Hướng Dẫn Giải Bài Toán Có Lời Văn Lớp 2 / Top 4 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Ictu-hanoi.edu.vn

Hướng Dẫn Giải Toán Có Lời Văn

Điều 2- Luật phổ cập giáo dục tiểu học có nêu : Bậc tiểu học được coi là Bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, có nhiệm vụ xây dựng và phát triển tình cảm đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và thể chất của trẻ em, nhằm hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển toàn diện nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa” . Điều đó cho thấy rằng, những gì được hình thành ở bậc Tiểu học sẽ theo suốt cuộc đời mỗi con người và rất khó thay đổi, khó hình thành lại. Vì thế những gì trẻ em không đạt được ở bậc học này khó có thể bù đắp được ở bậc học sau. Với vị trí và tầm quan trọng của bậc Tiểu học như vậy nên việc dạy học, giáo dục ở bậc học này có ý nghĩa đặc biệt, trong đó phải kể đến vai trò của người giáo viên với việc giảng dạy các môn học. Trong tất cả các môn học ở bậc Tiểu học, Toán học là môn đặc biệt có vị trí quan trọng không thể thiếu đối với các em. Đặc biệt trong đời sống và khoa học kĩ thuật hiện đại. Nó góp phần đào tạo học sinh trở thành con người phát triển toàn diện, năng động, sáng tạo đáp ứng được mọi nhu cầu phát triển của khoa học công nghệ trong xã hội thời kì đổi mới. Việc dạy học giải toán ở tiểu học. Nhằm giúp học sinh biết cách vận dụng những kiến thức về toán, được rèn luyện kĩ năng thực hành,với những yêu cầu được thể hiện một cách đa dạng, phong phú. Nhờ việc dạy học giúp học sinh có điều kiện rèn luyện và phát triển năng lực tư duy, rèn phương pháp suy luận và những phẩm chất của con người lao động mới. Ngoài ra môn Toán lớp 1 còn mở đường cho trẻ đi vào thế giới kỳ diệu của toán học, rồi mai đây các em lớn lên trở thành anh hùng, nhà giáo, nhà khoa học, nhà thơ trở thành những người lao động sáng tạo trên mọi lĩnh vực đời sống và sản xuất, nhưng không bao giờ các em quên được những ngày đầu tiên đến trường học đếm và tạp viết 1,2,3 học các phép tính cộng, trừ các em không thể quên được vì đó là kỉ niệm đẹp nhất của đời người và hơn thế nữa những con số, những phép tính đơn giản ấy rất cần thiết luôn đi cùng các em đến trọn cuộc đời. Trong dạy học toán thì giải toán có lời văn là loại toán riêng biệt là biểu hiện đặc trưng của trí tuệ. Đây chính là mục tiêu của việc dạy học toán ở tiểu học nói chung và giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1 nói riêng. Giải toán có lời văn đối với học sinh lớp 1 phải nói đó là một loại toán khó. Vì vậy, bản thân tôi rất trăn trở và suy nghĩ nhiều để làm sao học sinh không chỉ làm được các phép tính cộng, trừ mà cao hơn nữa là việc làm tốt phần giải toán có lời văn nên tôi đi sâu về nghiên cứu dạy giải toán có lời văn ở lớp 1 thông qua đề tài : Kinh nghiệm về giải toán có lời văn ở lớp 1. II. Nội dung và phương pháp giải quyết : 1/ Quá trình phát triển kinh nghiệm: Trong quá trình giảng dạy, tôi nhận thấy hầu như giáo viên nào cũng phàn nàn khi dạy đến phần giải toán có lời văn ở lớp 1. Học sinh rất lúng túng khi nêu câu lời giải, thậm chí nêu sai câu lời giải, viết sai phép tính, viết sai đáp số. Những tiết đầu tiên của giải toán có lời văn mỗi lớp chỉ có khoảng 15% số học sinh biết nêu lời giải, viết đúng phép tính và đáp số. Số còn lại là rất mơ hồ, các em chỉ nêu theo quán tính hoặc nêu miệng thì được nhưng khi viết các em lại rất lúng túng, làm sai, một số em làm đúng nhưng khi cô hỏi lại lại không biết để trả lời. Chứng tỏ các em chưa nắm được một cách chắc chắn cách giải bài toán có lời văn. Giáo viên phải mất rất nhiều công sức khi dạy đến phần này. a/ Thực trạng ban đầu : Lớp 1D năm học 2008 – 2009 có 32 học sinh và Lớp 1C năm học 2009 – 2010 có 34 học sinh . -Trong đó đa số các học sinh gia đình các em đều làm nghề buôn bán nhỏ, nên sự quan tâm kèm cặp còn hạn chế. – Nhiều em hoàn cảnh gia đình khó khăn cha mẹ đi làm thuê mướn kiếm sống qua ngày hoặc một số em bố mẹ đi làm ăn xa phải ở với ông bà nên việc học tập của các em thực sự chưa được quan tâm đúng mức, gần như khoán trắng cho giáo viên . – Một số gia đình do cha mẹ không biết chữ do vậy không thể kèm cặp hay dạy dỗ cho con em mình được. Đây thực sự là những vấn đề nan giải và thách thức cho giáo viên đứng lớp. b/ Nguyên nhân : * Từ phía học sinh : – Do học sinh mới bắt đầu làm quen với dạng toán này lần đầu, tư duy của các em còn mang tính trực quan là chủ yếu. Mặt khác ở giai đoạn này các em chưa đọc thông viết thạo, các em đọc còn đánh vần nên khi đọc xong bài toán rồi nhưng các em không hiểu bài toán nói gì, thậm chí có những em đọc đi đọc lại nhiều lần nhưng vẫn chưa hiểu bài toán . Vì vậy học sinh không làm đúng cũng là điều dễ hiểu . – Một số gia đình có hoàn cảnh kinh tế khó khăn phải lo mưu sinh nên không quan tâm đến việc học tập của các em dẫn đến việc bị lỗ hổng về kiến thức, giải toán có lời văn còn lơ mơ . Các em chưa biết điền phần bài toán cho biết vào tóm tắt của bài toán. Đặc biệt nhiều em chưa biết viết câu lời giải khi giải bài toán. * Từ phía giáo viên : – Giáo viên chưa chuẩn bị tốt cho các em khi dạy những bài trước. Những bài nhìn hình vẽ viết phép tính thích hợp, đối với những bài này hầu như học sinh đều làm được nên giáo viên tỏ ra chủ quan, ít nhấn mạnh hoặc không chú ý lắm mà chỉ tập trung vào dạy kĩ năng đặt tính, tính toán của học sinh mà quên mất rằng đó là những bài toán làm bước đệm , bước khởi đầu của dạng toán có lời văn sau này. Đối với giáo viên dạy lớp 1 khi dạy dạng bài nhìn hình vẽ viết phép tính thích hợp, cần cho học sinh quan sát tranh tập nêu bài toán và thường xuyên rèn cho học sinh thói quen nhìn hình vẽ nêu bài toán . Có thể tập cho những em học sinh giỏi tập nêu câu trả lời, cứ như vậy trong một khoảng thời gian chuẩn bị như thế thì lúc học đến phần bài toán có lời văn học sinh sẽ không ngỡ ngàng và các em sẽ dễ dàng tiếp thu, hiểu và giải đúng . – Giáo viên chưa yêu cầu học sinh đọc kĩ bài toán, xem bài toán cho biết gì ? Bài toán hỏi gì ? Qua thực trạng và nguyên nhân trên, tôi đã đề ra một số biện pháp giải quyết cụ thể giúp cho học sinh nắm được một cách chắc chắn cách giải bài toán có lời văn. 2/ Biện pháp giải quyết : Việc dạy học giải toán có lời văn là giúp học sinh tự tìm hiểu được mối quan hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm trong điều kiện bài toán mà thiết lập