Một Số Dạng Toán Lớp 4 Có Lời Giải / Top 14 Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 9/2023 # Top Trend | Ictu-hanoi.edu.vn

Một Số Phương Pháp Giúp Học Sinh Lớp 5 Giải Các Dạng Toán Có Lời Văn

Bậc tiểu học là bậc học vô cùng quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân. Ở bậc học này, học sinh được trang bị những kiến thức vô cùng cơ bản và làm nền tảng cho mọi bậc học sau.

Trong các môn học ở tiểu học, cùng với môn Tiếng Việt, môn Toán có vị trí hết sức quan trọng bởi vì các kiến thức, kĩ năng của môn Toán ở tiểu học có nhiều ứng dụng trong đời sống; chúng rất cần thiết cho người lao động, rất cần thiết để học tốt các môn học khác ở Tiểu học và chuẩn bị cho việc học tốt môn Toán ở bậc Trung học.

Môn Toán góp phần rất quan trọng trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, giải quyết vấn đề, góp phần phát triển trí thông minh. Những thao tác tư duy có thể rèn luyện cho học sinh qua môn Toán bao gồm phân tích tổng hợp, so sánh, khái quát hóa, trừu tượng hóa, cụ thể hoá. Các phẩm chất trí tuệ có thể rèn luyện cho học sinh bao gồm: Tính độc lập, tính linh hoạt, tính nhuần nhuyễn, tính sáng tạo thông qua việc giải các bài toán.

Toán học còn góp phần quan trọng trong việc đặt nền móng cho việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Trên cơ sở cung cấp những tri thức khoa học ban đầu về số học, các số tự nhiên, các số thập phân, các đại lượng cơ bản, giải toán có lời văn, ứng dụng thiết thực trong đời sống hằng ngày. Toán học với tư cách là một bộ môn khoa học nghiên cứu hệ thống kiến thức cơ bản. Môn toán là “chìa khóa” mở cửa cho tất cả các ngành khoa học khác, nó là công cụ cần thiết của người lao động trong thời đại mới. Vì vậy, môn toán là môn học không thể thiếu được trong nhà trường, nó giúp con người phát triển toàn diện, nó góp phần giáo dục tình cảm, trách nhiệm của các thế hệ học sinh đối với quê hương, đất nước.

Trong chương trình toán ở tiểu học, có thể nói giai đoạn lớp 4, lớp 5 là giai đoạn đột phá lớn đối với học sinh về kiến thức. Nhiều em học sinh học rất tốt ở các lớp 1,2,3 nhưng khi bước vào giai đoạn này các em có thể bị choáng ngợp trước những luồng kiến thức phức tạp. Ở giai đoạn các lớp 1,2,3 các em học sinh chỉ được học những kiến thức, những kĩ năng cơ bản nhất về điểm, đọc, viết, so sánh số tự nhiên, học sinh bắt đầu chuyển từ hoạt động chủ đạo là hoạt động vui chơi sang hoạt động học tập. Do đó, học tập ở giai đoạn này các em ” Học mà chơi, chơi mà học”. Ngược lại, ở giai đoạn lớp 4,5 hoạt động chủ đạo của các em ở giai đoạn này là hoạt động học tập. Ở đây, học sinh được thông qua các hoạt động thực hành, luyện tập của cá nhân hay nhóm để từ đó có thể tự mình phát hiện ra các kiến thức, kỹ năng mà giáo viên yêu cầu nên nội dung môn toán được nâng lên một bậc cao hơn, sâu sắc hơn như các dạng bài: Tìm số trung bình cộng, tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó, tìm hai số khi biết tổng (hoặc hiệu)và tỉ của hai số đó ….Vì vậy, làm thế nào để học sinh hiểu được giải quyết được các vấn đề này là một quá trình phấn đấu, nổ lực không ngừng của cả giáo viên và học sinh.

Trong môn toán ở bậc tiểu học thì các bài toán có lời văn có một vị trí vô cùng quan trọng bởi vì:

Việc giải toán giúp học sinh củng cố, vận dụng và hiểu sâu sắc thêm tất cả các kiến thức đã được học trong môn toán ở tiểu học.

– Thông qua nội dung thực tế của các đề toán, học sinh sẽ tiếp nhận những kiến thức phong phú và có điều kiện để rèn luyện khả năng áp dụng những kiến thức toán học vào cuộc sống. Khi giải mỗi bài toán, học sinh biết rút ra được bản chất toán học của mỗi dạng bài, biết lựa chọn những phép tính thích hợp, biết làm đúng các phép tính đó, biết đặt lời giải chính xác …Vì thế, quá trình giải toán sẽ giúp học sinh rèn luyện khả năng quan sát và giải quyết các hiện tượng của cuộc sống qua khả năng toán học của mình.

– Việc giải các bài toán sẽ giúp phát triển trí thông minh, óc sáng tạo và thói quen

làm việc một cách khoa học cho học sinh. Bởi vì, khi giải toán học sinh phải biết tập trung vào bản chất của đề toán, phải biết gạt bỏ những cái không quan trọng, phải biết phân biệt cái đã cho và cái phải tìm, phải biết phân tích tìm ra mối liên hệ giữa các số liệu…Nhờ đó mà đầu óc của các em sẽ sáng suốt hơn, tinh tế hơn, tư duy của các em sẽ linh hoạt, chính xác hơn, cách suy nghĩ và làm việc của các em sẽ khoa học hơn.

– Việc giải các bài toán còn đòi hỏi học sinh phải biết tự mình giải quyết vấn đề, tự mình thực hiện các phép tính và kiểm tra lại kết quả…Do đó, giải toán là cách rất tốt để rèn luyện đức tính kiên trì, tự lực vượt khó, cẩn thận, chu đáo, yêu thích sự chặt chẽ, chính xác.

Là một giáo viên giảng dạy nhiều năm ở lớp 4 và lớp 5, bản thân tôi không ngừng đổi mới phương pháp dạy học. Tôi luôn băn khoăn, suy nghĩ, tìm ra những phương pháp phù hợp nhằm giúp học sinh mình giải được các bài toán có lời văn. Bên cạnh đó, căn cứ vào thực trạng của học sinh ở toàn trường Tiểu học Ea Dah xã Ea Dah- Krông Năng – Đăk Lăk

Từ những vấn đề trên, bản thân tôi đã tìm tòi, nghiên cứu và rút ra được một số phương pháp giúp học sinh lớp 5 giải các dạng toán có lời văn đó cũng chính là lí do mà tôi chọn đề tài này.

* Để kiến thức cơ bản về các phép tính của các em ngày càng vững chắc, theo tôi có những giải pháp biện pháp sau:

– Thường xuyên kiểm tra các bản tính cộng, trừ, nhân, chia giúp các em làm thành thạo các phép tính cơ bản.

– Phải chú trọng và giúp học sinh nắm chắc các tính chất quan trọng của các phép tính như:

– Nếu ta thêm hoặc bớt bao nhiêu đơn vị ở một số hạng thì tổng cũng tăng thêm hoặc bớt đi bấy nhiêu đơn vị.

– Nếu ta tăng số hạng này bao nhiêu đơn vị và bớt ở số hạng kia bấy nhiêu đơn vị thì tổng số không thay đổi

– Khi ta cùng tăng hoặc cùng giảm số bị trừ và số trừ bao nhiêu đơn vị thì hiệu không thay đổi.

– Khi ta tăng hoặc giảm số bị trừ bao nhiêu đơn vị thì hiệu số cũng tăng hoặc giảm bấy nhiêu đơn vị.

