Hướng Dẫn Giải Vở Bài Tập Ngữ Văn 7 / Top 4 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Ictu-hanoi.edu.vn

Hướng Dẫn Soạn Bài Từ Ghép Sgk Ngữ Văn 7 Tập 1

Hướng dẫn Soạn Bài 1 sách giáo khoa Ngữ văn 7 tập một. Nội dung bài Soạn bài Từ ghép sgk Ngữ văn 7 tập 1 bao gồm đầy đủ bài soạn, tóm tắt, miêu tả, tự sự, cảm thụ, phân tích, thuyết minh… đầy đủ các bài văn mẫu lớp 7 hay nhất, giúp các em học tốt môn Ngữ văn lớp 7.

I – Các loại từ ghép

– Từ ghép chính phụ: là từ ghép có hai tiếng: tiếng chính và tiếng phụ. Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính.

– Từ ghép đẳng lập: là từ ghép không phân ra tiếng chính và tiếng phụ, các tiếng bình đẳng với nhau về quan hệ ngữ pháp.

Ví dụ: Quần áo, trầm bổng, cha mẹ…

1. Trả lời câu hỏi 1 trang 13 sgk Ngữ văn 7 tập 1

Trong các từ ghép bà ngoại, thơm phức, tiếng nào là tiếng chính, tiếng nào là tiếng phụ bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính? Em có nhận xét gì về trật tự của các tiếng trong những từ ấy?

(1) Mẹ còn nhớ sự nôn nao, hồi hộp khi cùng bà ngoại đi tới gần ngôi trường và nỗi chơi vơi hốt hoảng khi cổng trường đóng lại […].

(2) Cốm không phải thức quà của người vội; ăn cốm phải ăn từng chút ít, thong thả và ngẫm nghĩ. Lúc bấy giờ ta mới thấy lại thu cả trong hương vị ấy, cái mùi thơm phức của lúa mới, của hoa cỏ dại ven bờ […].

Trả lời:

– Tiếng chính: bà, thơm.

– Tiếng phụ: ngoại, phức.

Nhận xét: Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau. Tiếng phụ bổ sung ý cho tiếng chính.

2. Trả lời câu hỏi 2 trang 14 sgk Ngữ văn 7 tập 1

Các tiếng trong hai từ ghép: q uần áo, trầm bổng ở những ví dụ sau (trích văn bản Cổng trường mở ra) có phân ra tiếng chính, tiếng phụ không?

– Việc chuẩn bị quần áo mới, giày nón mới, cặp sách mới, tập vở mới, mọi thứ đâu đó đã sẵn sàng, khiến con cảm nhận được sự quan trọng của ngày khai trường.

– Mẹ không lo, nhưng vẫn không ngủ được. Cứ nhắm mắt lại là dường như vang lên bên tai tiếng đọc bài trầm bổng […].

Trả lời:

Các tiếng trong hai từ ghép: quần áo, trầm bổng không có phân ra tiếng chính, tiếng phụ, mà bình đẳng về mặt ngữ pháp.

II – Nghĩa của từ ghép

– Nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp hơn nghĩa tiếng chính: Tính chất phân nghĩa

– Nghĩa của từ ghép đẳng lập khái quát hơn so với nghĩa của các tiếng tạo nên nó: Tính chất hợp nghĩa.

1. Trả lời câu hỏi 1 trang 14 sgk Ngữ văn 7 tập 1

So sánh nghĩa của từ bà ngoại với nghĩa của từ bà, nghĩa của từ thơm phức với nghĩa từ thơm, em thấy có gì khác nhau.

Trả lời:

Nghĩa của từ ghép bà ngoại hẹp hơn nghĩa của từ bà, nghĩa của từ thơm phức hẹp hơn nghĩa của từ thơm.

– Bà ngoại và bà:

+ Bà ngoại: chỉ người phụ nữ sinh ra mẹ.

+ Bà: chỉ người phụ nữ sinh ra cha hoặc mẹ.

– Thơm phức và thơm:

+ Thơm phức: chỉ mùi thơm đậm đặc, gây ấn tượng mạnh.

+ Thơm: chỉ mùi thơm nói chung.

2. Trả lời câu hỏi 2 trang 14 sgk Ngữ văn 7 tập 1

So sánh nghĩa của từ quần áo với nghĩa của mỗi tiếng quần, áo; nghĩa của từ trầm bổng với nghĩa mỗi tiếng trầm, bổng em thấy có gì khác nhau?

Trả lời:

Nghĩa của từ quần áo khái quát hơn nghĩa của mỗi tiếng quần, áo; nghĩa của từ trầm bổng khái quát hơn nghĩa của mỗi tiếng trầm, bổng.

– Quần áo với quần, áo:

+ Quần áo: chỉ chung cả quần áo.

+ Quần, áo: chỉ riêng lẻ cái quần, cái áo.

– Trầm bổng với trầm, bổng:

+ Trầm bổng: chỉ âm thanh lúc thấp lúc cao

+ Trầm, bổng: chỉ từng cao độ cụ thể.

III – Luyện tập

1. Trả lời câu hỏi 1 trang 15 sgk Ngữ văn 7 tập 1

Xếp các từ ghép: suy nghĩ, lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, ẩm ướt, đầu đuôi, cười nụ theo bảng phân loại.

Trả lời:

Phân loại từ ghép

Từ ghép chính phụ

lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, cười nụ.

Từ ghép đẳng lập

suy nghĩ, chài lưới, cây cỏ, ẩm ướt, đầu đuôi.

2. Trả lời câu hỏi 2 trang 15 sgk Ngữ văn 7 tập 1

Trả lời:

Điền thêm tiếng để tạo từ ghép chính phụ:

3. Trả lời câu hỏi 3 trang 15 sgk Ngữ văn 7 tập 1

Trả lời

Điền thêm tiếng để tạo từ ghép đẳng lập:

– Núi: núi đồi, núi non

– Ham: ham muốn, ham thích

– Xinh: xinh đẹp, xinh tươi

– Mặt: mặt mày, mặt mũi

– Học: học hành, học hỏi.

