Hướng dẫn HS Giải bài tập định lượng phần điện học vật lý 9
HƯỚNG DẪN HỌC SINH GIẢI BÀI TẬP ĐỊNH LƯỢNG PHẦN ĐIỆN HỌC MÔN VẬT LÝ 9 PHẦN I:
MỞ ĐẦU.
I)Lý do chọn đề tài: 1)Cơ sở lý luận: Cùng với sự đổi mới phát triển của đất nước- Nền giáo dục của Việt Nam có những biến đổi sâu sắc về mục tiêu, nội dung sách GK và cả phương pháp giáo dục, một trong những đổi mới cơ bản hiện nay là đổi mới mục tiêu dạy học ở trường phổ thông THCS. Định hướng được thể chế hóa trong luật giáo dục điều 24.2: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực tự giác chủ động sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, tự rèn lụyên kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn,tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh”Là một giáo viên Vật lý khối THCS, Tôi nhận thức được ,bộ môn vật lý THCS có vai trò quan trọng bởi các kiến thức kĩ năng có nhiều ứng dụng trong đời sống và kỹ thuật. Nó cung cấp những kiến thức Vật lý phổ thông cơ bản có hệ thống và toàn diện, những kiến thức này phải phù hợp với trình độ hiểu biết hiện đại theo tinh thần kỹ thuật tổng hợp, tạo điều kiện hướng nghiệp gắn với cuộc sống. Nhằm chuẩn bị tốt cho các em tham gia vào lao động sản xuất hoặc tiếp tục học lên phổ thông trung học. Đồng thời môn Vật lý góp phần phát triển năng lực tư duy khoa học, rèn luyện kỹ năng cơ bản có tính chất kỹ thuật tổng hợp góp phần xây dựng thế giới quan khoa học rèn luyện phẩm chất đạo đức của người lao động mới.Việc nắm những khái niệm, hiện tượng, định luật và việc giải bài tập điện học lớp 9 là rất quan trọng và cần thiết. Thực tế trong giảng dạy cho thấy, Việc giải bài tập định lượng của môn vật lý ở cấp THCS là một vấn đề làm cho nhiều học sinh cảm thấy khó và sợ , đặc biệt là các bài tập định lượng của phần điện học lớp 9.Chính vì những lý do trên,Tôi nghiên cứu về đề tài ” hướng dẫn HS giải bài
tập định lượng phần điện học môn vật lý 9″ 2)Cơ sở thực tiễn: Giáo viên : Nguyễn Thị Thúy 1
Trường THCS Phong Thủy
Trang
Hướng dẫn HS Giải bài tập định lượng phần điện học vật lý 9
Đối với môn Vật lý thì tới lớp 6 học sinh mới được tiếp xúc, nên no ùcòn khá mới mẻ đối với các em, vả lại tiết bài tập là rất ít so với tiết lý thuyết. Vẫn còn nhiều học sinh chưa tổng hợp được kiến thức Vật lý từ lớp 6, 7,8 ,9 .Các em chưa hiểu sâu , hiểu kĩ các kiến thức Vật lý, còn thụ động lĩnh hội kiến thức . Trong khi chữa bài tập, nhiều học sinh vẫn còn thờ ơ, nhiều học sinh chỉ cần kết quả đối chiếu , thậm chí vẫn còn học sinh chưa biết tóm tắt bài toán bằng các kí hiệu Vật lý , cách đổi ra đơn vị cơ bản …đặc biệt là chưa giải thích được các hiện tượng Vật lý trong đời sống và kĩ thuật . Là một giáo viên, ai cũng muốn mình có giờ dạy giỏi , một giáo viên giỏi , muốn cho học sinh ham mê , hứng thú học tập , muốn cho học sinh giải bài tập Vật lý một cách hứng thú và thành thạo . Muốn đạt được mục tiêu này là cả một vấn đề nan giải với người trực tiếp dạy bộ môn .Xuất phát từ những lý do trên cùng với băn khoăn , trăn trở bấy lâu nay của bản thân .Tôi xin trình bày đề tài ” Hướng dẫn HS giải bài tập dịnh lượng phần điện học môn vật lý 9 ” trong một tiết học.