– Khi ta tăng số trừ bao nhiêu đơn vị thì hiệu số lại giảm bấy nhiêu đơn vị. Khi ta giảm số trừ bao nhiêu đơn vị thì hiệu lại tăng lên bấy nhiêu đơn vị và ngược lại.

– Nếu ta thêm hoặc bớt ở một thừa số bao nhiêu đơn vị thì tích mới cũng tăng thêm hoặc giảm xuống bao nhiêu lần thừa số còn lại.

– Nếu ta tăng lên hoặc giảm xuống một thừa số bao nhiêu lần thì tích mới cũng tăng lên hoặc giảm xuống bấy nhiêu lần.

– Nếu ta tăng thừa số thứ nhất lên bao nhiêu lần và giảm thừa số thứ hai bấy nhiêu lần thì tích vẫn không thay đổi.

– Khi ta cùng tăng hoặc cùng giảm số bị chia và số chia bao nhiêu lần thì thương vẫn không thay đổi.

– Khi ta tăng hoặc giảm số bị chia bao nhiêu lần thì thương cũng tăng lên hoặc giảm xuống bấy nhiêu lần.

– Khi ta tăng số chia lên bao nhiêu lần thì thương giảm xuống bấy nhiêu lần. Khi ta giảm số chia bao nhiêu lần thì thương sẽ tăng lên bao nhiêu lần.

Phải vận dụng các tính chất này trong việc giải toán, giúp học sinh xác định được các dạng toán và tìm ra được cách giải chính xác các bài toán.

– Để giúp học sinh xác định các bước giải một bài toán có lời văn, theo tôi thông thường có các bươc sau đây:

Bước 1: Học sinh đọc kĩ đề toán, xác định các vấn đề quan trọng, bỏ bớt những từ ngữ không quan trọng để bài toán ngắn gọn hơn.

Bước 3: Học sinh tóm tắt đề toán.

Bước 4: Học sinh giải bài toán bằng những phép tính .

Bước 5: Học sinh kiểm tra lại kết quả tìm được.Tìm xem còn có cách giải nào khác, hay hơn.

Trong các bước đó giáo viên cho học sinh thấy tầm quan trọng của bước phân tích đề toán và bước kiểm tra lại kết quả, tạo thói quen cho học sinh bao giờ làm xong cũng phải kiểm tra lại toàn bộ bài toán.

Phải tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học, phải kế thừa tiếp thu có chọn lọc một số phương pháp dạy học truyền thống. Những giải pháp biện pháp được thể hiện qua từng dạng bài cụ thể như sau:

Cho học sinh đọc kĩ đề giáo viên hướng dẫn học sinh gạch chân những từ ngữ quan trọng.

Giáo viên hướng dẫn học sinh phân tích đề toán như sau:

Để số lớn bằng 3 lần số bé (không dư) thì ta phải bớt số lớn 10 và lúc đó tổng phải giảm 10 chỉ còn lại 120. ( Nếu ta thêm hoặc bớt bao nhiêu đơn vị ở một số hạng thì tổng cũng tăng thêm hoặc bớt đi bấy nhiêu đơn vị.)

Lúc này bài toán rất đơn giản là

Đây là bài toán cơ bản Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó.

Lúc này ta có sơ đồ tóm tắt như sau:

Có thể chúng ta tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng, nếu chúng ta tóm tắt bằng sơ đồ như trên sẽ giúp học sinh hứng thú học tập hơn vì nó cụ thể hơn.

Số bé là: 120 : 4 = 30

Số lớn là: 130 – 30 =100

Đáp số: Số bé 30

Lưu ý: Khi tìm được số bé ta tìm số lớn bằng cách lấy tổng cũ trừ đi số bé. nếu lấy tổng mới trừ đi số bé thì phải cộng thêm 10 do mình bớt 10 ở số lớn để số lớn bằng 3 lần số bé.

Hướng dẫn học sinh kiểm tra lại kết quả. Tổng bằng 130 và số lớn bằng 30 x 3 + 10

: Hiện nay, tuổi cha hơn 3 lần tuổi con 10 tuổi. Tính tuổi mỗi người, biết tổng số tuổi của hai cha con hiện nay là 50 tuổi.

Giáo viên hướng dẫn học sinh xác định gạch chân những vấn đề quan trọng trong bài toán

Hiện nay, tuổi cha hơn 3 lần tuổi con 10 tuổi. Tính tuổi mỗi người, biết tổng số tuổi của hai cha con hiện nay là 50 tuổi.

Để tuổi cha chỉ bằng 3 lần tuổi con thì ta phải bớt tuổi cha 10 tuổi. Lúc này tổng số tuổi của hai cha con sẽ giảm xuống 10 tuổi chỉ còn lại 40 tuổi ( Nếu ta thêm hoặc bớt bao nhiêu đơn vị ở một số hạng thì tổng cũng tăng thêm hoặc bớt đi bấy nhiêu đơn vị) Bài toán trở nên đơn giản

Đây là bài toán cơ bản của dạng toán tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó.

Lúc này ta có sơ đồ toám tắt như sau:

Tuổi con hiện nay là :

40 : 4 = 10 (tuổi)

Tuổi cha hiện nay là

50 – 10 = 40 ( tuổi)

Đáp số : Em 10 tuổi

Lưu ý: Khi tìm được tuổi con ta tìm tuổi cha bằng cách lấy tổng cũ trừ đi tuổi con. Nếu lấy tổng mới trừ đi tuổi con thì phải cộng thêm 10 tuổi do mình bớt 10 tuổi ở tuổi cha để tuổi cha bằng 3 lần tuổi con. (Nên hướng dẫn học sinh lấy tổng cũ trừ đi số bé)

Hướng dẫn học sinh kiểm tra lại kết quả. Tổng bằng 50 tuổi và tuổi cha bằng

10 x 3 + 10 ( hơn 3 lần tuổi con 10 tuổi)

Để tuổi anh không còn kém 2 lần tuổi em 4 tuổi thì ta phải thêm vào tuổi anh 4 tuổi. Lúc này, tuổi anh bằng 2 lần tuổi em và tổng số tuổi của hai anh em sẽ tăng thêm 4 tuổi, tổng số tuổi hai anh em bằng 24 tuổi. Bài toán trở nên đơn giản hơn nhiều

Đây là dạng bài toán mà chúng ta áp dụng tính chất của phép cộng

Nếu ta thêm bao nhiêu đơn vị ở một số hạng thì tổng cũng tăng thêm bấy nhiêu đơn vị.

Ta tóm tắt bài toán bằng sơ đồ như sau:

Tuổi em hiện nay là:

Tuổi anh hiện nay là :

20 – 8 = 12 ( tuổi)

Đáp số : Em 8 tuổi

Cả ba bài toán này chúng ta đều vận dụng tính chất quan trọng của phép cộng

– Nếu ta thêm hoặc bớt bao nhiêu đơn vị ở một số hạng thì tổng cũng tăng thêm hoặc bớt đi bấy nhiêu đơn vị.

Còn rất nhiều bài toán khác vận dụng tính chất này nhưng trong phạm vi đề tài không thể nêu ra hết được nếu giáo viên vận dụng và hướng dẫn cho học sinh nắm được các tính chất này để giải toán thì các em tiếp thu kiến thức rất chủ động, xác định dạng bài và đưa ra được phương pháp giải rất nhanh, các em nắm được kiến thức rất chắc chắn và vận dụng rất sáng tạo.

