 – 2000, Tiến sĩ Cô-lin – Giám đốc Sở Nghiên cứu gen nhân loại quốc gia (Mĩ) đã công bố “Bản đồ gen người”. Đó là kết quả hợp tác nghiên cứu của các nhà khoa học sáu nước : Anh, Pháp, Mĩ, Đức, Nhật Bản và Trung Quốc sau 10 năm nghiên cứu với kinh phí 2,7 tỉ USD. Tuy nhiên, phải đến tháng 4 – 2003, “Bản đồ gen người” mới được hoàn chỉnh. Theo đó, con người có từ 35 đến 40 nghìn gen và đã giải mã được 99% gen người. Với thành tựu khoa học này, trong tương lai gần người ta có thể chữa trị được những căn bệnh nan y như ung thư, tiểu đường, bệnh tim mạch, bệnh béo phì, bệnh nhiễm chàm ở trẻ em… và có thể kéo dài được tuổi thọ cho con người.

Hai là, những phát minh lớn về những công cụ sản xuất mới, trong đó có ý nghĩa quan trọng bậc nhất là sự ra đời của máy tính điện tử, máy tự động và hệ thống máy tự động.

Máy tính điện tử được đánh giá là một trong những thành tựu kĩ thuật quan trọng nhất của thế kỉ XX.

Người ta tính rằng : cứ trong khoảng thời gian từ 8 đến 10 năm thì tốc độ vận hành và độ tin cậy của máy tính có thể nâng cao gấp 10 lần so với trước : thể tích thu nhỏ lại và giá thành được hạ thấp xuống so với trước chỉ còn 1/10. Trải qua nhiều thế hệ máy tính điện tử (kể từ tháng 2 -1946), tháng 3 – 2002, người Nhật đã đưa vào sử dụng cỗ máy tính lớn nhất thế giới có tên gọi là “máy tính mô phỏng thế giới” (ESC) được đặt trong một mái vòm rộng 3250 $m^2$, trị giá 350 triệu USD. Siêu máy tính có khả năng làm hơn 35 nghìn tỉ phép tính trong một giây, với nhiệm vụ nghiên cứu tình trạng nóng dần lên của khí hậu Trái Đất và dự báo chính xác về các thảm họa thiên nhiên, nghiên cứu các dự án về sinh học…

Ba là, trong tình trạng các nguồn năng lượng thiên nhiên đang ngày càng cạn kiệt, con người đã tìm ra được những nguồn năng lượng mới hết sức phong phu và vô tận như năng lượng nguyên tử, năng lượng mặt trời, năng lượng gió, năng lượng thủy triều… trong đó năng lượng nguyên tử dần dần được sử dụng phổ biến.

Bốn là, sáng chế những vật liệu mới trong tình hình các vật liệu tự nhiên đang cạn dần trong thiên nhiên. Chất pô-li-me (chất dẻo) đang giữ vị trí quan trọng hàng đầu trong đời sống hàng ngày của con người cũng như trong các ngành công nghiệp.

Nhiều loại chất dẻo nhẹ hơn nhôm 2 lần, nhưng về độ bền và sức chịu nhiệt, lại hơn các loại thép tốt nhất và có thể dùng để chế tạo vỏ xe tăng, các động cơ tên lửa và máy bay siêu âm.

Năm là, cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp với những biện pháp cơ khí hoá, điện khi hoá, thủy lợi hoá, hoá học hoá và những phương pháp lai tạo giống mới, chống sâu bệnh. Nhờ cuộc “cách mạng xanh” này, nhiều nước đã có thể khắc phục được nạn thiếu lương thực, đói ăn kéo dài từ bao đời nay.

Nhằm đáp ứng những yêu cầu của khoa học – kĩ thuật và sự phát triển của sản xuất, số loại vật liệu nhân tạo mới không ngừng gia tăng : từ 250 000 loại vào năm 1976 đã tăng lên 335000 loại năm 1982.

Sáu là, những tiến bộ thần kì trong lĩnh vực giao thông vận tải và thông tin liên lạc với những loại máy bay siêu âm khổng lồ, những tàu hỏa tốc độ cao và những phương tiện thông tin liên lạc, phát sóng vô tuyến hết sức hiện đại qua hệ thống vệ tinh nhân tạo.