II) Mục đích,đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 1)Mục đích nghiên cứu: Tôi nghiên cứu về vấn đề này giúp HS có thể giải được các bài tập định lượng của môn Vật lý và coi đây là một công việc nhẹ nhàng. -Tìm ra con đường phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng , hiệu quả giáo dục. tạo cơ sở Thực hiện mục tiêu nhiệm vụ năm học. 2) Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về việc hướng dẫn HS giải bài tập định lượng vật lý THCS được áp dụng trong năm học 2008 -2009 tại trường THCS phong Thủy. -Đối tượng : học sinh khối 9 của trường THCS Phong Thủy. 3) Nhiệm vụ nghiên cứu: – Tìm ra phương pháp dạy học phù hợp đối tượng HS với chuẩn kiến thức kỉ năng cơ bản theo quyết định 16 chương trình GD- ĐT.
Giáo viên : Nguyễn Thị Thúy 2
Trường THCS Phong Thủy
Trang
Hướng dẫn HS Giải bài tập định lượng phần điện học vật lý 9
Giáo viên : Nguyễn Thị Thúy 3
Trường THCS Phong Thủy
Trang
Hướng dẫn HS Giải bài tập định lượng phần điện học vật lý 9
Nghị quyết TW4 khóa VII xác định: “khuyến khích tự học phải áp dụng phương pháp giáo dục hiện đại để giáo dục cho học sinh khả năng tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề”. Nghị quyết TƯ2 Khóa VIII tiếp tục khẳng định mục tiêu giáo dục đào tạo trong giai đoạn mới là ” Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” và phải “Đổi mới phương pháp giáo dục đào tạo khắc phục lối truyền thụ một chiều rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học, từng bước áp dụng phương pháp hiện đại vào quá trình dạy học. đảm bảo điều kiện tự học tự nghiên cứu cho học sinh”. Vấn đề được đặt ra là dạy như thế nào? học như thế nào?để nâng cao chất lượng ,đáp ứng với nhu cầu xã hội ngày càng đổi mới.Bởi vậy để giúp học sinh thực sự vận dụng kiến thức vật lý cho việc giải bài tập thì điều quan trọng trước tiên là phải hướng dẫn cho học sinh biết cách phân tích các hiện tượng vật lý được nêu ra trong bài toán, nhận rõ sự diễn biến của hiện tượng, xác định được các tính chất, nguyên nhân, quy luật phổ biến chi phối sự diễn biến của hiện tượng. Dù là bài tập định lượng hay định tính thì cũng phải bắt đầu từ sự phân tích định tính trước khi đưa ra những công thức tính toán cho phù hợp. Nhiều khi học sinh thuộc những định nghĩa, định lý, quy tắc nhưng vẫn không giải bài tập được nguyên nhân là không biết lập luận để vận dụng chúng. Khi ta yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức vật lý để giải bài tập có nghĩa là yêu cầu các em thiết lập mối quan hệ giữa các kiến thức mà các em đã học vào một trường hợp cụ thể. Hiện tượng cụ thể trong thực tế rất đa dạng và nhiều hiện tượng trải qua nhiều giai đoạn bị chi phối bởi nhiều nguyên nhân, nhiều quy luật. Cần phải phân tích được sự phức tạp đó và thực hiện lập luận một cách đúng quy tắc thì kết quả thu được mới chắc chắn. Bởi vậy việc rèn luyện cho học sinh biết phân tích, suy luận là rất quan trọng, cần thiết, phải làm một cách kiên trì, có kế hoạch tạo thói quen, thành nếp suy nghĩ của học sinh, không để cho học sinh hoàn toàn mò mầm một cách tự phát. Đối với học sịnh THCS chưa thể giới thiệu cho các em một cách tường minh các phương pháp suy luận, lô gíc hay các phương pháp nhận thức vật lý. Nhưng bản thân giáo viên thì phải biết để hướng dẫn cho học sinh thực hiện Giáo viên : Nguyễn Thị Thúy 4
Trường THCS Phong Thủy