Cho học sinh đọc kĩ đề toán, gạch chân những từ quan trọng trong đề toán

Một mảnh đất hình chữ nhật có nữa chu vi bằng 120m. Nếu bớt chiều dài 10m và tăng chiều rộng 10m thì chiều dài gấp 3 lần chiều rộng. Tính chiều dài và chiều rộng của mảnh đất

Nửa chu vi chính là tổng của hai cạnh của hình chữ nhật.

Khi bớt chiều dài 10m thì tổng của hai cạnh giảm 10m. Khi tăng chiều rộng 10m thì tổng lại tăng thêm 10m. Như vậy, tổng không thay đổi vẫn bằng 120m. Chúng ta đã vận dụng tính chất của phép cộng

– Nếu ta tăng số hạng này bao nhiêu đơn vị và bớt ở số hạng kia bấy nhiêu đơn vị thì tổng số không thay đổi

Lúc này bài toán trở nên rất đơn giản

Bài toán thuộc dạng toán tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó.

Tổng bằng 120m. Tỉ số chiều dài gấp 3 lần chiều rộng

Ta có thể tóm tắt bài toán bằng sơ đồ tóm tắt sau:

Chiều rộng mảnh đất:

120: 4 – 10 = 20(m) ( Do: nếu tăng chiều rộng 10m)

Chiều dài mảnh đất:

120 – 20 = 100(m)

Đáp số: Chiều rộng 20m

Chiều dài 100m

Mới đọc bài toán chúng ta thấy bài toán khá trừu tượng, đối với học sinh thì càng khó hơn nhưng thất ra bài toán rất đơn giản. Khi gặp những bài toán này giáo viên cần giải thích và hướng dẫn cho học sinh thấy được: Khi chuyển từ kho A sang kho B 20 tấn thì tổng số thóc của hai kho vẫn không thay đổi vẫn bằng 120 tấn vì giảm kho A 20 tấn nhưng lại tăng ở kho B 20 tấn. Bài toán này chúng ta lại áp dụng tính chất của phép cộng : Nếu ta tăng số hạng này bao nhiêu đơn vị và bớt ở số hạng kia bấy nhiêu đơn vị thì tổng số không thay đổi

Số thóc ở kho B trước khi chuyển là:

120 : 4 – 20 = 10 (tấn)

Số thóc ở kho A trước khi chuyển là:

120 – 10 = 110 ( tấn)

Đáp số: Kho A 110 tấn

Kho B 10 tấn

Hướng dẫn học sinh kiểm tra lại kết quả có phù hợp với các dữ kiện của bài toán

Khi chuyển kho A 20 tấn sang kho B thì kho A còn 110 – 20 = 90 (tấn) và kho B được 10 + 20 = 30 (tấn). Lúc này kho A gấp 3 lần kho B. Vậy bài toán ta đã làm đúng.

Chúng ta xem tử số là số bé còn mẫu số là số lớn vì tử số bằng 13 còn mẫu số bằng 17

Đây là bài toán có tính trừu tượng hơn hai bài toán trên. Khi gặp dạng bài toán này thì giáo viên hướng dẫn cho học sinh thấy được: Khi bớt số a ở tử số và thêm số a ở mẫu số thì tổng của tử số và mẫu số sẽ không thay đổi bằng 13 +17 = 30

Vì như chúng ta đã biết: Nếu ta tăng số hạng này bao nhiêu đơn vị và bớt ở số hạng kia bấy nhiêu đơn vị thì tổng số không thay đổi

Theo đề bài, tử số 2 phần còn mẫu số 3 phần nghĩa là số bé bằng lần số lớn. Đây là bài toán tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó tương tự như hai bài toán trên mà chúng ta đã giải.

Ta có sơ đồ tóm tắt như sau:

Tử số là: 30 : 5 x 2 = 12

Mẫu số là: 30 – 12 = 18

Số a là : 13 – 12 = 1 hoặc 18 – 17 = 1

: Cho hai số thập phân: 14,78 và 2,87. Hãy tìm số A sao cho khi thêm A vào số nhỏ và bớt A ở số lớn ta tìm được hai số có tỉ số là 4.

Khi thêm A vào số bé và bớt A ở số lớn thì tổng của hai số không thay đổi vẫn bằng 14,78 + 2,87 = 17,65 và số lớn gấp 4 lần số bé. Ta có sơ đồ tóm tắt như sau:

Số bé là: 17,65 : 5 = 3,53

Số lớn là : 17,65 – 3,53 = 14,12

Dáp số : Số bé 3,53

Cả 4 bài toán này đều vận dụng tính chất của phép cộng : Khi ta tăng số hạng này bao nhiêu đơn vị và bớt số hạng kia bấy nhiêu đơn vị thì giá trị của tổng vẫn không thay đổi. Khi gặp những bài toán này, giáo viên chỉ cần hướng dẫn cho học sinh thấy được sự đồng dạng trong các bài toán từ đó các em sẽ xác định được dạng toán và các em dễ dàng tìm được hướng giải bài toán nhanh và chính xác.

Bài toán trở về bài toán tìm hai số khi biết tổng số và tỉ số của hai số đó.

Giáo viên hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ đoạn thẳng :

Tử số 108

Tổng của tử số và mẫu số là:

Khi thêm vào tử số bao nhiêu đơn vị và bớt ở mẫu số bao nhiêu đơn vị thì tổng của tử số và mẫu số vẫn không thay đổi nên vẫn là 108(Vẽ như sơ đồ trên)

108 chia thành mấy phần bằng nhau ?

Giá trị mỗi phần là:

Tử số của phân số mới là:

Mẫu số của phân số mới là:

Phân số mới là:24/84

Đem tử số và mẫu số phân số mới cùng chia cho 12 ta được phân số 2/7 vì:

(24/12)/(84:12)=2/7

Vậy số cần tìm là :

24 – 19 = 5 (hoặc 89 – 84 = 5)

Đây là dạng toán tìm 2 số khi biết tổng và hiệu của hai số đó nhưng hiệu bị ẩn và chúng ta cần phải tìm trước khi giải bài toán .

Giáo viên hướng dẫn học sinh tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng .

Thùng thư hai :

84lit 398lít

Thùng thứ hai

Số nước mắm thùng thứ hai đựng được là ;

(398 – 84 ) : 2 = 157 (lít)

Số nước mắm thùng thứ nhất đựng được là:

157 + 84 = 241 ( lít )

Đáp số : Thùng thứ nhất 241 lít

Thùng thứ hai 157 lít

Giáo viên hướng dẫn học sinh làm xong phải thử lại xem kết quả có phù hợp với các dữ kiện bài toán hay không .

Thùng thứ nhất 241 sau khi bớt 50 lít sang thung thứ hai thì thùng thứ nhất còn lại 191lit, thùng thứ hai sau khi thêm 50 lít của thùng thứ nhất thì thùng thứ hai có 398 -191 = 207

Đối với bài toán này chúng ta có thể cho học sinh giải theo cách khác như sau :

Khi lấy 50 lit ở thùng thứ nhất đổ sang thùng thứ hai thì tổng số nước mắm của hai thùng vẫn không thay đổi và bằng 398 lít. Lúc này, thùng thứ hai đựng nhiều hơn thùng thứ nhất 16 lít. Đây là bài toán tìm hai số khi biết tỏng và tỉ số của hai số đó.