– Tươi: tươi tốt, tươi mát.

4. Trả lời câu hỏi 4 trang 15 sgk Ngữ văn 7 tập 1

Tại sao có thể nói một cuốn sách, một cuốn vở mà không thể nói một cuốn sách vở?

Trả lời:

Có thể nói một cuốn sách, một cuốn vở, vì sách và vở là danh từ chỉ sự vật tồn tại dưới dạng cá thể, có thể đếm được nhưng không thể nói một cuốn sách vở, vì sách vở là từ ghép đẳng lập có nghĩa tổng hợp chỉ chung cả loại.

5. Trả lời câu hỏi 5 trang 15 sgk Ngữ văn 7 tập 1

a) Có phải mọi thứ hoa có màu hồng đều gọi là hoa hồng không?

b) Em Nam nói “Cái áo dài của chị em ngắn quá!”. Nói như thế có đúng không? Tại sao?

c) Có phải mọi loại cà chua đều chua không? Nói “Quả cà chua này ngọt quá!” có được không? Tại sao?

d) Có phải mọi loại cá màu vàng đều là cá vàng không? Cá vàng là loại cá như thế nào?

Trả lời:

a) Không phải mọi thứ hoa màu hồng đều gọi là hoa hồng

(Ví dụ: hoa ti gôn có màu hồng, hoa lyly hồng, hoa mẫu đơn màu hồng, hoa đào cũng mang sắc hồng)

b) Em Nam nói như thế không có gì sai. Vì áo dài là từ ghép chính phụ chỉ một loại áo trong đó từ dài không nhằm mục đích chỉ tính chất cái áo đó

c) Không phải mọi loại cà chua đều chua cho nên có thể nói quả cà chua này ngọt quá. Vì cà chua là từ ghép chính phụ chỉ một loại cà trong đó từ chua không nhằm chỉ tính chất mùi vị quả cà đó ra sao.

d) Không phải mọi loại cá có màu vàng đều gọi là cá vàng. Cá vàng là loại cá cảnh nuôi nhằm mục đích giải trí.

6. Trả lời câu hỏi 6 trang 16 sgk Ngữ văn 7 tập 1

So sánh nghĩa của các từ ghép mát tay, nóng lòng, gang thép (anh ấy là một chiến sĩ gang thép), tay chân (một tay chân thân tín) với nghĩa của những tiếng tạo nên chúng.

Trả lời:

So sánh nghĩa của các từ ghép với nghĩa của những tiếng tạo nên chúng.

– Mát tay: dễ đạt được kết quả tốt.

Mát: có nhiệt độ vừa phải gây cảm giác dễ chịu.

Tay: một bộ phận của cơ thể nối liền với vai.

– Nóng lòng: có tâm trạng mong muốn cao độ muốn làm việc gì.

Nóng: có nhiệt độ cao hơn mức được coi là trung bình.

Lòng: bụng của con người, được coi là biểu tượng của mặt tâm lí.

– Gang thép: cứng cỏi, vững vàng đến mức không gì lay chuyển được

Gang: hợp kim của sắt với carbon và một số nguyên tố, thường dùng để đúc đồ vật.

Thép: hợp kim bền, cứng, dẻo của sắt với một lượng nhỏ carbon.

– Tay chân: người thân tín, người tin cẩn giúp việc cho mình.

Tay: một bộ phận của cơ thể nối liền với vai.

Chân: một bộ phận của cơ thể dùng để di chuyển.

7. Trả lời câu hỏi 7* trang 16 sgk Ngữ văn 7 tập 1

Phân tích cấu tạo của những từ ghép có ba tiếng máy hơi nước, than tổ ong, bánh đa nem theo mẫu sau:

Mẫu:

Trả lời:

Phân tích:

– Máy hơi nước: máy là tiếng chính, hơi và nước là tiếng phụ bổ nghĩa cho tiếng chính trong đó nước lại bổ nghĩa cho hơi.

– Than tổ ong: than là tiếng chính, tổ và ong là tiếng phụ bổ nghĩa cho tiếng chính, trong đó ong còn bổ nghĩa cho tổ.

– Bánh đa nem: bánh là tiếng chính, đa và nem là tiếng phụ bổ nghĩa cho tiếng chính, trong đó nem lại bổ nghĩa cho đa.

“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com”

Hướng Dẫn Soạn Bài Phó Từ Sgk Ngữ Văn 6 Tập 2

Hướng dẫn Soạn Bài 18 sách giáo khoa Ngữ văn 6 tập hai. Nội dung bài Soạn bài Phó từ sgk Ngữ văn 6 tập 2 bao gồm đầy đủ bài soạn, tóm tắt, miêu tả, tự sự, cảm thụ, phân tích, thuyết minh… đầy đủ các bài văn mẫu lớp 6 hay nhất, giúp các em học tốt môn Ngữ văn lớp 6.

I – Phó từ là gì?

Phó từ là những từ chuyên đi kèm với động từ, tính từ. Bổ sung ý nghĩa cho động từ, tính từ đi kèm đó.

Ví dụ: Vẫn, chưa, rất, thật, lắm, …

– Phó từ không có khả năng gọi tên sự vật, hành động, tính chất như danh từ, động tự, tính từ. Vì vậy phó từ là một loại hư từ, còn danh từ động từ, tính từ là những thực từ.

– Phó từ chuyên đi kèm với động từ, tính từ mà không đi kèm với danh từ.

Chỉ nói: Đang học, sẽ tốt, luôn luôn cố gắng…

Không nói: Đang bút, sẽ nhà, luôn luôn phấn,…

1. Trả lời câu hỏi 1 trang 12 sgk Ngữ văn 6 tập 2

Các từ in đậm trong câu văn sau đây bổ sung ý nghĩa cho những từ nào? Những từ được bổ sung ý nghĩa thuộc từ loại nào?

(Em bé thông minh)

b) Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn. Đầu tôi to ra và nổi từng tảng, rất bướng.