Trang
Hướng dẫn HS Giải bài tập định lượng phần điện học vật lý 9
theo phương pháp đó mỗi khi có cơ hội. Qua nhiều lần như vậy sẽ hình thành ở học sinh thói quen, nếp suy nghĩ khoa học. CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG 1.Thực trạng Bên cạnh một số HS giỏi khá vẫn còn nhiều em chưa tự mình giải được một bài tập vật lý đơn giản hoặc có những HS nắm được lý thuyết nhưng kỉ năng vận dụng lý thuyết vào giải toán vật lý còn chậm và yếu.Nhiều học sinh chỉ cần kết quả đối chiếu ,hay dựa vào bài tập mẫu của Thầy và giải một cách râp khuôn, thậm chí vẫn còn học sinh chưa biết tóm tắt bài toán bằng các kí hiệu Vật lý , cách đổi ra đơn vị cơ bản …đặc biệt là chưa giải thích được các hiện tượng Vật lý trong đời sống và kĩ thuật . 2. Nguyên nhân của những hạn chế: -Phần nhiều bài tập về nhà không có sự chỉ đạo của giáo viên. – Hiện nay số tiết bài tập ở trên lớp là rất ít, thậm chí là không có. -Tình trạng phổ biến hiện nay là học sịnh học tập thụ động, máy móc, còn giáo viên chỉ chú trọng đến các bài toán khó nên học sinh thường chỉ thuộc mấy công thức vật lý rồi áp dụng để tính toán một cách máy móc mặc dù không hiểu rõ hiện tượng vật lý, ý nghĩa của các công thức đó. -Trên lớp giáo viên thường dành các tiết bài tập chữa những bài khó vì thời lượng 45′. Thực tế trong quá trình giảng dạy để khắc phục tình trạng trên thì Tôi đã hướng dẫn học sinh suy nghĩ tìm lấy lời giải.bằng cách đưa ra được những câu hỏi hướng dẫn thích hợp, bản thân phải giải bài tập theo bốn bước một cách tỉ mỉ, lường hết những khó khăn hay vấp của HS rồi căn cứ vào đó mà đặt câu hỏi hướng dẫn. * Về phía giáo viên: Vẫn còn một số giáo viên dạy theo phương pháp đổi mới chưa nhuần nhuyễn, dẫn đến học sinh lĩnh hội kiến thức còn thụ động, một số giờ học vẫn còn nghèo nàn, tẻ nhạt, chưa hiểu rõ, hiểu sâu ý đồ của sách giáo khoa. Bài tập chỉ yêu cầu các em giải một cách thụ động hoặc giáo viên giải hộ cho các em, chưa phát huy tính tích cực, sáng tạo, tự lực của học sinh. Chính vì vậy mà một số giáo viên chưa thực sự chú trọng đến việc lập kế hoạch dạy chu đáo. Thông thường là rất đơn sơ, cho các em giải một số bài tập ở trong sách, không có bài tập điển hình và tổng hợp. * Về phía học sinh: Vẫn còn nhiều học sinh chưa tổng hợp được kiến thức Vật lý từ lớp 6, 7, 8 các em chưa hiểu sâu, hiểu kĩ các kiến thức Vật lý, còn thụ động lĩnh hội kiến thức. Trong khi chữa bài tập, nhiều học sinh vẫn còn thờ ơ, nhiều học sinh chỉ cần kết quả đối chiếu, thậm chí vẫn còn học sinh chưa biết tóm tắt bài toán bằng các kí hiệu Vật lý, cách đổi ra đơn vị cơ bản …đặc biệt là giải thích các hiện tượng Vật lý trong đời sống và kĩ thuật. Giáo viên : Nguyễn Thị Thúy 5
Trường THCS Phong Thủy
Trang
Hướng dẫn HS Giải bài tập định lượng phần điện học vật lý 9
CHƯƠNG III
CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
Hướng dẫn HS Giải bài tập định lượng phần điện học vật lý 9
Trường THCS Phong Thủy
Trang
Hướng dẫn HS Giải bài tập định lượng phần điện học vật lý 9
Ví dụ 1: Cho hai điện trở R1 = 10 ; R2 = 14 hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch là 12V. Tính cường độ dòng điện chạy trong mạch. B1: Giáo viên yêu cầu HS đọc kỹ đề bài. Vẽ hình ra giấy nháp nếu cần R1 R2
�U �
B2; B3:
Tóm tắt đề dựa vào đầu bài toán. R1 = 10 R2 = 14 U = 12V I =? Phân tích tìm hướng giải.