Sau khi chuyển ta có sơ đồ tóm tắt như sau :

Thùng thứ nhất :

Thùng thứ hai

Thùng thứ nhất đựng số nước mắm là:

( 398 – 16 ) : 2 + 50 = 241 ( lit)

Thùng thứ hai đựng được số nước mắm là :

398 – 241 = 157 ( lit )

Đáp số: Thùng thứ nhất : 241lit

Thùng thứ hai : 157lít

Mới thoáng đọc chúng ta thấy bài toán này chẳng khác gì bài toán đầu tiên. Sở dĩ như vậy là do tôi cố tình đưa ra những đề toán giống nhau để chúng ta dễ dàng phân biệt cách giải các dạng toán. Từ đó, giáo viên hệ thống được cho học sinh cách giải các dạng toán. Đối với bài toán này giáo viên hướng dẫn cho học sinh phân tích đề toán như sau

Để thương bằng 3 có nghĩa là số lớn gấp 3 lần số bé mà không còn dư 10 thì ta phải bớt số lớn 10 đơn vị do đó hiệu sẽ giảm 10 đơn vị hiệu chỉ còn lại 120 đơn vị. ( Khi ta thêm hoặc bớt số bị trừ bao nhiêu đơn vị thì hiệu số sẽ tăng thêm hoặc giảm xuống bấy nhiêu đơn vị).

Bài toán trở về dạng đơn giản hơn.

Ta có thể tóm tắt bằng sơ đồ như trên:

Số bé 120

Hiệu số phần bằng nhau là:

Đáp số: Số bé 60

Lưu ý : Khi tìm được số bé, muốn tìm số lớn ta lấy hiệu cũ cộng với số bé. Nếu lấy hiệu mới cộng với số bé thì ta phải cộng thêm 10 vì trước đó ta bớt ở số lớn 10 để số lớn gấp 3 lần số bé. ( Nên hướng dẫn học sinh lấy hiệu cũ cộng thêm số bé)

Yêu cầu học sinh kiểm tra lại cách làm và kết quả. Số lớn 190 bằng 60 x 3 + 10 vậy bài toán ta làm đúng.

Để tuổi cha chỉ bằng 3 lần tuổi con thì ta phai bớt ở tuổi cha 5 tuổi lúc đó cha chỉ còn hơn con 30 tuổi. ( Khi ta thêm hoặc bớt số bị trừ bao nhiêu đơn vị thì hiệu số sẽ tăng thêm hoặc giảm xuống bấy nhiêu đơn vị).

Bài toán trở nên đơn giản hơn nhiều.

Ta có sơ đồ sau khi bớt tuổi của cha 5 tuổi

Tuổi con là : 30 : 2 = 15 ( tuổi)

Tuổi cha là : 35 + 15 = 50 ( tuổi)

Đáp số: Tuổi con 15 tuổi

Tuổi cha 50 tuổi

Lưu ý : Khi tìm được số bé, tìm số lớn bằng cách lấy hiệu cũ cộng với số bé. Nếu lấy hiệu mới cộng với số bé thì phải cộng thêm 5 tuổi vì trước đó chúng ta đã bớt của cha 5 tuổi để tuổi cha chỉ bằng 3 lần tuổi con.

Mới đọc, chúng ta thấy bài toán rất khó nhưng thật ra bài toán cũng không phải là quá khó như chúng ta tưởng. Nếu được giáo viên hướng dẫn đúng cách thì bất cứ học sinh nào cũng có thể giải được những bài toán này. Đây là bài toán mà chúng ta vận dụng tính chất trong phép trừ. Nếu ta bớt ở số trừ bao nhiêu đơn vị thì hiệu số lại tăng lên bấy nhiêu đơn vị và ngược lại.

Để tuổi con bằng tuổi cha thì phải bớt ở tuổi con 5 tuổi, lúc đó hiệu số tuổi của hai cha con sẽ tăng lên 5 tuổi chứ không phải giảm xuống 5 tuổi. Hiệu mới bằng 36 tuổi. Ta có sơ đồ tóm tắt như sau :

Tuổi con sau khi bớt là :

36 : 3 x 2 = 24 ( tuổi)

Tuổi con hiện nay là :

29 + 5 = 29 ( tuổi )

Tuổi cha hiện nay là :

29 + 31 = 60 ( tuổi )

Đáp số : Tuổi con 29 tuổi

Tuổi cha 60 tuổi

Yêu cầu học sinh kiểm trâ lại kết quả va cách làm cua mình. Tuổi cha 60 tuổi chia 5 phần rồi nhân 2 được 24 tuổi. Tuổi con bằng 29 tuổi bằng 24 +5. vậy bài toán ta làm đúng.

Lưu ý : Khi tìm được tuổi con, tìm tuổi cha bằng cách lấy hiệu cũ cộng với tuổi của con ( tìm số lớn lấy hiệu cũ cộng với số bé)

Như vậy, sau khi thêm, mẫu số vẫn hơn tử số 70 đơn vị. Lúc này, phân số mới có tử số là 1, mẫu số là 3.

Như thế , ta có sơ đồ phân tích như sau :

Tử số 70

Bài toán trở về bài toán: Tìm hai số khi khi biết hiệu số và tỉ số của chúng

Mẫu số hơn tử số là:

Mẫu số của phân số mới là:

Phân số mới là : 35/105

Vậy số phải tìm là:

Như vậy, qua các bài toán ở trên chúng ta thấy rằng cá tính chất của các phép tính vô cùng quan trọng khi đề toán đưa ra : Nếu cùng thêm hoặc cùng bớt cả hai đại lượng thì chúng ta chọn dạng toán hiệu hai số không thay đổi. Nếu thêm ở đại lượng thứ nhất và bớt ở đại lượng thứ hai cùng một số thì chúng ta chọn dạng toán tổng và tỉ vì tổng của nó sẽ không thay đổi

Ví dụ 1: Cho phân số 29/99. Hãy tìm một số sao cho khi đem tử số và mấu số của phân số đã cho cộng với số đó ta được phân số tối giản 1/3.

Đây là bài toán hiệu và tỉ của hai số vì hiệu số không thay đổi

Ví dụ 2: Hai kho thóc chứa 120 tấn thóc. Nếu chuyển từ kho A sang kho B 20 tấn thí số thóc ở kho A gấp 3 lần số thóc kho B. Tính số thóc mỗi kho trước khi chuyển.

Đây là bài toán tổng và tỉ số của hai số vì tổng số của hai đại lượng không đổi

: Một mảnh đất hình chữ nhật có diện tích bằng 5400m2. Nếu tăng chiều dài thêm 10m thì diện tích tăng thêm 600m2. Tính chiều rộng mảnh đất.

Trong phép nhân : Nếu ta thêm hoặc bớt ở một thừa số bao nhiêu đơn vị thì tích mới cũng tăng thêm hoặc giảm xuống bao nhiêu lần thừa số còn lại.

Ta xem chiều dài mảnh đất là thừa số thứ nhất thì chiều rộng là thừa số thứ hai. Khi ta tăng chiều dài thêm 10m thì tích mới cũng tăng thêm 10 lần chiều rộng.

Chiều rộng mảnh đất là :

Trong phép nhân : Nếu ta tăng lên hoặc giảm xuống một thừa số bao nhiêu lần thì tích mới cũng tăng lên hoặc giảm xuống bấy nhiêu lần.

Ta xem cạnh đáy của hình bình hành là thừa số thứ nhất thì chiều cao của hình bình hành là thừa số thứ hai. Như vậy: Khi tăng cạnh đáy lên 3 lần thì diện tích cũng tăng lên 3 lần.

Diện tăng tăng thêm là :

Trong phép nhân : Nếu ta tăng lên hoặc giảm xuống một thừa số bao nhiêu lần thì tích mới cũng tăng lên hoặc giảm xuống bấy nhiêu lần.