Ở nhiều nước, tốc độ tăng trưởng của sản xuất nông nghiệp được nâng cao, thậm chí có lúc vượt qua công nghiệp. Từ năm 1945 đến năm 1975, ở Mĩ, tỉ lệ bình quân lao động sản xuất nông nghiệp là 4,5% trong tổng số lao động của nền kinh tế. Năm 1945, một lao động nông nghiệp có thể nuôi được 14,0 người, đến năm 1977 tăng lên 56 người.

Trong gần nửa thế kỉ qua, con người đã có những bước tiến phi thường, những thành tựu kì diệu trong lĩnh vực chinh phục vũ trụ. Từ việc phóng thành công vệ tinh nhân tạo đầu tiên của Trái Đất, con người đã bay vào vũ trụ (1961) và đặt chân lên Mặt Trăng 1969)… Khoa học vũ trụ và du hành vũ trụ ngày càng có nhiều khám phá mới và phục vụ đắc lực trên nhiều phương diện cho cuộc sống của con người trên Trái Đất.

II. Ý nghĩa và tác động của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật

Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật có ý nghĩa vô cùng to lớn như một cột mốc -chói lọi trong lịch sử tiến hoá văn minh của loài người, mang lại những tiến bộ phi thường, những thành tựu kì diệu và những đổi thay to lớn trong cuộc sống của con người.

Cách mạng khoa học – kĩ thuật đã cho phép con người thực hiện những bước nhảy vọt chưa từng thấy về sản xuất và năng suất lao động, nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống của con người với những hàng hoá mới và tiện nghi sinh hoạt mới. Cách mạng khoa học – kĩ thuật đã đưa tới những thay đổi lớn về cơ cấu dân cư lao động với xu hướng tỉ lệ dân cư lao động trong nông nghiệp và công nghiệp giảm dần, tỉ lệ dân cư lao động trong các ngành dịch vụ ngày càng tăng lên, nhất là ở các nước phát triển cao.

Nhưng mặt khác, cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật cũng đã mang lại những hậu quả tiêu cực (chủ yếu do chính con người tạo nên). Đó là việc chế tạo các loại vũ khí và các phương tiện quân sự có sức tàn phá và hủy diệt sự sống. Đó là nạn ô nhiễm môi trường (ô nhiễm khí quyển, đại dương, sông hồ… và cả những “bãi rác” trong vũ trụ), việc nhiễm phóng xạ nguyên tử, những tai nạn lao động và tai nạn giao thông, những dịch bệnh mới cùng những đe dọa về đạo đức xã hội và an ninh đối với con người.

1. Trả lời câu hỏi bài 12 trang 51 sgk Lịch sử 9

Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật trong thời gian gần đây có những thành tựu nào quan trọng đáng chú ý?

– Về khoa học cơ bản:

+ “Cừu Đô-li” tạo ra bằng phương pháp sinh sản vô tính (3-1997).

Trả lời:

+ “Bản đồ gen người”, công bố tháng 6-2000, hoàn chỉnh tháng 3-2003 đã giải mã 99% gen người, phục vụ đắc lực cho y học.

– Về những công cụ sản xuất mới: Máy tính điện tử, máy tự động và hệ thống máy tự động ra đời.

– Tìm ra những nguồn năng lượng mới.

– Sáng chế ra những nguồn vật liệu mới: Chất Pô-li-me.

– Cuộc “Cách mạng xanh” trong nông nghiệp với những biện pháp cơ khí hóa, điện khí hóa, những phương pháp lai tạo giống mới.

– Về giao thông-vận tải: Máy bay siêu âm, tàu hỏa tốc độ cao, vệ tinh nhân tạo,…được đưa vào sử dụng.

2. Trả lời câu hỏi bài 12 trang 52 sgk Lịch sử 9

Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện nay đã và đang có những tác động như thế nào đối với cuộc sống của con người?

– Tích cực: Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện nay mang lại những thành tựu diệu kì và những thay đổi to lớn trong cuộc sống con người:

+ Tăng năng suất lao động.

Trả lời:

+ Nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống của con người.

+ Đưa đến những thay đổi lớn về cơ cấu dân cư lao động trong nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ.

– Tiêu cực (chủ yếu do con người tạo ra):

+ Chế tạo các loại vũ khí hủy diệt.