các phép tính số học tương ứng, phù hợp. Để có thể làm được điều đó việc dạy giải toán có lời văn cần phải theo các trình tự từ thấp đến cao như sau : a. Phần chuẩn bị của giáo viên : -Trước hết tôi phải nghiên cứu kĩ bài dạy và tìm xem đồ dùng nào phù hợp với bài dạy như : nhóm đồ vật, mẫu hình, tranh vẽ. b. Hoạt động làm quen với việc giải toán có lời văn được thực hiện qua các bước sau: *Bước 1 :Tìm hiểu nội dung bài toán: Việc tìm hiểu nội dung bài toán ( đề toán ) thường thông qua việc đọc đề toán ( Dù bài toán cho dưới dạng lời văn hoàn chỉnh, hoặc bằng dạng tóm tắt sơ đồ). Học sinh cần phải đọc kĩ , hiểu rõ bài toán cho biết cái gì , cho biết điều kiện gì ,bài toán hỏi gì ? Khi đọc bài toán học sinh phải hiểu thật kĩ một số từ, thuật ngữ quan trọng chỉ rõ tình huống toán học. được diễn đạt theo ngôn ngữ thông thường như : “bán đi”,”thêm vào”, “lấy ra” Nếu trong bài toán có thuật ngữ nào học sinh chưa hiểu rõ, tôi hướng dẫn học sinh hiểu từ đó và hiểu nội dung ý nghĩa của từ đó trong bài toán đang làm. Sau đó học sinh thuật lại vắn tắt bằng lời mà không cần đọc lại bài toán đó. *Bước 2 : Tìm cách giải toán Hoạt động tìm cách giải bài toán gắn liền với việc phân tích các dữ liệu, điều kiện và câu hỏi của bài toán, nhằm xác định mối quan hệ giữa chúng và tìm được các phép tính số học thích hợp. *Bước 3 :Thực hiện các bước giải bài toán và kiểm tra cách giải bài toán. Trong chương trình toán lớp 1 giai đoạn đầu học sinh còn đang học chữ nên chưa biết hết tất cả các con chữ và vần nên vào tuần 21 học sinh chỉ học “Bài toán có lời văn” với yêu cầu bước đầu hình thành nhận biết về bài toán có lời văn và phải đến tuần 22, học sinh mới chính thức học cách giải “Giải toán có lời văn” song để giúp các em học tốt phần này thì ngay từ đầu năm học tôi đã tiến hành giảng dạy theo từng cấp độ nâng dần với mục đích cuối cùng là các em giải được toán có lời văn. Cấp độ 1: Ngay từ đầu học kỳ I các bài toán được giới thiệu ở mức độ nhìn hình vẽ – viết phép tính. Mục đích cho học sinh hiểu bài toán qua hình vẽ, suy nghĩ chọn phép tính thích hợp. Thông thường sau mỗi phép tính ở phần luyện tập có một hình vẽ gồm 5 ô vuông cho học sinh chọn ghi phép tính và kết quả phù hợp với hình vẽ. Ban đầu để giúp học sinh dễ thực hiện sách giáo khoa ghi sẵn các số và kết quả : Ví dụ: Bài Luyện tập (Sách Toán lớp 1 trang 45 – 46) * Bài tập 5 : Viết phép tính thích hợp : Câu a) 1 2 = 3 Bài này quá đơn giản vì chỉ yêu cầu học sinh viết dấu cộng vào ô trống để có phép tính : 1 + 2 = 3 Câu b) Đến câu này mức độ đã được nâng dần – học sinh phải viết cả phép tính và kết quả : 1 + 1 = 2 * Sang bài : Phép cộng trong phạm vi 9 (Sách Toán lớp 1 trang 76 – 77) Bài tập 4 : Viết phép tính thích hợp : phần yêu cầu đã được tăng dần lên, học sinh có thể nhìn từ một tranh vẽ diễn đạt theo 2 cách : . Câu a) Cách 1: Có 8 hộp thêm 1 hộp , tất cả là 9 hộp. 8 + 1 = 9 Cách 2: Có 1 hộp chất lên chỗ 8 hộp , tất cả là 9 hộp. 1 + 8 = 9 Tương tự với câu b : Có 7 bạn và 2 bạn đang đi tới. Tất cả là 9 bạn. Cách 1: 7 + 2 = 9 Cách 2: 2 + 7 = 9 * Đến bài : Luyện tập (Sách Toán lớp 1 trang 85) Bài 3 : Viết phép tính thích hợp Học sinh quan sát và cần hiểu được: Lúc đầu trên cành có 10 quả. Sau đó rụng 2 quả . Còn lại trên cành 8 quả. 10 - 2 = 8 Lúc này, tôi thực hiện việc động viên các em diễn đạt , trình bày miệng ghi đúng phép tính . Tư duy toán học được hình thành trên cơ s … theo phân phối chương trình . Tuy nhiên, việc phân tích đề- tóm tắt- giải bài toán phải luôn luôn được củng cố duy trì và nâng dần mức độ. Song cơ bản vẫn là các mẫu lời giải cho các bài toán thêm là: – Có tất cả là: – Số ( đơn vị tính ) + có tất cả là: – Vị trí ( trong, ngoài, trên, dưới, …) + có tất cả là: – … đoạn thẳng….+ dài là: Tiết 105: Giải toán có lời văn (tiếp theo) Bài toán: Nhà An có 9 con gà, mẹ đem bán 3 con gà. Hỏi nhà An còn lại mấy con gà? Học sinh đọc phân tích bài toán : +Bài toán cho biết là gì? Có 9 con gà. Bán 3 con gà. +Bài toán hỏi gì ? Còn lại mấy con gà? Tôi hướng dẫn học sinh đọc tóm tắt- bài giải mẫu . Sau đó tôi giúp học sinh nhận thấy câu lời giải ở loại toán bớt này cũng như cách viết của loại toán thêm đã nêu ở trên chỉ khác ở chỗ cụm từ có tất cả được thay thế bằng cụm từ còn lại mà thôi.Cụ thể là : Bài giải Số gà còn lại là: 9 – 3 = 6( con gà) Đáp số: 6 con gà. Bài 1 trang148 Tóm tắt Bài giải Có : 8 con chim Số con chim còn lại là: Bay đi : 2 con chim 8 – 2 = 6( con chim) Còn lại :… con chim? Đáp số : 6 con chim. Bài 2 trang 149 Tóm tắt Bài giải Có : 8 quả bóng Số quả bóng còn lại là : Đã thả : 3 quả bóng 8 – 3 = 5( quả bóng) Còn lại :….quả bóng? Đáp số: 5 quả bóng Bài 3 trang 149 Tóm tắt Bài giải Đàn vịt có : 8 con Trên bờ có là: ở dưới ao : 5 con 8 – 5 =3 ( con vịt ) Trên bờ : … con? Đáp số: 3 con vịt . Tiết 106 Luyện tập Bài 1 trang 150 Tóm tắt Bài giải Có : 15 búp bê Số búp bê còn lại là : Đã bán : 2 búp bê 15 – 2 = 13 ( búp bê ) Còn lại : …. búp bê ? Đáp số: 13 búp bê Bài 2 trang 150 Tóm tắt Bài giải Có : 12 máy bay Số máy bay còn lại là Bay đi : 2 máy bay 12 – 2 = 10 ( máy bay) Còn lại : …. máy bay ? Đáp số: 10 máy bay Tiết 107 Luyện tập Bài 1 trang 151 Tóm tắt Bài giải Có : 14 cái thuyền Số cái thuyền còn lại là : Cho bạn : 4 cái thuyền 14 – 4 = 10 ( cái thuyền) Còn lại : …. cái thuyền ? Đáp số: 10 cái thuyền Bài 2 trang 151 Tóm tắt Bài giải Có tất cả : 9 bạn Số bạn nam tổ em có là : Trong đó : 5 bạn nữ 9 + 5 =14 ( bạn) Bạn nam : bạn ? Đáp số: 14 bạn ­Nhưng bài 4 trang 150 và bài 4 trang151 thì lời giải dựa vào dòng thứ 3 của phần tóm tắt bài toán: Số hình tam giác không tô màu là : Số hình tròn không tô màu là: 8 – 4 = 4( hình ) 15 – 4 = 11( hình ) Đáp số: 4 hình Đáp số: 11 hình ­ Bài 3 trang 151 Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng ? cm 2cm 13 cm Bài giải Sợi dây còn lại dài là: 13 – 2 = 11( cm) Đáp số : 11cm Tiết 108 Luyện tập chung Đây là phần tổng hợp chốt kiến thức của cả 2 dạng toán đơn thêm và bớt ở lớp 1 Bài 1 trang 152 a) Bài toán : Trong bến có …..ô tô, có thêm….