Cạnh hình vuông tăng lên 3 lần thì diện tích hình vuông tăng lên 9 lần

Diện tích hình vuông tăng thêm là :

Diện tích hình vuông mới là :

Khi tăng chiều rộng lên 5 lần thì diện tích tăng thêm 5 lần, khi giảm chiều dài 2 lần thì diện tích giảm xuống 2 lần.

Trong phép nhân : Nếu ta tăng lên hoặc giảm xuống một thừa số bao nhiêu lần thì tích mới cũng tăng lên hoặc giảm xuống bấy nhiêu lần.

Diện tích hình chữ nhật mới là :

30cm 5cm

Trong phép nhân : Nếu ta thêm hoặc bớt ở một thừa số bao nhiêu đơn vị thì tích mới cũng tăng thêm hoặc giảm xuống bao nhiêu lần thừa số còn lại.

Trước tiên chúng ta phải tìm chiều cao của hình thang bằng cách lấy diện tích tăng thêm chia cho đoạn kéo dài của đáy lớn. Tiếp theo chúng ta tìm diện tích của hình thang cũ theo công thức tính diện tích của hình thang

* Đối với những dạng toán này chúng ta có thể hướng dẫn học sinh phân tích bài toán bằng sơ đồ tư duy như sau:

Chiều cao hình thang là:

Diện tích hình thang là:

Ta xem cạnh đáy là thừa số thứ nhất, chiều cao là thừa số thứ hai. Khi tăng cạnh đáy của hình tam giác lên 1,5 lần thì diện tích hình tam giác cũng tăng lên 1,5 lần.

Diện tích hình tam giác mới là:

Diện tích tăng thêm là:

: Cho hình tam giác có diện tích bằng 150cm2. Nếu kéo dài cạnh đáy thêm 5 cm thì diện tích tăng thêm 50cm2. Tính chiều cao và cạnh đáy của tam giác.

Ta có công thức tính diện tích tam giác : S = a x h : 2

Do chiều cao không thay đổi nên khi ta tăng cạnh đáy thêm 5cm thì tích sẽ tăng thêm 50 cm 2 Chiều cao hình tam giác ta lấy diện tích tăng thêm nhân 2 rồi chia cho 5 sau đó chúng ta tìm cạnh đáy. Chúng ta bài toán có thể phân tích như sau:

X 2 X 2

Chiều cao hình tam giác:

Cạnh đáy hình tam giác là:

150 x 2 : 20 = 15(cm)

Đáp số: Chiều cao 20cm

Cạnh đáy 15 cm

– Nếu ta tăng thừa số thứ nhất lên bao nhiêu lần và giảm thừa số thứ hai bấy nhiêu `

Chúng ta có rất nhiều bài toán khác có dạng tương tự như vậy nhưng do phạm vi đề tài không thể trình bày ra hết được chẳng hạn như những bài toán

Khi tăng cạnh hình vuông lên 25% thì diện tích hình vuông tăng thêm bao nhiêu?

Khi tăng bán kính hình tròn lên 2 lần thì diện tích hình tròn tăng lên bao nhiêu?

Khi tăng cạnh của một hình lập phương lên 3 lần thì diện tích xung quanh, diện tích toàn phần và thể tích của hình lập phương đó tăng thêm bao nhiêu?

Mỗi chúng ta, khi đứng lên bục giảng, ai cũng luôn mong muốn cho mình một phương pháp dạy tốt nhất để mang lại chất lượng dạy học cao nhất. Trong giới hạn phạm vi nhỏ bé, Đề tài đưa ra một số kinh nghiệm và giải pháp để giúp học sinh giải tốt một số dạng toán có lời văn trong chương trình toán lớp 5, đồng thời chỉ ra một số hạn chế mà đã từ lâu hầu hết giáo viên không hề quan tâm đến, chưa hệ thống được nên việc hướng dẫn học sinh giải các dạng toán có lời văn trở nên nặng nề. Do đó, việc tiếp thu kiến thức của các em không được chủ động và thiếu chắc chắn.

Tôi thiết nghĩ: Dạy học là một phạm trù rộng lớn đặc biệt là giải toán có lời văn ở bậc tiểu học. Nó chứa đựng một chuỗi hệ thống các quan điểm, phương pháp và kĩ thuật

dạy học. Vì thế, bản thân luôn xác định đổi mới phương pháp dạy học toán ở bậc tiếu học không hề đơn giản và cũng không thể thực hiện trong ngày một ngày hai. Vì thế, khi nghiên cứu đề tài này, bản thân tôi chỉ hi vọng góp một phần nhỏ tháo gỡ một vài khía cạnh để góp phần nâng cao chất lượng dạy học toán tại trường Tiểu học Ea Dah xã Ea Dah – Krông Năng – Đăk Lăk . Tuy nhiên, Bản thân tôi nhận thấy đây là một số giải pháp tuyệt vời có tính hệ thống, giúp giáo viên hệ thống được bản chất của một số dạng toán. Từ đó, sử dụng phương pháp hợp lí giúp học sinh hiểu nhanh nắm chắc các phương pháp giải một số dạng toán có lời văn, giúp các em nắm được kiến thức rất chủ động, giúp các em chọn lựa cách giải chính xác. Các em không còn lúng túng lo sợ trước những bài toán có lời văn. Tạo ra sự hứng thú, say mê trong học tập và tiếp thu nội dung bài một cách chủ động giúp các em vận dụng giải các dạng toán một cách sáng tạo.

Do hạn chế về năng lực và kinh nghiệm cùng với sự thiếu hụt về mặt thời gian và tầm nhìn, tôi biết chắc đề tài vẫn còn chứa đựng quá nhiều khiếm khuyết. Vì vậy, rất mong được sự quan tâm tham gia bàn bạc của quý cấp quản lí và các đồng nghiệp. Bản thân tôi xin chân thành biết ơn sâu sắc.

Bấm vào đây để tải về

Một Vài Biện Pháp Giúp Học Sinh Lớp 4 Giải Tốt Dạng Toán Có Lời Văn

1. Tên đề tài :

MỘT VÀI BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 4 GIẢI TỐT DẠNG TOÁN CÓ LỜI VĂN 2. Đặt vấn đề :

a) Tầm quan trọng của vấn đề :

Toán học có vị trí rất quan trọng phù hợp với cuộc sống thực tiễn. Đó cũng là công cụ cần thiết cho các môn học khác và để giúp học sinh nhận thức được thế giới xung quanh, hoạt động có hiệu quả trong thực tiễn.

Trong chương trình môn Toán tiểu học, giải toán có lời văn giữ một vai trò quan trọng. Thông qua việc giải toán, các em thấy được nhiều khái niệm toán học. Qua việc giải toán đã rèn luyện cho học sinh năng lực tư duy, tính cẩn thận, óc sáng tạo, cách lập luận bài toán trước khi giải, giúp học sinh vận dụng các kiến thức, rèn luyện kĩ năng tính toán, kĩ năng ngôn ngữ. Đồng thời qua việc giải toán của học sinh mà giáo viên có thể dễ dàng phát hiện những ưu điểm, thiếu sót của các em về kiến thức, kĩ năng, tư duy để giúp học sinh phát huy những mặt đạt được và khắc phục những mặt thiếu sót.

Chính vì vậy, việc đổi mới phương pháp dạy toán có lời văn ở cấp tiểu học nói chung và ở lớp 4 nói riêng là một việc rất cần thiết mà mỗi giáo viên tiểu học cần phải nâng cao chất lượng dạy học toán cho học sinh.