+ Ô nhiễm môi trường, những tai nạn lao động và giao thông, các loại dịch bệnh mới…

Câu hỏi và bài tập

Giải bài tập bài 12 trang 52 sgk Lịch sử 9

Hãy nêu những tiến bộ về khoa học – kĩ thuật và những hạn chế của việc áp dụng khoa học – kĩ thuật vào sản xuất (như môi trường bị ô nhiễm, tai nạn giao thông, dịch bệnh…)

– Về khoa học cơ bản:

+ “Cừu Đô-li” tạo ra bằng phương pháp sinh sản vô tính (3-1997).

Trả lời:

+ “Bản đồ gen người”, công bố tháng 6-2000, hoàn chỉnh tháng 3-2003 đã giải mã 99% gen người, phục vụ đắc lực cho y học.

– Về những công cụ sản xuất mới: Máy tính điện tử, máy tự động và hệ thống máy tự động ra đời.

– Tìm ra những nguồn năng lượng mới.

– Sáng chế ra những nguồn vật liệu mới: Chất Pô-li-me.

– Cuộc “Cách mạng xanh” trong nông nghiệp với những biện pháp cơ khí hóa, điện khí hóa, những phương pháp lai tạo giống mới.

– Về giao thông-vận tải: Máy bay siêu âm, tàu hỏa tốc độ cao, vệ tinh nhân tạo,…được đưa vào sử dụng.

– Tài nguyên cạn kiệt, môi trường ô nhiễm nặng (khí quyển, đại dương, sông hồ…)

– Chế tạo ra các lọai vũ khí và các phương tiện quân sự có sức tàn phá và hủy diệt sự sống.

– Tai nạn lao động, giao thông, dịch bệnh và tệ nạn xã hội gia tăng.

“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com”

Hướng Dẫn Giải Các Dạng Toán Lớp 5

Hướng dẫn giải các dạng toán lớp 5

Tài liệu ôn tập môn Toán lớp 5

Các dạng toán lớp 5

được VnDoc sưu tầm và giới thiệu tới các bạn học sinh và quý thầy cô. là tài liệu tổng hợp các bài Toán lớp 5 được phân chia theo từng dạng bài, giúp các em học sinh dễ dàng nắm bắt lại kiến thức, luyện đề hiệu quả hơn. Mời các em cùng tham khảo.

Giải bài tập SGK Toán lớp 5

Bộ đề ôn tập môn Tiếng Việt lớp 5

Bài tập ôn hè môn Toán cơ bản lớp 5

DẠNG TOÁN TRUNG BÌNH CỘNG:

Bài 1: Tìm trung bình cộng của các số lẽ có 3 chữ số?

Số lẽ có 3 chữ số là từ 101 đến 999 . Vậy TBC các số lẽ đó là: (101+ 999): 2 = 550

Bài 2: Tìm TBC các số chẵn có 2 chữ số?

Số chẵn có 2 chữ số là từ 10 đến 98. Vậy TBC các số chẵn đó là: (10 +98): 2 = 54

Bài 3: Tìm TBC các số lẽ nhỏ hơn 2012?

Các số lẽ đó là từ 1; 3; 5; 7;….. đến 2011. Vậy TBC các số lẽ là: (2011+1): 2= 1006

Bài 4: Tìm TBC tất cả các số tự nhiên liên tiếp từ 1; 2; 3… đến 2013?

TBC là: (2013 + 1): 2 = 1007

Bài 5: Một lớp học có 30 HS có tuổi trung bình là 10. Nếu tính thêm cả cô giáo thì tuổi TB của cô và 30 HS là 11. Tính tuổi của cô?

Tổng số tuổi của 30 HS là: 30 x 10 = 300

Tổng tuổi của cô và 30 HS là: 31 x 11 = 341

Tuổi cô giáo là: 341 – 300 = 41

Bài 6: Biết TBC của 2 số là 185 và số lớn hơn số bé 24 đơn vị. Tìm 2 số đó?

Tổng 2 số đó là: 185 x 2 = 370

Số bé là: (370 – 24): 2= 173

Số lớn là: 370 – 173 = 197

DẠNG TOÁN TÌM 2 SỐ TỰ NHIÊN

Bài 1: Tìm 2 số lẽ liên tiếp có tổng là 1444?