(Tô Hoài)

Trả lời:

Các từ in đậm bổ sung nghĩa cho các từ

2. Trả lời câu hỏi 2 trang 12 sgk Ngữ văn 6 tập 2

Các từ in đậm đứng ở những vị trí nào trong cụm từ?

Trả lời:

Các từ in đậm bổ nghĩa cho thành tố trung tâm (động từ, tính từ). Vị trí trong cụm từ tùy từng trường hợp cụ thể mà đứng trước hoặc đứng sau thành tố trung tâm.

II – Các loại phó từ

Phó từ gồm 2 loại lớn:

♦ Phó từ đứng trước động từ, tính từ, bổ sung ý nghĩa cho động từ, tính từ

– Quan hệ thời gian.

Ví dụ: Đã, đang, sắp, đương, từng…( đã học, từng xem, đang giảng bài…)

– Chỉ mức độ.

– Chỉ sự tiếp diễn tương tự.

Ví dụ: Còn, cũng, vẫn, lại, đều…( Cũng nói, vẫn cười, đều tốt…)

– Chỉ sự phủ định.

Ví dụ: Không, chưa…( Chưa làm bài, không đi chơi…)

– Chỉ sự cầu khiến.

Ví dụ: Hãy, đừng, chớ…( Hãy trật tự, chớ trèo cây…)

♦ Phó từ đứng sau động từ, tính từ

– Bổ sung về mức độ.

– Chỉ khả năng.

– Chỉ kết quả và hướng.

Ý nghĩa của Phó từ: Phó từ có thể bổ sung những ý nghĩa khác nhau cho động từ và tính từ. Ý nghĩa bổ sung thường gặp ở phó từ là:

– Bổ sung ý nghĩa thời gian: đang nói.

– Bổ sung ý nghĩa tiếp diễn tương tự: vẫn nói.

– Bổ sung ý nghĩa mức độ: nói lắm.

– Bổ sung ý nghĩa phủ định: chẳng nói.

– Bổ sung ý nghĩa cầu khiến: đừng nói.

– Bổ sung ý nghĩa khả năng: nói được.

– Bổ sung ý nghĩa kết quả: có thể nói.

– Bổ sung ý nghĩa tần số: thường nói.

– Bổ sung ý nghĩa tình thái: đột nhiên nói.

1. Trả lời câu hỏi 1 trang 13 sgk Ngữ văn 6 tập 2

Tìm các phó từ bổ sung ý nghĩa cho động từ, tính từ in đậm.

a) Bởi tôi ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên tôi chóng lớn lắm.

(Tô Hoài)

b) Em xin vái cả sáu tay. Anh đừng trêu vào… Anh phải sợ…

(Tô Hoài)

c) […] không trông thấy tôi, nhưng chị Cốc đã trông thấy Dế Choắt đang loay hoay trong cửa hang.

(Tô Hoài)

Trả lời:

Các phó từ bổ sung ý nghĩa cho động từ, tính từ in đậm: Phó từ được gạch chân trong câu.

a) Bởi tôi ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên tôi chóng

2. Trả lời câu hỏi 2 trang 13 sgk Ngữ văn 6 tập 2

Trả lời:

3. Trả lời câu hỏi 3 trang 13 sgk Ngữ văn 6 tập 2

Kể thêm những phó từ mà em biết thuộc mỗi loại nói trên.

Trả lời:

III – Luyện tập

1. Trả lời câu hỏi 1 trang 14 sgk Ngữ văn 6 tập 2

Tìm phó từ trong những câu sau đây và cho biết mỗi phó từ bổ sung cho động từ, tính từ ý nghĩa gì.

a) Thế là mùa xuân mong ước đã đến. Đầu tiên, từ trong vườn, mùi hoa hồng, hoa huệ sực nức. Trong không khí không còn ngửi thấy hơi nước lạnh lẽo mà bây giờ đầy hương thơm và ánh sáng mặt trời. Cây hồng bì đã cởi bỏ hết những cái áo lá già đen thủi. Các cành cây đều lấm tấm màu xanh. Những cành xoan khẳng khiu đương trổ lá lại sắp buông tỏa ra những tàn hoa sang sáng, tim tím. Ngoài kia, rặng rậm bụt cũng sắp có nụ.

Mùa xuân xinh đẹp đã về! Thế là các bạn chim đi tránh rét cũng sắp về!

(Tô Hoài)

b) Quả nhiên con kiến càng đã xâu được sợi chỉ xuyên qua đường ruột ốc hộ cho nhà vua trước con mắt thán phục của sứ giả nước làng giềng.

(Em bé thông minh)

Trả lời:

2. Trả lời câu hỏi 2 trang 15 sgk Ngữ văn 6 tập 2

Thuật lại sự việc Dế Mèn trêu chị Cốc dẫn đến cái chết thảm thương của Dế Thoắt bằng một đoạn văn ngắn từ ba đến năm câu. Chỉ ra một phó từ được dùng trong đoạn văn ấy và cho biết em dùng phó từ ấy để làm gì?

Trả lời:

Các em có thể tham khảo đoạn văn sau:

Vốn tính nghịch ranh, vừa nhìn thấy chị Cốc, Dế Mèn đã nghĩ ngay ra mưu trêu chị. Bị chọc giận chị Cốc bèn giáng ngay tai hoạ lên đầu Dế Choắt bởi lúc này, Choắt ta vẫn đang loay hoay ở phía cửa hang. Sự việc diễn ra bất ngờ và nhanh quá, Choắt trở tay không kịp, thế là đành thế mạng cho trò nghịch tai quái của Mèn.

Tác dụng của các phó từ:

– Các từ “vừa”, “ngay”, “đã”, “vẫn đang”: chỉ quan hệ thời gian.

– Cụm từ “ở phía cửa hang”: chỉ hướng.

– Các từ “bất ngờ”, “quá”: chỉ mức độ.

– Từ “không kịp”: chỉ khả năng.