U , nhưng qua công thức ta thấy đề bài chỉ cho U, còn R đề bài chưa cho (ta phải R
tìm R). để tìm R thì ta phải áp dụng CT nào? (đây là câu hỏi diễn ra trong óc HS). HS phải tìm R theo các bước như trên, qua đây ta thấy CT: R = R 1+R2. Vậy công việc đầu tiên là phải đi tính R. Khi tính được R ta sẽ tính được I. B4:
Bắt tay vào giải:
Khi giải ta tính đến đại lượng nào thì ghi lời giải của đại lượng đó. Công thức R = R1+R2 là CT tính điện trở tương đương nên lời giải sẽ là: – Điện trở tương đương của đoạn mạch là. R = R1+ R2 = 10 + 14 = 24( ). – Cường độ dòng điện chạy trong mạch là. I
Đáp số: 0,5 A. B5:Giải xong thì ta tiến hành thử lại và biện luận nếu thấy kết quả chưa phù hợp. – Thử lại: bằng cách tính toán ta sẽ thử lại được kết quả của bài toán. – Biện luận nếu thấy kết quả không phù hợp. Ví dụ 2: Cho hai điện trở R1 = 10 ; R2 = 15 , cường độ dòng điện trong mạch chính là 2A. Tính cường độ dòng điện chạy trong mỗi đoạn mạch rẽ. B1: Giáo viên yêu cầu HS đọc kỹ đề bài. Giáo viên : Nguyễn Thị Thúy 8
Trường THCS Phong Thủy
Trang
Hướng dẫn HS Giải bài tập định lượng phần điện học vật lý 9
�U � Tóm tắt đề dựa vào đầu bài toán. R1 = 10 R2 = 15 I = 2A I1 = ?I2 = ? B2; B3: Phân tích tìm hướng giải. Căn cứ vào phần tóm tắt để phân tích: Ta dựa vào phương pháp phân tích. Bắt đầu từ đại lượng cần tìm (I 1;I2). Muốn tính đươc I thì phải sử dụng công thức nào? I
I1
Muốn tìm U1; U2 ta phải dựa vào công thức nào? Dựa vào tính chất của đoạn mạch song song U = U1 = U2. Vậy ta phải đi tìm U. Tìm U bằng CT nào? U = IR. RR
Vậy từ việc phân tích ta thấy công việc đầu tiên là phải tìm Rtđ
U
U1; U2
Bắt tay vào tìm lời giải và giải:
Khi giải ta tính đến đại lượng nào thì ghi lời giải của đại lượng đó. Công thức R td
R 1R 2 là CT tính điện trở tương đương nên lời giải sẽ là: R1 R 2
– Điện trở tương đương của đoạn mạch là. Rtd
Tính được Rtđ ta sẽ tính U. – hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch song song là. U = IR = 2.6 = 12(V). Để sử dụng được U1; U2 thì ta phải lập luận để dùng chúng. Giáo viên : Nguyễn Thị Thúy 9
Trường THCS Phong Thủy
Trang
Hướng dẫn HS Giải bài tập định lượng phần điện học vật lý 9
Đáp số: 1,2A; 0,8A. B5:Giải xong thì ta tiến hành thử lại và biện luận nếu thấy kết quả chưa phù hợp. Thử lại: vì mạch song song mà I1 =1,2 A và I2 = 0,8 A nên I = I1 + I2 = 1,2 + 0,8 = 2(A) Kết quả đúng theo yêu cầu bài ra – Thử lại: bằng cách tính toán ta sẽ thử lại được kết quả của bài toán. – Biện luận nếu thấy kết quả không phù hợp. Ví dụ 3: Một bếp điện có ghi 220V – 1000W, được dùng ở hiệu điện thế 220V. Biết bếp sử dụng 30 phút mỗi ngày. Tính điện trở của bếp và nhiệt lượng mà bếp toả ra, mỗi ngày sử dụng với thời gian trên. Tính điện năng mà bếp tiêu thụ trong một tháng(30 ngày). B1: Giáo viên yêu cầu HS đọc kỹ đề bài. Vẽ hình ra giấy nháp nếu cần Tóm tắt đề dựa vào đầu bài toán. 220V – 1000W U = 220V. t1 = 30phút = 11800 s t2 = 30ph x 30ng = 900ph=15h R= ? Q= ? A= ? B2; B3:
Phân tích tìm hướng giải. Căn cứ vào phần tóm tắt để phân tích:
Ta dựa vào phương pháp phân tích. Bắt đầu từ đại lượng cần tìm (R). Muốn tính đươc R thì phải sử dụng công thức nào? R= U2 P
đề bài đã cho U phải lập luận để lấy P
Muốn tìm Q ta phải dựa vào công thức nào? ( HS phải liệt kê tất cả các công thức tính Q, và qua biến đổi toán học ta được công thức Q =
Giáo viên : Nguyễn Thị Thúy
Trường THCS Phong Thủy
10
Trang
Hướng dẫn HS Giải bài tập định lượng phần điện học vật lý 9
Tính A bằng CT nào? HS sẽ tìm được CT : A = P t. Vậy qua việc phân tích ta đã tìm được hướng giải bài toán.