Số bé là: 1444: 2 – 1 = 721 Số lớn là: 721 + 2 = 723

Bài 2: Tìm 2 số tự nhiên liên tiếp có tổng là 215?

Số bé là: (215 – 1): 2 = 107 Số lớn là: 215 – 107 = 108

Bài 3: Tìm số tự nhiên A; Biết A lớn hơn TBC của A và các số 38; 42; 67 là 9 đơn vị?

TBC của 4 số là: (38 + 42 + 67 + 9): 3 = 52 .

Vậy A là: 52 + 9 = 61

Bài 4: Tìm số tự nhiên B; Biết B LỚN hơn TBC của B và các số 98; 125 là 19 đơn vị?

TBC của 3 số là: (98 + 125 + 19 ): 2 = 121

Vậy B là: 121 + 19 = 140

Bài 5: Tìm số tự nhiên C; biết C BÉ hơn TBC của C và các số 68; 72; 99 là 14 đơn vị ?

TBC của 3 số là: [(68 + 72 + 99) – 14]: 3 = 75

Vậy C là: 75 – 14 = 61

Bài 6: Tìm 2 số tự nhiên biết số lớn chia cho số bé được thương là 3 dư 41 và tổng của hai số đó là 425?

Ta có số bé bằng 1 phần; số lớn 3 phần (số thương) Tổng số phần: 3 + 1 = 4

Số bé = (Tổng – số dư): số phần Số bé là: (425 – 41): 4 = 96

Số lớn = Số bé x Thương + số dư Số lớn là: 96 x 3 + 41 = 329

Bài 7: Tìm 2 số tự nhiên biết số lớn chia cho số bé được thương là 2 dư 9 và hiệu của hai số đó là 57?

Ta có số bé bằng 1 phần; số lớn 2 phần (số thương) Hiệu số phần: 2 -1 = 1

Số bé = (Hiệu – số dư) : số phần Số bé là: (57 – 9): 1 = 48

Số lớn = Số bé x Thương + số dư Số lớn là: 48 x 2 + 9 = 105

Bài 8: Tìm 2 số biết thương của chúng bằng hiệu của chúng và bằng 1,25?

Đổi số thương ra phân số thập phân , rút gọn tối giản. Đổi 1,25 = 125/100=5/4

Vậy số bé = 4 phần, số lớn 5 phần (Toán hiệu tỉ) Hiệu số phần: 5 – 4 = 1

Số lớn = (Hiệu: hiệu số phần) x phần số lớn Số lớn: (1,25: 1) x 5 = 6,25

Số bé = Số lớn – hiệu Số bé: 6,25 – 1,25 = 5

Bài 9: Tìm 2 số có tổng của chúng bằng 280 và thương chúng là 0,6?

Đổi số thương ra phân số thập phân, rút gọn tối giản Đổi 0,6 = 6/1 =3/5

Vậy số bé = 3 phần, số lớn 5 phần (Toán tổng tỉ) Tổng số phần: 5 + 3 = 8

Số lớn = (tổng: tổng số phần) x phần số lớn Số lớn: (280: 8) x 5 = 175

Số bé = Tổng – số lớn Số bé: 280 – 175 = 105

Bài 10: Tìm hai số tự nhiên có tổng là 2013 và giữa chúng có 20 số tự nhiên khác?

Hiệu của 2 số đó là: 20 x 1 + 1 = 21

Số lớn: (2013 + 21): 2 = 1017

Số bé: 2013 – 1017 = 996

Bài 11: Tìm hai số có tổng bằng 2011 và giữa chúng có tất cả 9 số chẵn?

Hiệu của 2 số đó là: 9 x 2 + 1 = 19

Số lớn: (2011 + 19): 2 = 1015

Số bé: 2011 – 1015 = 996

Bài 12: Tìm hai số có tổng bằng 2009 và giữa chúng có tất cả 5 số lẻ?

Hiệu của 2 số đó là: 5 x 2 + 1 = 11

Số lớn: (2009 + 11): 2 = 1010

Số bé: 2009 – 1010 = 999

Bài 13: Tìm hai số chẵn có tổng bằng 210 và giữa chúng có 18 số chẵn khác?