ô tô vào bến. Hỏi………………………………..? Học sinh quan sát tranh và hoàn thiện bài toán thêm rồi giải bài toán với câu lời giải có cụm từ có tất cả b) Bài toán : Lúc đầu trên cành có 6 con chim, có chúng tôi bay đi. Hỏi ………………….? Học sinh quan sát tranh rồi hoàn thiện bài toán bớt và giải bài toán với câu lời giải có cụm từ còn lại. Lúc này học sinh đã quá quen với giải bài toán có lời văn nên hướng dẫn cho học sinh chọn cách viết câu lời giải gần với câu hỏi nhất đó là: Đọc kĩ câu hỏi. Bỏ chữ Hỏi đầu câu hỏi. Thay chữ bao nhiêu bằng chữ số. Thêm vào cuối câu chữ là và dấu hai chấm Cụ thể Bài 1 trang 152 a)Câu hỏi là: Hỏi có tất cả bao nhiêu ô tô? Câu lời giải là: Có tất cả số ô tô là : b)Câu hỏi là: Hỏi trên cành còn lại bao nhiêu con chim? Câu lời giải là: Trên cành còn lại số con chim là : Hoặc : Số con chim trên cành còn lại là : Ví dụ khác: Câu hỏi là: Hỏi hai lớp trồng được tất cả bao nhiêu cây ? Câu lời giải là: Hai lớp trồng được tất cả số cây là : Hoặc : Số cây hai lớp trồng được tất cả là : Câu hỏi là: Hỏi con sên bò được tất cả bao nhiêu xăng-ti-mét? Câu lời giải là: Con sên bò được tất cả số xăng-ti-mét là. Hoặc : Số xăng-ti-met con sên bò được là : Câu hỏi là: Hỏi Lan còn phải đọc bao nhiêu trang nữa thì hết quyển sách? Câu lời giải là: Lan còn phải đọc số trang nữa là. Hoặc Số trang Lan còn phải đọc nữa là: 3 . Kết quả thực hiện : Năm học Các lần khảo sát Lớp Sĩ số Số học sinh làm đúng cả 3 bước 2008-2009 Giữa HKII 1D 32 18 56,3% Cuối kì II 1D 32 29 90,6% 2009-2010 Giữa HKII 1C 34 21 61,8% Cuối kì II 1C 34 33 97,1% Như vậy với bảng kết quả trên cho thấy phương pháp dạy đi từ dễ đến khó mà tôi nêu đã giúp học sinh có thể giải toán một cách có hiệu quả. Tất cả học sinh yếu của lớp tôi đã tiếp thu được kiến thức về giải toán có lời văn và các em có thể tự tin trong việc học và vận dụng giải toán có lời văn sau này .Nên có thể nói rằng phạm vi tác dụng của sáng kiến này có thể áp dụng được cho các trường khác trong thị xã . 4 / Nguyên nhân thành công : – Gia đình học sinh có sự liên hệ thường xuyên và mật thiết với giáo viên nên đã tiếp sức thêm cho giáo viên bằng cách rèn luyện cho các em ở nhà. – Giáo viên đã có sự đầu tư, chuẩn bị tốt từ lúc đầu nên học sinh nhanh chóng tiếp thu được những nội dung mà giáo viên đã truyền đạt. – Giáo viên được tham gia tập huấn, dự giờ thường xuyên , từ đó giúp giáo viên nắm được các mục tiêu chính trong phần dạy giải toán có lời văn cho học sinh. – Giáo viên chủ nhiệm đã nhận được những chỉ đạo đúng đắn ,kịp thời về chuyên môn của Ban giám hiệu trường, của tổ chuyên môn và của những giáo viên dạy lâu năm có nhiều kinh nghiệm trong dạy học. – Đồ dùng dạy học được trang bị khá đầy đủ, tranh ảnh đẹp kích thích học sinh ham học, ham tìm hiểu. – Học sinh có sự phấn đấu , nỗ lực trong học tập nhờ vào sự động viên, khuyến khích kịp thời của bạn bè, anh chị, của cha mẹ học sinh , của ông bà và quan trọng nhất là của giáo viên chủ nhiệm. – Hội phụ huynh học sinh đã có nhiều hỗ trợ về tinh thần lẫn vật chất đối với các em học sinh yếu, giúp các em an tâm đến trường. 5 / Tồn tại cần khắc phục : – Đối với học sinh : + Một số em lười biếng thích đi chơi không lo học hành. + Nhiều em do chưa qua mẫu giáo nên khả năng giao tiếp còn hạn chế : các em còn nhút nhát, ít phát biểu, chưa tự tin trong việc học tập. + Học sinh về nhà ít thời gian nghiên cứu thêm nên phần lớn chỉ phụ thuộc vào bài tập được giao trên lớp. – Đối với cha mẹ học sinh : + Cần phải quan tâm nhiều hơn nữa đối với việc học của học sinh. + Tránh tuyệt đối việc giao khoán tất cả mọi vấn đề cho nhà trường và giáo viên chủ nhiệm. + Cần phải tìm hiểu thêm về tâm tư tình cảm của con mình để giúp trẻ vượt qua những khó khăn trong học tập cũng như trong cuộc sống. + Tránh đặt ra nhiều áp lực học tập quá cao cho trẻ dễ làm trẻ bị hụt hẩng sinh ra tự ti, mặc cảm với mọi người. + Cần hợp tác với giáo viên chủ nhiệm trên tinh thần xây dựng và tôn trọng lẫn nhau. Đối với giáo viên : + Khả năng bản thân giáo viên có hạn , tài liệu tham khảo ít nên phạm vi nghiên cứu có phần hạn chế. + Cần phải mạnh dạn vận dụng thêm những biện pháp mới hoặc những sáng kiến hay của đồng nghiệp. 6/ Bài học kinh nghiệm : Sau khi đi sâu nghiên cứu về giải toán có lời văn, tôi đã rút ra được một số kinh nghiệm như sau: – Nên mạnh dạn chuyển một số bài thành trò chơi để thay đổi hình thức học tập giúp học sinh củng cố kỹ năng thực hành, gây hứng thú học tập. – Khi soạn giáo án cần lưu ý kiến thức phải chuẩn xác đầy đủ nội dung của bài. – Nếu gặp khó khăn trong khi đặt đề toán thì cho học sinh nhìn tranh để trả lời câu hỏi hoặc có vật mẫu (bướm, chim, gà, vịt,) gắn lên bảng từ hoặc dùng tóm tắt để hỗ trợ học sinh đặt đề toán. – Nên dùng nhiều câu hỏi để kích thích năng lực tư duy cho trẻ. -Phải luôn động viên những học sinh yếu. -Tăng cường kỹ năng thực hành bằng các phiếu học tập. – Cần nhấn mạnh hơn đến việc cung cấp cho học sinh những kiến thức, kỹ năng cơ bản, thiết thực, có hệ thống trong sự hoàn chỉnh tương đối của các kiến thức và kỹ năng đó. – Quan tâm đúng mức đến việc rèn kĩ năng diễn đạt, ứng xử, giải quyết các tình huống có vấn đề. – Xây dựng được phương pháp, hình thức học toán theo hướng tập trung vào học sinh, giúp các em biết tự học toán có hiệu quả. – Không nên vội vàng yêu cầu học sinh phải đọc thông, viết thạo đề toán ngày từ bài đầu, giáo viên luôn luôn bình tĩnh rèn cho học sinh sẽ đạt được yêu cầu. III/ Kết luận : Qua quá trình giảng dạy tôi nhận thấy: Chương trình thay sách giáo khoa mới có nhiều sự đổi mới cả nội dung và hình thức của sách, đổi mới về cách đánh giá cũng như về phương pháp giảng dạy, các em được phát huy hết khả năng của mình, kiến thức được mở rộng, nâng cao dần chuẩn bị tốt cho việc theo học các lớp cao hơn. Tuy vậy việc áp dụng các phương pháp dạy học một cách máy móc, rập khuôn là không thể có hiệu quả nếu như người giáo viên không quan tâm đúng mức và không có tinh thần đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực. Do vậy tôi đã bước đầu nghiên cứu và áp dụng một hình thức mới nhằm giúp việc giảng dạy giải toán có lời văn đạt hiệu quả . Tôi thiết nghĩ mỗi người giáo viên biết cách khơi gợi, kích thích và tổ chức cho học sinh biết cách tự học, từ đó tạo hứng thú giúp các em bộc lộ cảm xúc, ý nghĩ của mình một cách hồn nhiên độc đáo là điều mà giáo viên cần làm. Tất nhiên để có dược kinh nghiệm dạy giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1, người giáo viên phải dày công nghiên cứu tài liệu và theo dõi học sinh qua nhiều năm, nắm bắt được điểm yếu của học sinh để tập trung khắc phục . Có như vậy việc giảng dạy và giáo dục mới thành công như mong muốn. Long Hưng , ngày 15 tháng 10 năm 2010 Người viết Phan Thanh Yên