3. Câu 3 trang 15 sgk Ngữ văn 6 tập 2

Chính tả (nghe – viết): Bài học đường đời đầu tiên (từ Những gã xốc nổi đến những cử chỉ ngu dại của mình thôi).

Áp dụng

Bài làm:

Trong các môn học, em thấy môn lịch sử là môn thú vị nhất. Học môn lịch sử, em không những được học về lịch sử nước nhà mà còn được học về lịch sử thế giới. Hình ảnh về các đất nước, về con người dần được hiện ra trước mắt em. Em có thể thấy được quá trình dựng nước khó khăn như thế nào, quá trình giữ nước cũng không hề dễ dàng. Trong quá trình ấy luôn có sự hi sinh thầm lặng của các vị anh hùng.

Họ là những người luôn hiên ngang, bất khuất, trung thành với sự nghiệp bảo vệ quê hương, đất nước. Đất nước ta đã trải qua hàng ngàn năm lịch sử nhưng chiến công của các vị anh hùng sẽ mãi lưu truyền đến ngàn sau. Em rất hạnh phúc vì mình được học môn lịch sử trong chương trình học vì môn học này sẽ giúp em và các bạn nhớ mãi công lao của các vị anh hùng cũng như nhắc nhở bản thân phải có trách nhiệm hơn trong việc học tập để sau này góp phần xây dựng đất nước ngày càng giàu đẹp hơn.

“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com”

Hướng Dẫn Soạn Bài Lời Văn Đoạn Văn Tự Sự Sgk Ngữ Văn 6 Tập 1

Hướng dẫn Soạn Bài 5 sách giáo khoa Ngữ văn 6 tập một. Nội dung bài Soạn bài Lời văn đoạn văn tự sự sgk Ngữ văn 6 tập 1 bao gồm đầy đủ bài soạn, tóm tắt, miêu tả, tự sự, cảm thụ, phân tích, thuyết minh… đầy đủ các bài văn mẫu lớp 6 hay nhất, giúp các em học tốt môn Ngữ văn lớp 6.

I – Lời văn, đoạn văn tự sự

1. Lời văn giới thiệu nhân vật

Khi kể người thì có thể giới thiệu tên, họ, lai lịch, quan hệ tính tình, tài năng, ý nghĩa của nhân vật.

2. Lời văn kể sự việc

Khi kể việc thì kể các hành động, việc làm, kết quả và sự đổi thay do các hành động ấy đem lại.

Các câu khác trong đoạn văn:

– Diễn đạt ý phụ dẫn đến ý chính đó.

– Giải thích cho ý chính, làm nổi bật ý chính.

1. Trả lời câu hỏi 1 trang 58 sgk Ngữ văn 6 tập 1

Đọc từng câu trong các đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

(1) Hùng Vương thứ mười tám có một người con gái tên là Mị Nương, người đẹp như hoa, tính nết hiền dịu. Vua cha yêu thương nàng hết mực, muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng.

(2) Một hôm có hai chàng trai đến cầu hôn. Một người ở vùng núi Tản Viên có tài lạ […]. Người ta gọi chàng là Sơn Tinh. Một người miền biển, tài năng cũng không kém […]. Người ta gọi chàng là Thủy Tinh. […], cả hai đều xừng đáng làm rể vua Hùng.

( Sơn Tinh, Thủy Tinh)

Trả lời:

– Đoạn văn (1): giới thiệu nhân vật Vua Hùng và con gái Mị Nương.

– Đoạn văn (2): giới thiệu nhân vật Sơn Tinh vùng núi, Thủy Tinh miền biển, cả hai đều tài năng.

Câu văn giới thiệu thường dùng từ là, từ có, hoặc kể bằng ngôi thứ ba Người ta gọi chàng là …

2. Trả lời câu hỏi 2 trang 59 sgk Ngữ văn 6 tập 1

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

(3) Thủy tinh đến sau, không lấy được vợ, đùng đùng nổi giận, đem quân đuổi theo đòi cướp Mị Nương. Thần Hô mưa, gọi gió làm thành dông bão rung chuyển cả đất trời, dân nước sông lên cuồn cuộn đánh Sơn Tinh. Nước ngập ruộng đồng, nước ngập nhà cửa, nước dâng lên lưng đồi, sườn núi, thành Phong Châu như nổi lềnh bềnh trên một biển nước.

(Sơn Tinh, Thủy Tinh)

Câu hỏi:

Đoạn văn trên đã dùng những từ gì để kể những hành động của nhân vật? Gạch dưới những từ chỉ hành động đó. Các hành động được kể theo thứ tự nào? Hành động ấy đem lại kết quả gì? Lời kể trùng điệp (nước ngập…, nước ngập…, nước dâng…) gây được ấn tượng gì cho người đọc?

Trả lời:

– Đoạn văn thường dùng những từ để kể hành động nhân vật (các động từ): đến, nổi giận, đuổi theo, hô mưa, gọi gió, dâng nước, đánh,…

– Các hành động được kể mỗi lúc một căng thẳng, dồn dập, kể hành động rồi đến kết quả dựa theo thứ tự thực hiện hành động của nhân vật.

– Kết quả được kể lại trong câu văn cuối.

– Lời kể trùng điệp ( nước ngập …, nước ngập …, nước dâng …) tạo nên sự căng thẳng, sự dồn dập, đẩy câu chuyện đến hồi kịch tính cao.

3. Trả lời câu hỏi 3 trang 59 sgk Ngữ văn 6 tập 1

Đọc lại các đoạn văn (1), (2), (3) ở trên và trả lời các câu hỏi:

– Để dẫn đến ý chính ấy, người kể đã dẫn dắt từng bước bằng cách các ý phụ như thế nào? Chỉ ra các ý phụ và mối quan hệ của chúng với ý chính.

Em hãy kể (hoặc viết) đoạn văn nêu ý chính: Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt, phun lửa giết chết hết giặc Ân. Hoặc viết đoạn văn nêu ý chính: Tuệ Tĩnh thấy ai có bệnh nặng thì lo chữa trước cho người đó, không kể người đó có địa vị như thế nào, giàu hay nghèo.