Hiệu của 2 số đó là: 18 x 2 + 2 = 38

Số lớn: (210 + 38): 2 = 124

Số bé: 210 – 124 = 86

Bài 14: Tìm hai số lẻ có tổng bằng 474 và giữa chúng có tất cả 37 số lẻ khác?

Hiệu của 2 số đó là: 37 x 2 + 2 = 76

Số lớn: (474 + 76): 2 = 275

Số bé: 474 – 275 = 199

Hướng Dẫn Giải Những Bài Toán Hay Violympic Lớp 5

Hướng Dẫn Giải Những Bài Toán Hay Violympic Lớp 5, Bài Giải Toán Violympic Lớp 2, Lời Giải Đề Thi Violympic Toán 7, Những Bài Giải Toán Lớp 5, Giải Những Bài Toán Khó, Những Bài Giải Toán Lớp 4, Danh Sách Học Sinh Đạt Giải Violympic, Đề Thi Violympic Toán Lớp 7, Bộ Đề Thi Violympic Toán Lớp 3, Bộ Đề Thi Violympic Toán Lớp 4, Bộ Đề Thi Violympic Toán Lớp 5, Bộ Đề Thi Violympic Toán Lớp 6, Bộ Đề Thi Violympic Toán Lớp 7, Đề Thi Violympic Toán Lớp 3, Đề Thi Violympic Toán Lớp 4, Đề Thi Violympic Toán Lớp 5, Bộ Đề Thi Violympic Toán Lớp 10, Bài Thi Violympic Toán Lớp 2, Bộ Đề Thi Violympic Toán Lớp 1, Thể Lệ Giải Báo Chí Toàn Quốc Báo Chí Với Công Tác Đấu Tranh Phòng Chống Tham Nhũng Lãng Phí, Danh Sách Học Sinh Đạt Giải Violympic Cấp Tỉnh, Đề Luyện Thi Violympic Toán Lớp 2, Đề Luyện Thi Violympic Toán Lớp 6, Đề Luyện Thi Violympic Toán Lớp 4, Đề Luyện Thi Violympic Toán Lớp 5, Bộ Đề Thi Violympic Toán Lớp 7 Vòng 16, Đề Luyện Thi Violympic Toán Lớp 3, Đề Luyện Thi Violympic Toán 4, Đề Thi Violympic Toán Tiếng Anh Lớp 3, Đề Luyện Thi Violympic Toán Lớp 1, Bộ Đề Thi Violympic Toán Lớp 8 Vòng 17, Đề Thi Violympic Toán Lớp 3 Vòng 16, Bộ Đề Luyện Thi Violympic Toán Lớp 7, Bộ Đề Thi Violympic Toán Lớp 8 Vòng 16, Bộ Đề Thi Violympic Toán Lớp 6 Vòng 16, Bộ Đề Thi Violympic Toán Lớp 7 Vòng 15, Đề Thi Violympic Toán Lớp 3 Vòng 17, Bộ Đề Thi Violympic Toán Lớp 7 Vòng 17, Danh Sách Học Sinh Đạt Giải Violympic Cấp Quốc Gia 2017, Tài Liệu ôn Thi Violympic Toán Tiếng Anh, Tự Luyện Violympic Toán Tiếng Anh Lớp 5 Pdf, Những Nhân Tố ảnh Hưởng Đến Hoạt Động Thanh Toán Quốc Tế, Thực Trạng Và Những Giải Pháp Chính Nhằm Kiện Toàn Hệ Thống Bảo Tàng Trong Phạm Vi Cả Nước, Hướng Dẫn Giải Bài Toán Lớp 4, Hướng Dẫn Giải Bài Toán Vận Tải, Hướng Dẫn Giải Bài Toán Xác Suất, Những Yêu Cầu, Giải Pháp Nâng Cao Nhân Thức, Trách Nhiệm Của Quân Nhân Về Nhiệm Vụ Bảo Vệ An Toàn…, Những Yêu Cầu, Giải Pháp Nâng Cao Nhận Thức, Trách Nhiệm Của Quân Nhân Về Nhiệm Vụ Bảo Vệ An Toàn, A, Những Yêu Cầu, Giải Pháp Nâng Cao Nhận Thức, Trách Nhiệm Của Quân Nhân Về Nhiệm Vụ Bảo Vệ An Toàn, A, Phân Tích Những Nhiệm Vụ Và Giải Pháp Xây Dựng Đảng Trong Giai Đoạn Hiện Nay, 4 Bước Hướng Dẫn