Hướng Dẫn Giải Toán Có Lời Văn ( 2 Phép Tính)

ToánGiải toán có lời vănBài toánTú có 4 viên bi, mẹ cho thêm 5 viên bi nữa. Hỏi Tú có tất cả bao nhiêu viên bi?

Bài toánTú có 4 viên bi, mẹ cho thêm 5 viên bi nữa. Hỏi Tú có tất cả bao nhiêu viên bi?

Tóm tắtCó: ….viên biThêm :….. viên biCó tất cả:… viên bi?

54Bài toánTú có 4 viên bi, mẹ cho thêm 5 viên bi nữa. Hỏi Tú có tất cả bao nhiêu viên bi?

Tóm tắtCó: ….viên biThêm :….. viên biCó tất cả:… viên bi?

1. Để làm được bài toán cần đọc thật kĩ đề. Viết thật chính xác điều bài toán cho biết vào phần tóm tắt.

2. Để làm bài giải ta phải xác định kĩ bài toán hỏi điều gì? ( đây chính là câu hỏi của bài toán)1. Để làm được bài toán cần đọc thật kĩ đề. Viết thật chính xác điều bài toán cho biết vào phần tóm tắt.

Bài giải

SốTú có tất cả số viên bi là:

viên bi

4 + 5 = 9 ( viên bi)

Đáp số: 9 viên bi.Bài toánTú có 4 viên bi, mẹ cho thêm 5 viên bi nữa. Hỏi Tú có tất cả bao nhiêu viên bi ?

Bài giải

viên bi

4 + 5 = 9 ( viên bi)

Đáp số: 9 viên bi.Số …………………………………….là:

Bài toánTú có 4 viên bi, mẹ cho thêm 5 viên bi nữa. Hỏi Tú có tất cả bao nhiêu viên bi?

Tóm tắtCó: ….viên biThêm :….. viên biCó tất cả:… viên bi?

Bài toánTú có 35 viên bi, Tú cho bạn 5 viên bi. Hỏi Tú còn lại mấy viên bi?

Tóm tắtCó: ….viên biCho :….. viên biCòn lại:… viên bi?

Tóm tắtCó: ….viên biCho :….. viên biCòn lại:… viên bi?

Bài toánTú có 35 viên bi, Tú cho bạn 5 viên bi. Hỏi Tú còn lại mấy viên bi ?

Bài giải

SốTú còn lại số viên bi là:

viên bi

35 – 5 = 30 ( viên bi)

Đáp số: 30 viên bi.Bài toánTú có 35 viên bi, Tú cho bạn 5 viên bi. Hỏi Tú còn lại mấy viên bi ?

Bài giải

viên bi

35 – 5 = 30 ( viên bi)

Đáp số: 30 viên bi.Số ……………………………….là:

535Bài giảiSố viên bi Tú còn lại là: 35 – 5 = 30 (viên bi) Đáp số: 30 viên bi.

1. Bố trồng được 15 cây bưởi và 10 cây cam. Hỏi bố trồng được tất cả bao nhiêu cây?

2. Mẹ đi chợ mua 12 cái bát, bố lại mua thêm 10 cái bát nữa. Hỏi nhà em có bao nhiêu cái bát?

Bài tập kiểm tra

3. Lan có 45 cái kẹo, Lan cho Bi 10 cái kẹo. Hỏi Lan còn lại bao nhiêu cái kẹo?

4. Quyển sách có 39 trang, em đọc hết 12 trang. Hỏi quyển sách còn lại mấy trang (chưa đọc)?

Bài tập kiểm tra

Làm bài tập toán trang 121

Đề Tài Hướng Dẫn Học Sinh Lớp 2 Giải Bài Toán Có Lời Văn

Hiện nay trong các trường đã và đang vận dụng phương pháp dạy học đổi mới, đó là cách dạy hướng vào người học hay còn gọi là “Lấy HS làm trung tâm” người thầy là người hướng dẫn chỉ đạo trong quá trình chiến lĩnh kiến thức của HS, với các môn học nói chung và môn Toán nói riêng. Để vận dụng tốt được cách dạy học mới này đòi hỏi người GV phải tâm huyết với nghề, phải dày công nghiên cứu tìm ra giải pháp thích hợp với đối tượng HS mình dạy.

Qua xem xét và nghiên cứu thực tế dạy học toán có lời văn của khối lớp 2 trường Tiểu học số 1 Kim Sơn. Tôi thấy chỉ được khoảng 40% HS biết giải toán, còn 60% học sinh rất lơ mơ, lúng túng khi HS phải đứng trước một bài toán có lời giải.

Dạy học toán có lời văn là một bộ phận kiến thức toán học hoàn chỉnh cho HS tiểu học. Mỗi bài toán có lời văn là một tình huống có vấn đề buộc các em phải tư duy, suy luận và phân tích tổng hợp để giải quyết vấn đề.

Nếu các em làm tốt được bài toán thì những vấn đề mà các em gặp phải trong cuộc sống sẽ được các em vận dụng toán học để tìm ra giải pháp giải quyết tình huống. Bởi vậy, việc dạy học giải toán cần được xác định rõ ràng ngay từ những lớp đầu cấp về mục đính yêu cầu, nội dung và phương pháp dạy học.

Qua giảng dạy thực tế của lớp 2 vài năm trước (năm học 2006-2007) tôi thấy HS gặp rất nhiều khó khăn về tính toán, tư duy, kĩ năng trong việc giải bài toán có lời văn. Chính vì những lý do trên bản thân tôi chọn kinh nghiệm: “Hướng dẫn học sinh lớp 2 giải bài toán có lời văn”.