Trả lời:

(1)

2

Giới thiệu nhân vật Hùng Vương và Mị Nương

(1) ” Hùng Vương thứ 18…tính nết hiền dịu “

(2) ” Vua cha yêu thương nàng hết mực…thật xứng đáng “

(2)

5

Giới thiệu hai nhân vật đến cầu hôn

(1) ” Một hôm, có hai chàng trai đến cầu hôn “

(2) (3) (4) (5): ” Một người ở vùng núi Tản Viên…làm rể vua Hùng “

(3)

4

Miêu tả trận đánh của Thủy Tinh

(1) ” Thủy Tinh đến sau, không lấy được vợ…cướp Mị Nương “

(2) (3): ” Thần hô mưa…trên một biển nước “

– Để dẫn dắt ý chính người kể đã từng bước kể các ý phụ phù hợp với ý chính theo trình tự trước sau. Các ý phụ bổ sung làm nổi bật cho ý chính.

Viết đoạn văn nêu chính:

– Đoạn văn về Tuệ Tĩnh:

Tuệ Tĩnh là một người thầy thuốc giàu y đức, hết lòng thương yêu cứu giúp người bệnh, không kể giàu nghèo sang hèn. Một lần, ông chuẩn bị đi xem bệnh cho con nhà quý tộc thì bất ngờ có hai vợ chồng người nông dân khiêng đứa con bị gãy đùi đến xin ông chạy chữa. Ông liền hoãn lại việc đến tư dinh nhà quý tộc để chữa gấp cho chú bé trước.

– Đoạn văn về Thánh Gióng:

Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt phun lửa giết chết hết giặc Ân. Ngựa phun lửa, Thánh Gióng thúc ngựa phi đến nơi có giặc, đón đầu giết hết lớp này đến lớp khác, giặc chết như rạ.

II – Luyện tập

1. Trả lời câu hỏi 1 trang 60 sgk Ngữ văn 6 tập 1

a) Thế là Sọ Dừa đến ở nhà phú ông. Cậu chăn bò rất giỏi. Hằng ngày, Sọ Dừa lăn sau đàn bò ra đồng, tối đến lại lăn sau đàn bò về chuồng. Ngày nắng cũng như ngày mưa, bò con nào con nấy bụng no căng. Phú ông mừng lắm.

b) Ngày mùa, tôi tớ ra đồng làm cả, phú ông có ba cô con gái thay phiên nhau đưa cơm cho Sọ Dừa. Hai cô chị ác nghiệt, kiêu kì, thường hắt hủi Sọ Dừa; còn cô em út hiền lành, tính hay thương người, đối đãi với Sọ Dừa rất tử tế.

(Sọ Dừa)

c) Cô không đẹp, chỉ xinh thôi. Và tính cô cũng như tuổi cô còn trẻ con lắm. Thấy khách hàng nói một câu bông đùa, cô đã tưởng người ta chòng ghẹo mình, díu đôi lông mày lại và ngoe nguẩy cái mình. Khách trông thấy chỉ cười. Nhưng cô cũng không giận ai lâu, chỉ một lát cô lại vui tính ngay!

(Thạch Lam, Hàng nước cô Dần)

Trả lời:

2. Trả lời câu hỏi 2 trang 60 sgk Ngữ văn 6 tập 1

Đọc hai câu văn sau, theo em, câu nào đúng, câu nào sai, vì sao?

a) Người gác rừng cưỡi ngựa, lao vào bóng chiều, nhảy lẽn lưng ngựa, đóng chắc yên ngựa.

b) Người gác rừng đóng chắc yên ngựa, nhảy lên lưng ngựa, rồi lao vào bóng chiều.

Trả lời:

Câu a): các hành động thực hiện theo thứ tự không logic, không hợp lí ⇒ sai

Câu b): thứ tự hợp lí ⇒ đúng

– Trong lời kể, các sự việc được kể phải diễn ra theo đúng lôgic của diễn biến sự việc trong thực tế. Sự việc nào xảy ra trước phải được kể đến trước, xảy ra sau phải được kể đến sau, không được đảo lộn.

– Câu (a) sai vì không phản ánh đúng diễn biến trên thực tế của sự việc

+ Phải đóng yên ngựa trước.

+ Nhảy lên lưng ngựa sau.

+ Cuối cùng rồi mới “lao vào bóng chiều “.

3. Trả lời câu hỏi 3 trang 60 sgk Ngữ văn 6 tập 1

Hãy viết câu giới các thiệu nhân vật: Thánh Gióng, Lạc Long Quân, Âu Cơ, Tuệ Tĩnh.

Trả lời:

Giới thiệu nhân vật:

– Thánh Gióng là tráng sĩ dẹp giặc Ân trên lưng ngựa sắt đời Hùng Vương thứ sáu, được vua phong là Phù Đổng Thiên Vương. – Lạc Long Quân là vị thần nòi rồng sống ở miền Lạc Việt. – Ở vùng núi phía Bắc có nàng Âu Cơ xinh đẹp tuyệt trần thuộc họ Thần Nông. – Tuệ Tĩnh là một danh y tài giỏi và giàu y đức.

4. Trả lời câu hỏi 4 trang 60 sgk Ngữ văn 6 tập 1

Viết đoạn kể chuyện Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt xông trận, ngựa phun lửa giết gặc Ân và đoạn kể chuyện Thánh Gióng khi roi sắt gãy, đã nhổ tre ngà tiếp tục đánh đuổi quân giặc.

Trả lời:

– Đoạn văn kể chuyện Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt xông trận:

Gióng mặc giáp sắt, cầm roi sắt, nhảy lên mình ngựa. Gióng cầm roi sắt vung lên, ngựa hí vang xông thẳng vào chiến trận. Ngựa sắt phun lửa đốt cháy quân giặc, giết hết lớp này đến lớp khác.