B4:
Bắt tay vào tìm lời giải và giải:
Ta phải lập luận để sử dụng P. – Vì bếp sử dụng ở hiệu điện thế 220V nên công suất của bếp là 1000W. Có U; P ta tính được R. – Điện trở của bếp là:
Cuối cùng là tính A. – Điện năng mà bếp tiêu thụ trong 1 tháng là. A= Pt = 1000. 15 = 15.000 (wh) = 15 (kwh.) Đáp số: 48,4 ; 1.800.000 J; 15 kwh. B5:Giải xong thì ta tiến hành thử lại và biện luận nếu thấy kết quả chưa phù hợp. – Thử lại: bằng cách tính toán ta sẽ thử lại được kết quả của bài toán. – Biện luận nếu thấy kết quả không phù hợp.
Giáo viên : Nguyễn Thị Thúy 11
Trường THCS Phong Thủy
Trang
Hướng dẫn HS Giải bài tập định lượng phần điện học vật lý 9
PHẦN III: BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ TỔNG KẾT I) KẾT QUẢ THỰC HIỆN :
Qua 1 học kì áp dụng phương pháp dạy học trên kết quả đạt được: A) – Điểm TBM Điểm
lớp
khá
TB
yếu,kém
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
B) Điểm kiểm tra HKI Măc dù đề của phòng GD ra thực hiện kiểm tra chung cho tất cả các trường , có bài tập định lượng của đề A khó hơn so với chương trình các em HS lớp 9(mức độ đại trà).Nhưng nhờ trong quá trình dạy học bản thân Tôi đã áp dụng hình thức dạy học như đã trình bày ở trên nên kết quả đạt được: Điểm lớp
Khối 9
145
TB
yếu,kém
SL
%
SL
%
SL
%
SL
17,2 47
32,4
57 39,3
98
67,6
6
17,1
6
5
13.5
7
26
17,9
25
Vì trong quá trình giảng dạy áp dụng phương pháp dạy học như đã trình bày ở trên chưa được tinh xảo cho nên kết quả chưa đạt theo nguyện vọng cá nhân,nhưng chất lượng khảo sát môn vật lý học kì I năm học 2008-2009 khá đảm bảo so với các trường bạn. II) BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
1- Thấm nhuần phương pháp dạy học đổi mới. Giáo viên : Nguyễn Thị Thúy Trường THCS Phong Thủy 12
Trang
Hướng dẫn HS Giải bài tập định lượng phần điện học vật lý 9
Giáo viên : Nguyễn Thị Thúy 13
Trường THCS Phong Thủy
Trang
Hướng dẫn HS Giải bài tập định lượng phần điện học vật lý 9
Nguyễn Thị Thúy ý kiến của Hội Đồng KH Trường THCS Phong Thủy
Giáo viên : Nguyễn Thị Thúy 14
Trường THCS Phong Thủy
Trang
Hướng dẫn HS Giải bài tập định lượng phần điện học vật lý 9
TÀI LIỆU THAM KHẢO
*Nhiệm vụ năm học *SGK vật lý 9 *SGVvật lý 9 *STK vật lý 9 *Sách 234 bài tập vật lí THCS *Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên môn vật lý *Sách 500 bài tập vật lí THCS *Sách các bài tập vật lý nâng cao *Tài liệu : Phương pháp giải BT vật lý THCS
Giáo viên : Nguyễn Thị Thúy 15
Trường THCS Phong Thủy
Trang
Hướng dẫn HS Giải bài tập định lượng phần điện học vật lý 9
MỤC LỤC
Tiêu đề PhÇn I
Më ®Çu Néi dung. Ch¬ng I. C¬ së lý luËn Ch¬ng II.Thùc tr¹ng
PhÇn II
PhÇn III
Ch¬ng III.C¸c gi¶i ph¸p thùc hiÖn
6
Bµi häc kinh nghiÖm vµ tæng kÕt
13
Giáo viên : Nguyễn Thị Thúy 16
Trang
Trường THCS Phong Thủy
Trang