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay trong các trường đã và đang vận dụng phương pháp dạy học đổi mới, đó là cách dạy hướng vào người học hay còn gọi là "Lấy HS làm trung tâm" người thầy là người hướng dẫn chỉ đạo trong quá trình chiến lĩnh kiến thức của HS, với các môn học nói chung và môn Toán nói riêng. Để vận dụng tốt được cách dạy học mới này đòi hỏi người GV phải tâm huyết với nghề, phải dày công nghiên cứu tìm ra giải pháp thích hợp với đối tượng HS mình dạy. Qua xem xét và nghiên cứu thực tế dạy học toán có lời văn của khối lớp 2 trường Tiểu học số 1 Kim Sơn. Tôi thấy chỉ được khoảng 40% HS biết giải toán, còn 60% học sinh rất lơ mơ, lúng túng khi HS phải đứng trước một bài toán có lời giải. Dạy học toán có lời văn là một bộ phận kiến thức toán học hoàn chỉnh cho HS tiểu học. Mỗi bài toán có lời văn là một tình huống có vấn đề buộc các em phải tư duy, suy luận và phân tích tổng hợp để giải quyết vấn đề. Nếu các em làm tốt được bài toán thì những vấn đề mà các em gặp phải trong cuộc sống sẽ được các em vận dụng toán học để tìm ra giải pháp giải quyết tình huống. Bởi vậy, việc dạy học giải toán cần được xác định rõ ràng ngay từ những lớp đầu cấp về mục đính yêu cầu, nội dung và phương pháp dạy học. Qua giảng dạy thực tế của lớp 2 vài năm trước (năm học 2006-2007) tôi thấy HS gặp rất nhiều khó khăn về tính toán, tư duy, kĩ năng trong việc giải bài toán có lời văn. Chính vì những lý do trên bản thân tôi chọn kinh nghiệm: "Hướng dẫn học sinh lớp 2 giải bài toán có lời văn". PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ. I. Đặc điểm tình hình nhà trường, lớp 1. Khái quát chung Trường Tiểu học Sủng Trà, nằm cách trung tâm huyện lị khoảng 8km. Đây là trường vùng cao đặc biệt khó khăn, gồm 9 điểm trường: chủ yếu là dân tộc Mông. 2. Thuận lợi, khó khăn * Thuận lợi : - Phần đông các em có nhà gần trường, tỉ lệ đi học chuyên cần cao. - Ngôn ngữ của các em khi nói tiếng phổ thông là tương đối tốt. - Điều kiện cơ sở vật chất của trường lớp tương đối khang trang, lớp cón đủ điều kiện cho các em học tập. * Khó khăn: - Hầu hết phụ huynh học sinh làm nghề nông đa số gia đình các em có hoàn cảnh khó khăn nên chưa có điều kiện quan tâm đến học sinh, chưa coi trọng việc học mà chỉ cho rằng học để biết chữ, chưa dành nhiều thời gian cho các em học tập. - Đa số nhà các em chưa có góc học tập riêng, nếu có thì cũng chưa đúng quy cách, nhiều em phải nằm, ngồi trên giường khi học bài, viết bài. - Phần đa các em học tập trên lớp, về nhà các em không có thời gian học bài và phụ huynh học sinh không đôn đốc các em tự học, thậm trí nhiều phụ huynh không biết chữ nển khó khăn cho việc dạy bảo các em. - Các em là dân tộc nên ảnh hưởng nhiều của tiếng mẹ đẻ. - Nhận thức của các em còn chậm. II. Thực trạng của vấn đề Việc dạy toán ở tiểu học mà đặc biệt là ở lớp 2 được hình thành chủ yếu là thực hành, luyện tập thường xuyên được ôn tập, củng cố, phát triển vận dụng trong học tập và trong đời sống, song trong thực tế dự giờ, thăm lớp, tôi thấy giáo viên dạy cho HS giải toán có lời văn thường theo các hình thức sau: + HS đọc đề bài 1, 2 lần. + GV tóm tắt lên bảng. + Sử dụng một vài câu hỏi gợi ý để trả lời, sau đó GV gọi 1HS khá lên bảng giải bài toán. - HS đọc đề bài 1, 2 lần. GV đặt câu hỏi: - Bài toán cho biết gì? - Ta phải đi tìm cái gì? - Ta phải làm phép tính gì? Em nào xung phong lên bảng làm bài? - HS lên bảng làm bài xong GV kiểm tra, sửa chữa hoặc bổ sung. Tôi thấy 2 hình thức vừa nêu ở trên chính là nguyên nhân dẫn đến kết quả HS giải toán có lời văn đạt chất lượng thấp trong nhà trường. Chính cách dạy trên đã hạn chế khả năng tư duy của HS, không phát huy được năng lực cho các em trong việc giải toán. Vì vậy nên chất lượng của một số lớp đặc biệt là khối lớp 2 chỉ chiến 40% HS biết giải toán, trong đó giải thành thạo chỉ chiến từ 5- 8%. Phần lớn khi các em đứng trước một bài toán các em chỉ đọc sơ sài 1, 2 lần đề bài rồi áp dụng các thao tác theo bài thầy giảng dạy để giải. Ví dụ: Bài toán 4 trong SGK Toán 2 (trang 33) Mẹ mua vè 26kg vừa gạo nếp vừa gạo tẻ, trong đó có 16kg gạo tẻ. Hỏi mẹ mua về bao nhiêu ki-lô-gam gạo nếp? Bài giải: 26 - 16 = 10(kg) Đáp số: 10 kg. - Nguyên nhân là các em không hiểu hết các tự quan trọng trong bài toán để phân tích, suy luận tìm ra cách giải. Bởi vì toán có lời văn thì các em phải hiểu lời văn thì mới làm phép tính đúng. Khi làm phép tính thì phải hiểu lời giải này trả lời cho câu hỏi nào, lý do chính đó đã làm cho các em tính sai. - Bên cạnh đó còn cộng thêm vốn Tiếng Việt của các em còn hạn chế. Vì vậy khi gặp bài toán hợp các em chưa biết tư duy phân tích để tìm lời giải rồi đưa về một bài toán hợp giải hoàn chỉnh yêu cầu của đề bài. Những lý do và nguyên