– Đoạn văn kể chuyện Thánh Gióng khi roi sắt gãy:

Thế trận đang thắng, bỗng roi sắt gãy, Gióng nhổ những cụm tre cạnh đường quật vào giặc, giặc tan vỡ, giẫm đạp lên nhau mà chạy.

Áp dụng

Trong câu chuyện Sơn Tinh,Thủy Tinh nhân vật Sơn Tinh để lại trong em ấn tượng sâu sắc. Sơn Tinh sống ở núi cao Tản Viên, có tài năng rất kì lạ: ” vẫy tay về phía đông,phía đông nổi cồn bãi,vẫy tay về phía tây thì liền mọc lên từng dãy núi đồi “. Anh thật tài giỏi, đã nhanh chóng tìm được lễ vật quý báu mà nhà vua chọn làm sính lễ. Anh đã chiến đấu kiên cường, bất khuất với chàng Thủy Tinh có tính hung hăng, không giữ lời. Dù Thủy Tinh hô mưa, gọi gió, dâng nước ngập lên đến thành Phong Châu nhưng Sơn Tinh không hề nao núng kiên trì bốc từng quả núi, dời từng quả đồi suốt mấy tháng trời để ngăn dòng nước lũ. Sơn Tinh đã cứu nhân nhân ta thoát khỏi bão lũ làm em rất khâm phục.

Em rất yêu thích nhân vật Thánh Gióng trong câu chuyện truyền thuyết cùng tên. Cậu bé Gióng thật kì lạ, lên ba không biết nói biết cười,đặt đâu nằm đấy nhưng khi nghe tiếng rao của sứ giả tìm người tài giỏi cứu nước thì cậu cất tiếng nói đòi đi đáng giặc. Cậu lớn nhanh như thổi,ăn bao nhiêu cũng không no, áo vừa măc xong căng đứt chỉ để mau thành tráng sĩ ra trận. Hình ảnh gióng vươn vai trở thành tráng sĩ oai phong rồi anh nhảy lên lưng ngựa sắt, con ngựa bỗng hí vang mấy tiếng, xông thẳng ra trận làm em rất kinh ngạc, thích thú. Gióng chiến đấu thật kiên cường, dù roi sắt gãy cậu không hề nao núng, nhụt chí mà nhanhh trí nhổ tre quật vào giặc đến cùng. Đất nước hết giặc Gióng không ở lại lĩnh thưởng mà bay về trời để lại trong lòng mọi người sự kính phục, biết ơn. Em mong mọi người đều có sức khỏe như Gióng.

Chàng dũng sĩ Thạch Sanh trong câu chuyện cổ tích cùng tên để lại trong em ấn tượng sâu sắc. Thạch Sanh mồ côi cha mẹ từ nhỏ, sống một mình lủi thủi dưới gốc cây đa thật tội nghiệp. Chàng được thiên thần dạy võ nghệ và phép thần thông nên rất tài năng. Thạch Sanh đã diệt con chằn tinh hung ác hãm hại dân lành, giết đại bàng độc ác rồi đẩy lùi quân mười tám nước khiến em rất khâm phục. Với lòng thương người anh bất chấp hiểm nguy xuống hang sâu đánh với đại bàng cứu công chúa và con vua Thủy Tề. Anh thật nhân đạo đã tha tội chết cho hai mẹ con Lí Thông nhiều lần hãm hại mình, đãi cơm cho quân mười tám nước ăn cho ấm bụng rồi lui binh. Thạch Sanh được cưới công chúa và lên nối ngôi thật xứng đáng. Em rất thích cung tên vàng, cây đàn thần và niêu cơm thần bé nhỏ của Thạch Sanh. Em mong mọi người đều có phẩm chất tốt đẹp như Thạch Sanh

“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com”

Hướng Dẫn Soạn Bài Phương Pháp Tả Người Sgk Ngữ Văn 6 Tập 2

Bài 22 sách giáo khoa Ngữ văn 6 tập hai. Nội dung bài Soạn bài Phương pháp tả người sgk Ngữ văn 6 tập 2 bao gồm đầy đủ bài soạn, tóm tắt, miêu tả, tự sự, cảm thụ, phân tích, thuyết minh… đầy đủ các bài văn mẫu lớp 6 hay nhất, giúp các em học tốt môn Ngữ văn lớp 6.

I – Phương pháp viết một đoạn văn, bài văn tả người

♦ Muốn tả người cần:

– Xác định được đối tượng cần tả (tả chân dung hay tả người trong tư thế làm việc)

– Quan sát, lựa chọn các chi tiết tiêu biểu;

– Trình bày kết quả quan sát theo một thứ tự.

♦ Có hai cách tả người:

– Tả chân dung người.

– Tả người trong hoạt động.

♦ Những bước cơ bản để viết đoạn văn, bài văn tả người:

– Xác định đối tượng cần tả.

– Quan sát, lựa chọn chi tiết tiêu biểu.

– Trình bày kết quả quan sát theo một thứ tự hợp lí.

♦ Bố cục bài văn tả người thường có ba phần:

Mở bài: Giới thiệu người được tả.

Thân bài: Miêu tả chi tiết ngoại hình, cử chỉ, hành động, lời nói,…

Kết bài: Thường nhận xét hoặc nêu cảm nghĩ của người viết về người được tả.

1. Câu 1 trang 59 sgk Ngữ văn 6 tập 2

Đọc các đoạn văn sau:

2. Trả lời câu hỏi 2 trang 61 sgk Ngữ văn 6 tập 2

Trả lời các câu hỏi

a) Mỗi đoạn văn đó tả ai? Người đó có đặc điểm gì nổi bật? Đặc điểm đó được thể hiện ở những từ ngữ và hình ảnh nào?

b) Trong các đoạn văn đó, đoạn nào tập trung khắc hoạ chân dung nhân vật, đoạn nào tả người gắn với công việc? Yêu cầu lựa chọn chi tiết và hình ảnh ở mỗi đoạn có khác nhau không?

c) Đoạn văn thứ ba gần như một bài văn miêu tả hoàn chỉnh có ba phần. Em hãy chỉ ra và nêu nội dung chính của mỗi phần. Nếu phải đặt tên cho văn bản này thì em sẽ đặt là gì?