Học Sinh Giải Toán, Hướng Dẫn Giải Đề Minh Họa Toán 2020, Hướng Dẫn Đăng Ký Giải Toán Trên Mạng, Định Hướng, Giải Pháp Phát Triển Thanh Toán Điện Tử Đến Năm 2020, Những Lưu ý Khi Giải Bài Tập Este, Em Thường Đọc Những Sách Gì Hãy Giải Thích, Giải Bài Tập Những Yêu Cầu Sử Dụng Tiếng Việt, Những Vấn Đề Môi Trường Đô Thị Nổi Cộm Và Đề Xuất Giải Pháp, Dàn Bài Em Thường Đọc Những Sách Gì Hãy Giải Thích, Giải Bài Những Yêu Cầu Về Sử Dụng Tiếng Việt, Dàn ý Em Thường Đọc Những Sách Gì Hãy Giải Thích, Những Người Được Nhận Giải Spotlight, Hãy Giải Thích Những Nguyên Tắc Xây Dựng Thực Đơn, Nhung Giai Phap Co Ban Day Manh Hoc Tap Ren Luyen Dao Duc Cach Man, Những Bài ôn Tập Toán Lớp 2, Những Bài ôn Tập Toán Lớp 6, Những Bài Toán ôn Thi Lớp 4, Những Bài Toán ôn Thi Lớp 5, Những Bài Toán ôn Tập Lớp 3, Những Bài Thơ Toàn Chữ N, Những Bài Toán ôn Thi Vào Lớp 10, Những Bài Toán ôn Tập Lớp 4, Những Bài Toán ôn Tập Lớp 7, Những Bài Toán ôn Tập Lớp 1, Những Bài Toán ôn Thi Học Kì 1 Lớp 7, Những Bài Toán ôn Tập Lớp 5, Những Bài Toán ôn Thi Lớp 3, Những Bài Toán ôn Tập Lớp 8, Những Giải Pháp Cơ Bản Về Bảo Vệ An Ninh Chính Trị, Kinh Tế, Văn Hóa, Tư Tưởng, Đánh Giá Kỹ Năng Tụt Hậu & Những Vấn Đề Chưa Được Giải Quyết, Những Người Được Vinh Danh Với Giải Spotlight, Những Giải Pháp Phát Huy Dân Chủ. Giữ Nghiêm Kỷ Luật Quân Đội, Những Bài Kiểm Tra Toán Lớp 2, Những Bài Toán ôn Thi Giữa Kì 1 Lớp 5, Trình Bày Những Nhiệm Vụ Giải Pháp Củ Yếu Trong Lĩnh Vực Quốc Gia, Tiểu Luận Giải Pháp Phòng Chống Tham Nhũng, Những Bài Toán ôn Thi Tuyển Sinh 10, Cấu Tạo Của Những Dụng Cụ Bảo Vệ An Toàn Điện, Những Bài Kiểm Tra 1 Tiết Môn Toán Lớp 6, Những Nguyên Tắc Kế Toán Quản Trị, Bài Thu Hoạch Nêu Những Nhiệm Vụ Chủ Yếu Xây Dựng Đảng Về Đạo Đức Trong Giai Đoạn Hiện Nay, Đồng Chí Hãy Trình Bày Những Nội Dung, Giải Pháp Cơ Bản Của Đảng , Nhà Nước Ta Về Quản Lý Và Bảo Vệ, Những Cá Nhân/tổ Chức Được Giải Thưởng Spotlight Vinh Danh, Những Vấn Đề Kế Toán Cơ Bản Trong Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa, Những Yêu Cầu Cơ Bản Về Vệ Sinh An Toàn Lao Động Trong Nhà Bếp, Những Câu Hỏi Tự Luận Về An Toàn Giao Thông, Nhung Van De Moi Trongduong Loi Chinh Sach,xay Dung Phat Trien Van Hoa Con Nguoi,giai Quyet Van De X, Phân Tích Những Nhiệm Vụ Chủ Yếu Xây Dựng Đảng Về Đạo Đức Trong Giai Đoạn Hiện Nay, Trình Bày Hiêir Biết Của Em Về Cong Tác Pctn ở Việt Nam Trong Những Năm Gần Đây.hãy Đề Xuất Các Giải, Tiểu Luận Những Điều Kiện Quy Định Sứ Mệnh Lịch Sử Của Giai Cấp Công Nhâ,