nhân trên khiến các em rất lo sợ khi học toán đặc biệt là những bài toán có lời văn. - Qua đề tài, này tôi hi vọng giúp cho GV đang giảng dạy ở lớp 2 trường Tiểu học vùng cao của huyện Mèo Vạc sử dụng có hiệu quả phương pháp giải toán có lời văn với nội dung thực tế gần gũi với cuộc sống HS, trong đó có các loại toán sau: 1. Bài toán về nhiều hơn. 2. Bài toán vè ít hơn. 3. Tìm một số hạng trong một tổng. * Một số bài toán nâng cao lớp 2. - Biết trình bày bài giải đầy đủ các câu trả lời giải, các phép tính và đáp án. III. Biện pháp khắc phục Để khắc phục được tình trạng giải toán trên tôi tôi tiến hành theo 5 bước: * Bước 1. Tìm hiểu nội dung bài toán: - Thông qua việc đọc bài toán, HS phải đọc kĩ để hiểu rõ bài toán cho biết gì? cho biết điều kiện gì? Bài toán hỏi cái gì? Khi đọc bài toán phải hiểu thật rõ một số từ, thuật ngữ quan trọng chỉ rõ tình huống quan trọng chỉ rõ tình huống toán học được diễn đạt theo ngôn ngữ thông thường sau đó HS "thuật lại" vắn tắt bài toán mà không cần đọc lại nguyên văn bài, đó là bước 1. * Bước 2. Tóm tắt bài toán: Là bước quan trọng để thể hiện phần trọng tâm và toát lên những cái phải tìm của đề bài. * Bước 3. Tìm tòi cách giải bài toán: Gắn liền với việc phân tích các giữ liệu, điều kiện và câu hỏi của bài toán nhằm xác lập mối liên hrệ giữa chúng và tìm được các phép tính số học thích hợp. - Minh hoạ bài toán bằng tóm tắt đề toán, dùng sơ đồ hoặc dùng mẫu thích hợp, tranh, ảnh... - Lập kế hoạch giải bài toán, có hai hình thức thể hiện: Đi từ câu hỏi của bài toán đến các số liệu, hoặc đi từ số liệu đến các câu hỏi của bài toán. Ví dụ: Lan hái được 24 bông hoa, Liên hái được nhiều hơn Lan 16 bông hoa. Hỏi Liên hái được bao nhiêu bông hoa? - Xuất phát của bài toán đến dữ kiện: + Bài toán hỏi gì? (Liên có bao nhiêu bông hoa?) + Có thể biết ngay chưa? + Vì sao? + Có thể biết được số hoa Liên hái được nhiều hơn Lan chưa? Vì sao? + Vậy việc đầu tiên sẽ phải tìm cái gì? Bằng cách nào? + Sau đó làm gì nữa? Bằng cách nào? Đã trả lời câu hỏi của bài toán chưa? - Xuất phát tự dữ kiện đến câu hỏi của bài toán. - Kết quả cuối cùng có phải là đáp số của bài toán không? * Bước 4. Thực hiện cách giải: Bài giải: Liên hái được số bông hoa là: 24 + 16 = 40 (bông hoa) Đáp số: 40 bông hoa. * Bước 5. Cách giải bài toán: - Phân tích cách giải đúng hay sai, sai ở chỗ nào để sửa chữa. Nếu kết quả đúng thì ghi đáp số. C. Hướng dẫn HS lớp 2 giải bài toán có lời văn, thông qua ví dụ sau: Hoà có 4 bông hoa, bình có nhiều hơn Hoà 2 bông hoa. Hỏi Bình có mấy bông hoa? - Bước 1: Tìm hiểu nội dung bài toán: + Bài toán này thuộc dạng toán nào? + Đề bài cho chúng ta biết cái gì? + GV hướng dẫn cho HS tìm hiểu bước 2. Tóm tắt đề toán: Biểu thị số bông hoa bằng sơ đồ đoạn thẳng. 4 bông hoa Hoà: 2 bông hoa Bình: ? bông hoa + Tìm cách giải bài toán: Nhìn vào tóm tắt cho thấy Bình có nhiều hơn Hoà 2 bông hoa. - Muốn tìm số bông hoa của Bình thì ta phải tìm thế nào? * Thực hiện cách giải: 4 + 2 = 6 (bông) Đáp số: 6 bông hoa. * Ví dụ: vườn nhà Mai có 17 cây cam, vườn nhà Hoa có ít hơn vườn nhà Mai 7 cây cam. Hỏi vườn nhà Hoa có mấy cây cam? (Bài tập 1, Tr. 30- SGK Toán 2) 17 cây 17 cây - Hướng dẫn HS tóm tắt: V­ên nhµ Mai: V­ên nhµ Hoa: 7 cây ? cây Bài giải: Vườn nhà Hoa có số cây cam là: 17 - 7 = 10 (cây) Đáp số: 10 cây cam. * Kiểm tra bài giải: Qua mấy ví dụ trên em nào biết: Muốn làm một bài toán có lời văn thì ta thực hiện mấy bước? (Thực hiện 5 bước) - HS xây dựng thành ghi nhớ. - GV ghi lên bảng từng bước sau đó gọi 1,2 HS đọc to cho cả lớp nghe. Giáo viên thực nghiệm TIẾT 24: BÀI TOÁN VỀ NHIỀU HƠN I. MỤC TIÊU: - Kiến thức: Giúp HS Hiểu khái niệm "nhiều hơn" và biết cách giải bài toán nhiều hơn. - Kĩ năng: Giúp HS biết cách trình bày và giải bài toán có lời văn về nhiều hơn. - Thái độ: Yêu thích học toán và có ý thức giải bài toán có lời văn. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: 7 qủa cam có nam châm (hoặc hình vẽ trong SGK) III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU: 1. Bài mới. a. Kiểm tra bài cũ Gọi 2 HS lên bảng thực hiện các yêu cầu sau: HS1: Đặt tính và tính: 38 + 15; 78 + 9; HS2: Giải bài toán theo tóm tắt. Vải xanh: 28 dm. Vải đỏ: 25 dm. Cả hai mảnh: ...dm? Nhận xét và cho điểm HS. b. Giới thiệu bài: Trong giờ toán hôn nay chúng ta sẽ được học và làm quen với dạng toán có lời văn mới, đó là: Bài toán về nhiều hơn. 2. Phát triển bài. Hoạt động 1: Giới thiệu về bài toán nhiều hơn: * Mục tiêu: Giúp HS nhận biết được cách giải bài toán về nhiều hơn. * Cách tiến hành: Yêu cầu cả lớp tập trung theo dõi lên bảng. - Cài 5 quả cam trên bảng và nói: Cành trên có 5 quả cam. - Cài 5 quả cam xuống dưới và nói: Cành dưới có 2 quả cam thêm 2 quả cam nữa (gài thêm 2 quả) - Hãy