Trả lời:

– Đoạn văn miêu tả dượng Hương Thư đang đưa thuyền vượt thác.

+ Như pho tượng đồng đúc.

+ Các bắp thịt cuồn cuộn.

+ Hai hàm răng cắn chặt.

+ Quai hàm bạnh ra.

+ Mắt nảy lửa.

+ Ghì trên ngọn sào như một hiệp sĩ.

→ Dượng Hương Thư hiện lên mạnh mẽ, oai phong, hùng dũng. Khắc hoạ nổi bật vẻ hùng dũng, sức mạnh phi thường của con người trong lao động.

– Đặc điểm nổi bật:

+ Khoẻ mạnh, rắn chắc.

+ Tập trung cao độ vào công việc.

– Các chi tiết, các hình ảnh, từ ngữ thể hiện:

+ Thiên về trạng thái động.

+ Chủ yếu là các động từ: “cuồn cuộn”, “cắn chặt”, “bạnh ra”, “nảy lửa”.

– Đoạn văn miêu tả khuôn mặt của Cai Tứ (tả chân dung nhân vật).

+ Thấp và gầy, độ tuổi 45, 50.

+ Mặt vuông nhưng hai má hóp lại.

+ Cặp lông mày lổm chổm trên gò xương, lấp lánh đôi mặt gian hùng.

+ Mũi gồ sống mương.

+ Bộ ria mép … cố giấu giếm, đậy điệm cái mồm toe toét tối om.

+ Đỏm đang mấy chiếc răng vàng hợm của.

→ Qua đoạn văn ta thấy Cai Tứ là kẻ xương xẩu, xấu xí, tham lam.

⇒ Khắc hoạ đậm nét, sinh động hình ảnh một con người gian xảo.

– Đặc điểm nổi bật của khuôn mặt: Sự gian xảo, với những đường nét vừa dữ tợn và gớm ghiếc, bẩn thỉu.

– Chi tiết hình ảnh tiêu biểu: “hai má hóp”, “đôi mắt gian hùng”, “mũi gồ sống”, “mồm toe toét tối om”, “mấy chiếc răng vàng hợm”.

– Đoạn văn miêu tả hình ảnh ông Cản Ngũ và Quắm Đen trong keo vật (tả người với công việc).

– Đặc điểm:

+ Ông Cản Ngũ đô vật già: Điềm tĩnh khôn khéo

+ Quắm Đen đô vật trẻ: Nhanh nhẹn, cậy sức trẻ muốn vật ngã nhanh đối thủ.

b) Đoạn 1 và 2 tập trung khắc họa chân dung nhân vật. Gắn với hình ảnh tĩnh, có thể sử dụng danh từ, tính từ.

Đoạn 3 tả người gắn với công việc. Thường sử dụng các động từ.

Yêu cầu lựa chọn chi tiết và hình ảnh ở mỗi đoạn có sự khác nhau: Tả chân dung gắn với hình ảnh tĩnh, do đó có thể sử dụng danh, tính từ, tả hoạt động thường sử dụng động từ

c) Đoạn 3: Bố cục ba phần:

– Phần mở bài: Từ đầu đến ” nổi lên ầm ầm ” ⟶ Giới thiệu chung về quang cảnh nơi diễn ra keo vật.

– Phần thân bài: Tiếp đến ” sợi dây ngang bụng ” ⟶ Miêu tả chi tiết keo vật.

– Phần Kết bài: Phần còn lại ⟶ Nêu cảm nghĩ và nhận xét về keo vật.

Có thể đặt tên cho bài văn là: “Ông Cản Ngũ”, “Keo vật thách đố”, “Quắm – Cản so tài”, “Keo vật”, “Chiến thắng trên sàn vật” …

II – Luyện tập

1. Trả lời câu hỏi 1 trang 62 sgk Ngữ văn 6 tập 2

Hãy nêu các chi tiết tiêu biểu mà em sẽ lựa chọn khi miêu tả các đối tượng sau đây:

– Một em bé chừng 4 – 5 tuổi;

– Một cụ già cao tuổi;

– Cô giáo của em đang say sưa giảng bài trên lớp.

Trả lời: Một em bé chừng 4 – 5 tuổi:

– Hình dáng, khuôn mặt

– Đôi mắt, nụ cười, giọng nói

– Trang phục (áo quần, giày dép, đầu tóc)

– Sở thích đặc biệt (hát, kể chuyện, xem phim hoạt hình)

+ Mắt đen lóng lánh, tròn xoe như hai hạt nhãn.

+ Môi đỏ chót, miệng hay cười toe toét.

+ Nước da trắng hồng mịn màng …

+ Bàn chân bàn tay mũm mĩm, bước đi lũn chũn rất đáng yêu.

Một cụ già cao tuổi:

– Khuôn mặt, ánh mắt, dáng đi, mái tóc, chòm râu.

– Sở thích (chơi cờ, đọc sách, trồng cây).

+ Da nhăn nheo, có những đốm đồi mồi.

+ Tóc bạc như mây trắng.

+ Mắt lờ đờ, đeo kính khi đọc sách.

+ Miệng móm mém.

Cô giáo của em đang say sưa giảng bài trên lớp:

– Cô giáo dạy môn gì?

– Giờ học về nội dung gì?

– Giọng cô giảng bài ra sao? (truyền cảm, nhẹ nhàng)

– Khi giảng, cô biểu lộ sắc thái như thế nào? (nét mặt, cử chỉ, giọng nói,…)

– Giọng nói; Đôi mắt (hiền từ, âu yếm)

– Hành động: Vừa nói vừa viết; Sự tập trung vào bài giảng; Đi tới từng bàn để kiểm tra việc học tập của học sinh.

– Cô viết bảng, nét chữ, …

2. Trả lời câu hỏi 2 trang 62 sgk Ngữ văn 6 tập 2

Hãy lập dàn ý (cơ bản) cho bài văn miêu tả một trong ba đối tượng trên.