Hướng Dẫn Giải Những Bài Toán Hay Violympic Lớp 5, Bài Giải Toán Violympic Lớp 2, Lời Giải Đề Thi Violympic Toán 7, Những Bài Giải Toán Lớp 5, Giải Những Bài Toán Khó, Những Bài Giải Toán Lớp 4, Danh Sách Học Sinh Đạt Giải Violympic, Đề Thi Violympic Toán Lớp 7, Bộ Đề Thi Violympic Toán Lớp 3, Bộ Đề Thi Violympic Toán Lớp 4, Bộ Đề Thi Violympic Toán Lớp 5, Bộ Đề Thi Violympic Toán Lớp 6, Bộ Đề Thi Violympic Toán Lớp 7, Đề Thi Violympic Toán Lớp 3, Đề Thi Violympic Toán Lớp 4, Đề Thi Violympic Toán Lớp 5, Bộ Đề Thi Violympic Toán Lớp 10, Bài Thi Violympic Toán Lớp 2, Bộ Đề Thi Violympic Toán Lớp 1, Thể Lệ Giải Báo Chí Toàn Quốc Báo Chí Với Công Tác Đấu Tranh Phòng Chống Tham Nhũng Lãng Phí, Danh Sách Học Sinh Đạt Giải Violympic Cấp Tỉnh, Đề Luyện Thi Violympic Toán Lớp 2, Đề Luyện Thi Violympic Toán Lớp 6, Đề Luyện Thi Violympic Toán Lớp 4, Đề Luyện Thi Violympic Toán Lớp 5, Bộ Đề Thi Violympic Toán Lớp 7 Vòng 16, Đề Luyện Thi Violympic Toán Lớp 3, Đề Luyện Thi Violympic Toán 4, Đề Thi Violympic Toán Tiếng Anh Lớp 3, Đề Luyện Thi Violympic Toán Lớp 1, Bộ Đề Thi Violympic Toán Lớp 8 Vòng 17, Đề Thi Violympic Toán Lớp 3 Vòng 16, Bộ Đề Luyện Thi Violympic Toán Lớp 7, Bộ Đề Thi Violympic Toán Lớp 8 Vòng 16, Bộ Đề Thi Violympic Toán Lớp 6 Vòng 16, Bộ Đề Thi Violympic Toán Lớp 7 Vòng 15, Đề Thi Violympic Toán Lớp 3 Vòng 17, Bộ Đề Thi Violympic Toán Lớp 7 Vòng 17, Danh Sách Học Sinh Đạt Giải Violympic Cấp Quốc Gia 2017, Tài Liệu ôn Thi Violympic Toán Tiếng Anh, Tự Luyện Violympic Toán Tiếng Anh Lớp 5 Pdf, Những Nhân Tố ảnh Hưởng Đến Hoạt Động Thanh Toán Quốc Tế, Thực Trạng Và Những Giải Pháp Chính Nhằm Kiện Toàn Hệ Thống Bảo Tàng Trong Phạm Vi Cả Nước, Hướng Dẫn Giải Bài Toán Lớp 4, Hướng Dẫn Giải Bài Toán Vận Tải, Hướng Dẫn Giải Bài Toán Xác Suất, Những Yêu Cầu, Giải Pháp Nâng Cao Nhân Thức, Trách Nhiệm Của Quân Nhân Về Nhiệm Vụ Bảo Vệ An Toàn…, Những Yêu Cầu, Giải Pháp Nâng Cao Nhận Thức, Trách Nhiệm Của Quân Nhân Về Nhiệm Vụ Bảo Vệ An Toàn, A, Những Yêu Cầu, Giải Pháp Nâng Cao Nhận Thức, Trách Nhiệm Của Quân Nhân Về Nhiệm Vụ Bảo Vệ An Toàn, A, Phân Tích Những Nhiệm Vụ Và Giải Pháp Xây Dựng Đảng Trong Giai Đoạn Hiện Nay,