so sánh số cam 2 cành với nhau. Cành dưới có nhiều hơn bao nhiêu quả (nối 5 quả trên tương ứng với 5 quả dưới, còn thừa 2 quả). + Nêu bài toán: Cành trên có 5 quả cam, cành dưới có nhiều hơn cành trên 2 quả cam. Hỏi cành dưới có bao nhiêu quả cam? - Muốn biết cành dưới có bao nhiêu quả cam ta làm như thế nào? - Hãy đọc cho thầy câu trả lời của bài toán. Yêu cầu HS làm bài ra giấy nháp, 1HS làm bài trên bảng lớp. Tóm tắt: Cành trên: 5 quả. Cành dưới nhiều hơn cành trên: 2 quả. Cành dưới:... quả? Chỉnh sửa cho các em nếu các em còn sai. Hoạt động 2: Luyện tập thực hành. Bài 1: *Mục tiêu: Củng cố cách giải về bài toán nhiều hơn. * Cách tiến hành: - Gợi ý 1HS đọc đề bài. - Gợi ý 1HS tóm tắt. - Bài toán cho biết gì? - Bài toán hỏi gì? - Muốn biết Bình có bao nhiêu bông hoa ta làm như thế nào? - Trước khi làm phép tính ta phải trả lời như thế nào? - Yêu cầu HS làm bài vào vở sau đó chỉnh sửa, nhận xét. Bài 2: *Mục tiêu: Củng cố giải bài toán về nhiều hơn. * Cách tiến hành: Yêu cầu HS đọc đề bài, đọc tóm tắt. - Bài toán hỏi gì? Để giải bài toán này, chúng ta làm phép tính gì? - Yêu cầu HS tự giải bài toán. Bài 3: *Mục tiêu: Tiếp tục củng cố về giải bài toán về nhiều hơn. * Cách tiến hành: Yêu cầu HS đọc đề bài. Bài toán cho biết gì? Bài toán hỏi gì? - Để biết Đào cao bao nhiêu cm ta làm như thế nào? Vì sao? - Yêu cầu HS làm bài vào vở, 1 HS lên bảng làm bài. Tóm tắt: Mận cao : 95cm. Đào cao hơn Mận : 3cm. Đào cao :...cm? 4. Củng cố- dặn dò: Hôm nay chúng ta vừa học dạng toán gì? - Chúng ta giải các bài toán nhiều hơn trong bài bằng phép tính gì? - Tổng kết tiết học, tuyên dương một số em có tinh thần học tốt. - Cành dưới có nhiều cam hơn cành trên (3HS trả lời). - Nhiều hơn 2 quả (3 HS trả lời). - Thực hiện phép cộng: 5 + 2. - Số quả cam cành dưới có là Cành dưới có số quả cam là - Làm bài: Bài giải: Số quả cam cành dưới có là: 5 + 2 = 7 (quả) Đáp số: 7 quả cam. - Đọc đề bài - Đọc tóm tắt - Hoà có 4 bông hoa, Bình có nhiều hơn Hoà 2 bông hoa. - Bình có bao nhiêu bông hoa. Ta thực hiện phép tính 4 + 2 - Số bông hoa của Bình là Bình có số bông hoa là - HS làm bài. - HS đọc đề bài tóm tắt. - Bài toán hỏi số bi của Bảo. - Bảo có nhiều hơn Nam 5 viên bi. Nam có 10 viên bi. - Phép cộng 10 + 5 Bài giải: Bạn Bảo có số bi là: 10 + 5 = 15 (viên) Đáp số: 15 viên bi. - HS đọc đề bài. Mận cao 95 cm. Đào cao hơn Mận 3cm. - Đào cao bao nhiêu cm? - Thực hiện phép cộng 95 + 3 vì "cao hơn" cũng giống như "nhiều hơn". - HS làm bài. Bài giải: Bạn Đào cao là: 95 + 3 = 98 (cm) Đáp số: 98 cm. - Bài toán về nhiều hơn. - Phép cộng IV. Kết quả đạt được Qua việc áp dụng phương pháp trên vào việc hướng dẫn học sinh giải toán có lời văn ở lớp 2 của trường Tiểu học Sủng Trà, tôi thấy kết quả đã có những chuyển biến nhất định. Học sinh biết giải toán có lời văn đã được nâng cao. Kết quả cụ thể đạt được qua các năm: Năm 2006-2007 tôi áp dụng phương pháp trên vào lớp 2 do trực tiếp tôi giảng dạy, kết quả đạt được đến cuối năm học là: Năm học Lớp Tổng số học sinh Học sinh biết giải toán có lời văn Giải toán có lời văn thành thạo 2013-2014 1 15 5/15 6/15 2014-2015 2 15 8/15 7/15 2015-2016 3 30 12/30 10/30 PHẦN III. KẾT LUẬN 1. Kết luận Qua quá trình nghiên cứu đề tài, bản thân tôi đã học hỏi được rất nhiều điều bổ ích và lý thú cho nghiệp vụ chuyên môn, đồng thời đáp ứng được yêu cầu đặt ra của thực tế giảng dạy học môn toán ở tiểu học. - Quá trình dạy học môn toán ở tiểu học và riêng lớp 2 có hai hoạt động rõ ràng: + Hoạt động dạy của thầy (giữ vai trò chỉ đạo) + Hoạt động học của trò (giữ vai trò tích cực, chủ động). Hai hoạt động này phải diễn ra đồng bộ, tạo mối quan hệ mật thiết để đạt kết quả cao. - Trong đó, dạy giải toán có lời văn là một bộ phận quan trọng của chương trình toán tiểu học. Nó được kết hợp chặt chẽ với nội dung của các kiến thức về số học, các yếu tố đại số, các yếu tố hình học. Dạy giải toán là một hoạt động khó khăn, phức tạp về mặt trí tuệ, do đó khi giải toán có lời văn đòi hỏi HS phải phát huy trí tuệ một cách tích cực linh hoạt, chủ động sáng tạo, đồng thời qua việc giải toán của HS mà GV dễ dàng phát hiện ra những nhược điểm và ưu điểm để giúp các em khắc phục và phát huy. Dạy toán góp phần quan trọng vào việc rèn luyện năng lực tư duy và những đức tính tốt đẹp của người lao động mới. 2. Kiến nghị Với khả năng còn nhiều hạn chế và rất ít kinh nghiệm nghiên cứu, tôi xin nêu lên vài ý kiến nhỏ của bản thân nhằm giúp GV tham khảo khi hướng dẫn HS lớp 2 giải toán có lời văn. Kính mong các thầy cô giáo, mong các bạn đồng nghiệp góp ý bổ sung thêm cho để tài này hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Sủng Trà, ngày tháng năm 2016 Người viết sáng kiến Hà Thị Hương Đánh giá, nhận xét của hội đồng giám khảo