Việc dạy giải toán có lời văn là một bộ phận quan trọng trong chương trình toán tiểu học, là một công việc hàng ngày của GV và HS. Những bài toán được giải theo những yêu cầu riêng của đề bài, tạo điều kiện cho HS suy nghĩ để giải đúng. Thông qua việc dạy giải toán có lời văn sẽ giúp các em phát triển trí thông minh, óc sáng tạo và làm việc một cách khoa học. Bởi vì khi giải toán, HS phải biết tập trung chú ý vào bản chất của đề toán, phải biết gạn bỏ những cái thứ yếu, biết phân biệt cái đã cho và cái phải tìm, phải biết phân tích để tìm ra những đường dây liên hệ giữa các số liệu…. Nhờ đó mà đầu óc các em sáng suốt hơn, tinh tế hơn, tư duy của các em sẽ linh hoạt hơn, chính xác hơn. Cách suy nghĩ và làm việc của các em sẽ khoa học hơn. Việc giải toán còn đòi hỏi HS phải tự mình xem xét vấn đề, tự mình tìm tòi cách giải quyết vấn đề, tự mình thực hiện các phép tính và kiểm tra lại kết quả. Do đó giải các bài toán có lời văn là cách tốt nhất để rèn luyện đức tính kiên trì, tự lực vượt khó, cẩn thận chu đáo, tính chính xác cho HS. Khả năng giáo dục nhiều mặt của môn Toán rất to lớn, nó có khả năng phát triển tư duy lôgic, phát triển trí tuệ. Nó có vai trò to lớn trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận, phương pháp giải quyết vấn đề có suy luận, có khoa học toàn diện, chính xác, có nhiều tác dụng phát triển trí thông minh, tư duy độc lập sáng tạo, linh hoạt…, góp phần giáo dục ý chí nhẫn nại, ý chí vượt khó của học sinh.

Vì những tác dụng to lớn nói trên mà mỗi HS đều phải ra sức rèn luyện để giải toán cho tốt. Điều đó không những giúp các em học giỏi toán mà nó còn giúp các em học giỏi tất cả các môn học khác.

Qua thực tế giảng dạy nhiều năm ở khối lớp 4, tôi nhận thấy việc HS học toán và giải toán có lời văn đạt chất lượng chưa cao. HS còn lúng túng trong việc xác định và tóm tắt đề toán, đặt lời giải chưa sát với yêu cầu của đề…

Vì vậy tôi đã lựa chọn đề tài : MỘT VÀI BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 4 GIẢI TỐT DẠNG TOÁN CÓ LỜI VĂN để nghiên cứu và thực hiện trong năm học này.

b) Giới hạn đề tài :

* Đối tượng nghiên cứu : Học sinh lớp 4B Trường Tiểu học Số 1 Duy Vinh.

* Phạm vi nghiên cứu : Chương trình Toán lớp 4, trọng tập là hai dạng “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó” và “Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó”

3. Cơ sở lí luận :

Trong hệ thống giáo dục có một bậc học được coi là nền móng đó là bậc Tiểu học. Tiểu học là cấp học nền tảng đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành và phát triển nhân cách của con người, đặt nền móng vững chắc cho giáo dục phổ thông và cho toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân.

Trong việc giảng dạy các môn học theo quy định của Bộ GD & ĐT, môn học nào cũng quan trọng, nó có tác động và hỗ trợ lẫn nhau. Trong các môn học đó, môn Toán là một môn học có vị trí quan trọng. Đặc biệt là việc giải toán có lời văn, bởi lẽ giải các bài toán có lời văn sẽ có tác dụng to lớn và giáo dục toàn diện như : Củng cố, vận dụng và hiểu sâu sắc thêm tất cả các kiến thức về số học, đo lường, yếu tố đại số, các yếu tố hình học đã được học trong môn Toán tiểu học. Hơn thế nữa, phần lớn các biểu tượng, khái niệm, quy tắc, tính chất toán học ở tiểu học đều được học sinh tiếp thu qua con đường giải toán. Bởi vậy, việc giải các bài toán có lời văn ở tiểu học nói chung và ở lớp 4 nói riêng có một tầm quan trọng rất lớn.Qua kết quả học tập về giải toán có lời văn của học sinh từ những năm học trước, từ đầu năm học 2011-2012 , tôi đã chú ý tìm hiểu về khả năng giải toán có lời văn của học sinh, tôi nhận thấy còn không ít em học chưa tốt về dạng toán này. Từ những hạn chế tâm lí lứa tuổi, từ tình hình nhận thức của học sinh trong lớp, tôi luôn trăn trở tìm cách cải tiến phương pháp dạy bộ môn Toán.

4. Cơ sở thực tiễn :

Với lòng say mê tìm tòi học tập cộng với sự yêu thích môn Toán đã hướng tôi đến với đề tài này. Hơn nữa trong quá trình dạy học, tôi thấy phần giải toán có lời văn chiếm thời gian tương đối nhiều nhưng thực tế việc dạy và học giải toán có lời văn vẫn chưa đạt được kết quả cao. Một số học sinh còn chậm, nhút nhát, kĩ năng tóm tắt bài toán còn hạn chế, chưa có thói quen đọc và tìm hiểu kĩ bài toán, dẫn tới thường nhầm lẫn giữa các dạng toán, lựa chọn phép tính còn sai, chưa bám sát vào yêu cầu bài toán để tìm lời giải thích hợp với các phép tính. Kĩ năng tính nhẩm với các phép tính (hàng ngang) và kĩ năng thực hành diễn đạt bằng lời còn hạn chế. Một số em tiếp thu bài một cách thụ động, ghi nhớ bài còn máy móc nên còn chóng quên các dạng bài toán, vì thế phải có phương pháp khắc sâu kiến thức.

Đối với nhận thức của học sinh tiểu học nói chung, của lớp tôi nói riêng, đa số các em giải toán có lời văn còn yếu do nhiều nguyên nhân, trong đó vẫn là do các em thường vội vàng hấp tấp, đơn giản hoá vấn đề, đôi khi chưa hiểu rõ đề bài nên dẫn đến kết quả nhiều lúc bị sai, thiếu hoặc đúng nhưng chưa đầy đủ.

Bên cạnh đó, cũng còn một nguyên nhân quan trọng nữa là tâm lý lứa tuổi. Các em thích giống bài của bạn, không tin tưởng vào bài của chính mình nên dẫn đến những sai sót giống nhau. Thậm chí có khi làm bài đúng rồi nhưng lại bỏ đi, chụp lại sao cho giống của bạn. Đây là do các em thiếu cơ sở lí luận, không tự tin vào khả năng của mình.

Trong những năm dạy học ở trường tiểu học, có một vấn đề khiến tôi phải trăn trở băn khoăn và suy nghĩ rất nhiều đó là làm thế nào khắc phục được tình trạng học sinh trong cùng một lớp nhưng trình độ nhận thức lại không đồng đều. Cùng một vấn đề do giáo viên đưa ra, có em nắm bắt rất nhanh, say sưa hứng thú bắt tay ngay vào việc tìm hiểu và giải quyết vấn đề nhưng cũng có em thì ngồi đó với tâm trạng hờ hững do không nắm được bản chất của vấn đề, sinh ra chán nản, hiệu quả giảm sút rất nhiều. Một số em rất lại hấp tấp, vội vàng, chưa nghiên cứu, chưa đọc kĩ đề bài đã vội đưa ra lời giải hoặc thích làm giống bạn vì sợ mình làm sai nên dẫn tới việc nhiều bài làm sai giống nhau. Đó là một thực tế mà người giáo viên đứng lớp ai cũng gặp phải, nhất là trong quá trình dạy giải toán có lời văn. Chính vì vậy mà tôi đã đi sâu vào tìm hiểu nghiên cứu để giải quyết vấn đề này nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, giúp các em có kĩ năng khi giải toán có lời văn.