Trả lời:

Dù tả đối tượng nào và dưới hình thức chân dung hay đang trong hoạt động thì bài miêu tả cũng phải có bố cục chặt chẽ, thông thường là theo bố cục 3 phần:

– Mở bài: Giới thiệu về đối tượng miêu tả, định hướng hình thức tả: chân dung hay hoạt động.

– Thân bài: Tả chi tiết theo thứ tự – có thể là thứ tự theo sự quan sát hay thứ tự diễn biến trước sau hoặc kết hợp cả hai, chú ý tập trung vào các đặc điểm riêng, làm nổi bật đối tượng được tả.

– Kết bài: Nhấn mạnh ấn tượng về người được tả, nêu cảm nhận hoặc đánh giá.

Dàn ý cho bài văn miêu tả một em bé chừng 4 – 5 tuổi:

Mở bài: Giới thiệu chung về em bé (em bé của em, em bé nhà hàng xóm, em bé em gặp…). Tên, tuổi, giới tính của em bé.

– Miêu tả khái quát: Chiều cao, thân hình.

– Tả chi tiết:

+ Miêu tả gương mặt.

+ Đầu tròn, mái tóc thưa.

+ Đôi mắt tròn, sáng.

+ Miệng hay cười.

– Tả hoạt động của em bé:

+ Em bé thường hay hát, múa.

+ Em bé thích được khen.

+ Thường thích chơi với bố mẹ, anh chị, ông bà.

+ Hay nhõng nhẹo.

Kết bài: Tình cảm của em và mọi người đối với em bé.

Dàn ý cho bài văn miêu tả một cụ già cao tuổi:

Mở bài: Giới thiệu về cụ già:

– Là người thân của em, hay tình cờ gặp gỡ.

– Ở đâu? Độ bao nhiêu tuổi.

– Ấn tượng ban đầu của em.

Thân bài: Miêu tả chi tiết cụ già:

– Tả ngoại hình: Gầy (mập) cao (thấp), đôi mắt, khuôn mặt, những nếp nhăn, chòm râu, mái tóc, nụ cười.

– Hành động: Hay kể chuyện cho trẻ em, (chơi cờ, trồng hoa, đi bộ, tập thể dục…)

Kết bài: Cảm nghĩ của em về cụ già.

Dàn ý cho bài văn miêu tả cô giáo của em đang say sưa giảng bài trên lớp:

Mở bài: Giới thiệu về cô giáo của em:

– Cô giáo dạy môn gì?

– Giờ học về nội dung gì?

Thân bài: Miêu tả chi tiết cụ già:

Tả ngoại hình cô giáo em (Hình dáng, khuôn mặt, mái tóc, trang phục….)

– Giọng cô giảng bài ra sao? (truyền cảm, nhẹ nhàng).

– Khi giảng, cô biểu lộ sắc thái như thế nào? (nét mặt, cử chỉ, giọng nói,…)

– Hành động: Vừa nói vừa viết; Sự tập trung vào bài giảng; Đi tới từng bàn để kiểm tra việc học tập của học sinh.

– Cô viết bảng, nét chữ, …

Kết bài: Cảm nghĩ của em về cô.

3. Trả lời câu hỏi 3 trang 62 sgk Ngữ văn 6 tập 2

Đọc đoạn văn sau đã bị xoá đi hai chỗ trong ngoặc (…). Nếu viết, em sẽ viết vào chỗ trống đó như thế nào? Em thử đoán xem ông Cản Ngũ được miêu tả trong tư thế chuẩn bị làm việc gì?

Trên thềm cao, ông Cản Ngũ ngồi xếp bằng trên chiếu đậu trắng, cạp điều. Ông ngồi một mình một chiếu; người ông đỏ như(…), to lớn, lẫm liệt, nhác trông không khác gì (…) ở trong đền. Đầu ông buộc một vuông khăn màu xanh lục giữ tóc, mình trần đóng khố bao khăn vát. Trả lời:

Những từ ngữ có thể thêm vào chỗ dấu (…) trong đoạn văn là:

– đỏ như con tôm luộc (như gấc, như mặt trời, như người say rượu…)

– không khác gì thần hộ vệ (thiên tướng, thần sấm, ông tượng…) ở trong đền

Trên thềm cao, ông Cản Ngũ ngồi xếp bằng trên chiếu đậu trắng, cạp điều. Ông ngồi một mình một chiếu; người ông đỏ như đỏ như như gấc, to lớn, lẫm liệt, nhác trông không khác gì thần hộ vệ ở trong đền. Đầu ông buộc một vuông khăn màu xanh lục giữ tóc, mình trần đóng khố bao khăn vát.

Áp dụng

Hãy viết bài văn miêu tả mẹ của em

Trả lời:

– Trong gia đình, mẹ là người gần gũi em nhất.

– Tả hình dáng

+ Dáng người tầm thước, thon gọn.

+ Gương mặt đầy đặn, mái tóc dài đen mượt, khi làm việc nhà ở thường buộc lóc gọn sau gáy.

+ Mẹ ăn mặc rất giản dị: Khi đi làm mẹ thường mặc áo sơ mi; Ở nhà mẹ mặc đồ bộ cho tiện làm việc nhà.

+ Mẹ có đôi mắt đen long lanh. Mỗi khi dạy bảo con cái, ánh mắt ấy rất dịu dàng và thân thiện.

– Tả tính tình, hoạt động:

+ Mẹ là người chu đáo, cẩn thận, đồ đạc trong nhà được sắp xếp gọn gàng.

+ Tính mẹ rất ôn hoà, ăn nói nhã nhặn.

+ Mẹ là người hết lòng với con cái: Ban ngày mẹ làm lụng vất vả; Tối đến mẹ luôn quan tâm đến việc học của con cái.

– Mẹ luôn gần gũi em, chăm sóc, dạy bảo em nên người.

– Em luôn cố gắng học giỏi để đem lại niềm vui cho gia đình.

“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com”