Bản Mềm: Tuyển Tập 30 Bài Toán Có Lời Văn Lớp 3 Có Hướng Dẫn

Bản mềm: Tuyển tập 30 bài toán có lời văn lớp 3 có hướng dẫn

Bản mềm: Tuyển tập 30 bài toán có lời văn lớp 3 có hướng dẫn được biên soạn có hệ thống. Phân loại khoa học theo từng dạng bài cụ thể. Quá trình luyện tập học sinh có thể hệ thống hóa lời giải một cách chi tiết. Quý thầy cô giáo có thể tải về dựa theo đối tượng học sinh của mình. Để sửa đổi cho phù hợp.

Ngoài ra với phương pháp dạy học tích cực. thầy cô có thể đưa những ví dụ trực quan hơn vào câu hỏi. Qua đó kích thích sự sáng tạo của học sinh Qua Bản mềm. Tải thêm tài liệu tiểu học

Toán có lời văn lớp 3

Toán có lời văn không còn gì xa lạ với học sinh lớp 3. Nếu như ở Toán 1, Toán 2, lời văn tương đối ngắn gọn và ít dữ liệu. Thì đến với chương trình lớp 3, toán có lời văn đã biến tấu với đa dạng câu hỏi. Đồng thời dữ liệu bài cho có thể không còn trực tiếp. Thay vào đó là nhiều dữ liệu ẩn hơn.

Một điều đặc biệt nữa là có thể cho toán dưới dạng sơ đồ. Hoặc khi giải toán nên vẽ sơ đồ. Nhờ vậy học sinh biết cách tóm tắt bài toán để dễ hiểu hơn. Hoặc để học sinh hiểu được sơ đồ và tự tưởng tượng mô hình bài toán.

Hình ảnh bản mềm

Để trợ giúp học sinh giải quyết khó khăn với nỗi sợ toán có lời văn. Trong bài viết này, chúng tôi xin gửi đến tuyển tập 30 bài toán có lời văn lớp 3.

Tài liệu bao gồm những bài toán thường xuyên xuất hiện trong đề thi, bài tập. Đồng thời với mỗi bài tập, chúng tôi đều có hướng dẫn, giải chi tiết. Nhờ vậy học sinh có thể kiểm tra bài làm của mình.

Tải tài liệu miễn phí ở đây

Chúng tôi tin rằng đây là một tài liệu tuyệt vời dành cho những bạn còn gặp khó khăn trong giải toán có lời giải. Nhiệm vụ của các bạn là tải tài liệu về. Sau đó hãy cẩn thận làm từng bài tập trong tài liệu. Chắc chắn các bạn có thể chinh phục mọi bài toán có lời văn lớp 3.

Sưu tầm: Trần Thị Nhung