5. Nội dung nghiên cứu : a) Biện pháp 1 : Khảo sát học sinh ngay từ đầu năm, phân loại đối tượng học sinh để có biện pháp rèn kĩ năng giải toán có văn cho học sinh.

Muốn học sinh giải toán có lời văn tốt, trước hết tôi tìm hiểu rõ tình trạng của học sinh mình như thế nào ? Học sinh yếu ở những mặt nào ? Mức độ yếu của học sinh ra sao ?

Do đó, ngay đầu năm học, tôi tiến hành điều tra, khảo sát, đàm thoại với các em. Tôi đã nhận thấy ngoài một số em làm bài tốt, vẫn còn có em viết lời văn chưa thành thạo, một số em giải toán nhưng không hiểu rõ bản chất của bài toán nên dẫn tới những sai sót rất đáng tiếc : Sai lời giải bài toán, làm sai phép tính nên dẫn tới kết quả, đáp số sai. Một số học sinh không kiểm tra lại bài giải dẫn đến lời giải phép tính đúng nhưng kết quả sai. Qua bài Khảo sát chất lượng đầu năm, tôi nhận thấy chất lượng của học sinh về giải toán có lời văn chưa cao.

Từ đầu năm học 2011-2012, qua một thời gian thực tế giảng dạy và qua khảo sát, tôi nhận thấy kết quả học tập của các em chưa cao.

Nguyên nhân : * Chủ quan :

+ Đối với học sinh :

– Nhận thức của HS chưa đồng đều.

– Việc xác định đề toán của các em chưa thành thạo.

– Một số em còn chủ quan, chưa đọc kĩ đầu bài.

+ Đối với giáo viên :

– Việc giảng dạy của GV đôi khi chưa phát huy hết được tính tích cực, chủ động sáng tạo của các em.

– Trong quá trình tổ chức cho HS thực hành giải toán có những lúc chưa thật sự linh hoạt.

Khách quan :

– Vốn Tiếng Việt của một số em còn hạn chế nên nhiều khi việc hiểu nghĩa của từ trong toán học đối với các em là rất khó, dẫn đến học sinh trả lời không chính xác.

– Một số phụ huynh không quan tâm đến việc học hành của con cái, phó thác cho giáo viên.

Đó là những nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng hướng dẫn HS giải các bài toán ở dạng toán có lời văn.

b) Biện pháp 2 : Nắm chắc nội dung chương trình môn toán lớp 4.

Môn Toán lớp 4 được Bộ GD & ĐT ban hành và quy định để thực hiện trong cả nước, mỗi tuần 5 tiết x 35 tuần = 175 tiết. Chương trình giải toán có lời văn ở lớp 4 được chú trọng vào các dạng điển hình sau :

+ Tìm 2 số khi biết tổng và hiệu của 2 số đó.

+ Tìm số trung bình cộng.

+ Tìm phân số của một số.

+ Tìm 2 số khi biết tổng (hiệu) và tỉ số của 2 số đó.

+ Giải bài toán về đại lượng tỉ lệ, hình học.

Các dạng toán được bố trí đan xen với các bài toán về số học, vì thế tôi phải nắm chắc chương trình để nghiên cứu SGK, SGV, tài liệu tham khảo nhằm xây dựng kế hoạch bài dạy phù hợp với đối tượng HS để lên lớp đạt được hiệu quả cao.

c) Biện pháp 3 : Từ cơ sở trên, tôi đề ra hướng giải quyết vấn đề : Giúp học sinh hình thành kĩ năng, kĩ xảo, nắm được phương pháp chung về “giải toán có lời văn”.

Thường xuyên cho học sinh đọc đề bài nhiều lần trước khi làm bài, từ đó các em hình thành thói quen đọc kỹ đề bài trước khi giải. Trong quá trình giải, chữa bài tập toán ở nhà, vở bài tập in, khi giải toán có lời văn, tôi thường xuyên cho học sinh tóm tắt. Trước khi tóm tắt thường hướng dẫn cho các em có cách tóm tắt bài bằng hệ thống các câu hỏi gợi mở, giúp học sinh nhận biết dạng toán điển hình.

Bước 2 : Phân tích bài toán.

Tôi đưa ra hệ thống câu hỏi phù hợp, gợi mở cho học sinh đi ngược từ câu hỏi của bài toán trở lại điều kiện của đầu bài đã cho.

Bước 3: Giải bài toán.

Từ hai bước trên, giúp học sinh hiểu kỹ đầu bài, từ đó học sinh định hướng, tư duy và tìm ra cách giải bài toán đó.

Bước 4 : Thử lại kết quả.

Sau khi giải xong, cho các em thử lại kết quả. Bước này giúp học sinh có cơ sở lí luận, tin tưởng vào cách làm bài của mình.

Đối với HS yếu, tôi làm kĩ 2 bước đầu để HS hiểu rõ bản chất của đề bài, có như vậy các em mới làm tốt được bài toán đã cho.

Đối với học sinh khá, giỏi nếu chúng ta chỉ dừng ở 4 bước trên thì mới chỉ giúp học sinh tìm được lời giải và đáp số của từng bài tập cụ thể mà chưa hề rèn luyện trí thông minh và óc sáng tạo cho học sinh. Do đó sau khi học sinh luyện tập thành thạo 4 bước, tôi cho học sinh có thói quen làm tiếp một bước nữa đó là khai thác và phát triển bài toán : Đây chính là bước rèn luyện trí thông minh và óc sáng tạo của học sinh, bởi vậy sau khi học sinh giải xong bài toán và thử lại đúng kết quả, tôi hướng dẫn học sinh : cách giải khác và từ bài toán này có thể đặt ra các bài toán khác như thế nào ? Việc đi sâu vào tìm hiểu nhiều cách giải khác nhau có vai trò rất lớn trong việc rèn kĩ năng, củng cố kiến thức, phát triển trí thông minh và óc sáng tạo cho học sinh. Trong khi cố gắng tìm ra các cách giải khác nhau, học sinh hiểu sâu hơn về mối quan hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm. Học sinh sẽ lựa chọn được cách giải hay hơn và tích luỹ thêm được nhiều kinh nghiệm để giải toán. Biết tự đặt thêm bài toán mới là một biện pháp giúp học sinh nắm vững mối quan hệ giữa các đại lượng và những quan hệ bản chất trong mỗi bài toán. Từ đó mà học sinh hiểu bài sâu hơn rất nhiều.

Để hình thành cho học sinh có kĩ năng, kĩ xảo ” giải toán có lời văn ” theo bốn bước trên, đòi hỏi người giáo viên phải thực hiện thường xuyên, liên tục.

d) Biện pháp 4 : Dạy tốt chương trình toán chính khoá – Hai dạng toán điển hình “Tìm hai số khi biết tổng (hiệu) và tỉ số của hai số đó”.

Dạng bài toán “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó” được dạy trong 4 tiết, ngay sau tiết “Giới thiệu tỉ số”. Trong đó 1 tiết bài mới và 3 tiết luyện tập. Với một dạng toán “rộng” như thế mà được học trong 4 tiết thì thật là quá ít. Chính vì vậy mà tôi đã giúp học sinh nắm được các bước giải dạng toán này như sau :

Đầu tiên, tôi giúp học sinh nắm chắc khái niệm “Tỉ số”. Đây là khái niệm mới, trừu tượng mà lại phát biểu theo nhiều cách nói khác nhau.

Ví dụ : Tỉ số của số bé và số lớn là

Số bé bằng số lớn

Số lớn gấp 3 lần số bé

Số bé kém số lớn 3 lần.

Chính vì vậy mà nhiều em khó nhận ra những cách nói trên là thể hiện tỉ số của hai số cần tìm nên dẫn đến giải sai bài toán.

* Dạng toán “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó”

+ Bước 1 : Vẽ sơ đồ minh họa bài toán

Học sinh biết dựa vào tỉ số của hai số để biết được mỗi số ứng với bao nhiêu phần, từ đó vẽ các đoạn thẳng biểu thị số lớn, số bé.

+ Bước 2 : Tìm tổng số phần bằng nhau

Lấy số phần của số bé cộng với số phần của số lớn.

+ Bước 3 : Tìm giá trị của một phần

Lấy tổng của hai số chia cho tổng số phần bằng nhau.

Lấy giá trị một phần nhân với số phần của số bé

+ Bước 5 : Tìm số lớn

Lấy giá trị một phần nhân với số phần của số lớn (hoặc lấy tổng hai số trừ đi số bé)

+ Bước 6 : Đáp số : Ghi cụ thể : Số bé ; Số lớn.

Lưu ý đối với học sinh : Có thể gộp bước 3 và bước 4 với nhau

Có thể tìm số lớn trước.

Ở 3 tiết luyện tập tiếp theo, tiếp tục giúp học sinh rèn luyện, củng cố các bước giải dạng toán này.

Bài toán

Lớp 1A có 35 học sinh, trong số đó số học sinh nữ bằng số học sinh nam. Hỏi lớp 1A có bao nhiêu học sinh nữ, bao nhiêu học sinh nam.

Giáo viên hướng dẫn cách giải:

– Đọc kỹ đầu bài và tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng.

Học sinh nữ:

Học sinh nam:

– Nhìn sơ đồ để tìm mối quan hệ giữa cái đã biết và cái chưa biết.

– Tìm phần tương ứng với 35 học sinh.

– Tìm số học sinh nam và số học sinh nữ.

Tổng số phần bằng nhau là:

3 + 4 = 7 phần

Giá trị một phần là:

35 : 7 = 5 (HS)

Số học sinh nam là:

5 x 4 = 20 (HS)

Số học sinh nữ là:

35 – 20 = 15 (HS)

Đáp số : 20 học sinh nam và 15 học sinh nữ.

Kiểm tra

14 + 20 = 35

15 : 20 =

Nếu học sinh không giải được như trên, tôi có thể giúp các em lập kế hoạch giải như sau :

Giáo viên

– Bài toán cho biết gì ?

– Bài toán yêu cầu gì ?

– Muốn biết được số học sinh nam và số học sinh nữ ta phải biết được giá trị mấy phần trước ?

– Muốn tìm giá trị một phần ta làm thế nào ?

– Làm thế nào để tìm số học sinh nữ ?

– Làm thế nào để tìm số học sinh nam ?

Học sinh

– Cho biết tổng số học sinh là 35.

Tỷ số giữa học sinh nữ và nam là

– Tìm số học sinh nam và học sinh nữ.

– Giá trị một phần.

– Lấy tổng số học sinh chia cho số phần.

– Lấy giá trị một phần nhân với số phần học sinh nữ.

– Lấy giá trị một phần nhân với số phần học sinh nam.

Sai lầm học sinh có thể mắc phải:

– Không biểu diễn được sơ đồ đoạn thẳng.

– Không tìm được tổng số phần bằng nhau.

– Khi tìm số lớn và số bé không nhân với số phần.

Các bài tập dạng ” Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó” thì có rất nhiều và cũng rất đa dạng, phong phú. Vì thế phải dạy trong nhiều tiết mới có thể hướng dẫn học sinh giải được kiểu bài này. Trong quá trình dạy, tôi đã cố gắng đưa ra nhiều kiểu bài tập từ đơn giản đến phức tạp, từ dễ đến khó. Có như thế mới phát huy được tính sáng tạo, năng lực tư duy cho học sinh.

Sau mỗi buổi học, tiết học, tôi đưa ra một số bài tập cho học sinh tự luyện (có thể ở buổi chiều tăng tiết, ở nhà). Vì thế, hệ thống bài tập tự luyện tôi đưa ra phù hợp với đối tượng học sinh, nghĩa là vừa có kiểu tương tự đồng thời có sự sáng tạo.

* Kiểu bài “Ẩn tổng”

Bài 1: Tổng của hai số là số lớn nhất có hai chữ số. Tỉ số của hai số là . Tìm hai số đó

* Hướng dẫn giải:

– Số lớn nhất có hai chữ số là số nào ? (99)

– Vậy tổng của hai số cần tìm là bao nhiêu ? (99)

– Tỉ số cho ta biết điều gì ? (Số bé bằng số lớn, hay số bé được chia thành 4 phần bằng nhau thì số lớn có 5 phần như thế)

– Vẽ sơ đồ minh họa bài toán.

– Giải bài toán theo các bước đã học (hs tự giải)

Vì số lớn nhất có 2 chữ số là 99 nên tổng của hai số cần tìm là 99.

Ta có sơ đồ:

Số bé:

Số lớn:

Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là

4 + 5=9 (phần)

Số bé là : 99 : 9 x 4 = 44

Số lớn là : 99 – 44 = 55

Đáp số: Số bé: 44

Số lớn: 55

Bài 2: Một hình chữ nhật có chu vi là 120cm. Chiều rộng bằng chiều dài.Tính chiều dài, chiều rộng của hình đó.

* Hướng dẫn giải:

– Khi đã biết chu vi của hình chữ nhật là 120 cm thì tìm tổng 2 cạnh chiều dài và chiều rộng như thế nào? (tính nửa chu vi: 120 : 2= 60cm)

– Đối với bài toán này, tổng của 2 số ẩn trong câu “Một hình chữ nhật có chu vi là 120 cm”. Vì vậy ta phải tính nửa chu vi, tức là tính tổng độ dài của 2 cạnh chiều dài và chiều rộng.

– Vẽ sơ đồ minh họa bài toán.

– Giải theo các bước đã học.

Nửa chu vi hình chữ nhật là:

120 : 2 = 60 (cm)

Ta có sơ đồ:

Chiều dài:

Chiều rộng:

Tổng số phần bằng nhau là:

3 + 2 = 5 ( phần)

Chiều dài hình chữ nhật là:

60 : 5 x 3 = 36 (cm)

Chiều rộng là: 60 – 36 = 24 (cm)

Đáp số: Chiều dài : 36 cm

Chiều rộng : 24 cm

* Kiểu bài “Ẩn tỉ số”:

Ví dụ: Tổng 2 số là 760. Tìm 2 số đó biết rằng số thứ nhất bằng số thứ hai.

*Hướng dẫn giải:

Nói số thứ nhất bằng số thứ 2 thì có nghĩa là số thứ nhất được chia thành mấy phần ?

( Số thứ nhất được chia làm 3 phần , số thứ 2 được chia làm 5 phần như thế ).

Vậy tỉ số của số thứ nhất và thứ hai là bao nhiêu ? ( )

Bài toán này thuộc dạng gì ? ( Tìm 2 số khi biết tổng và tỉ số của 2 số đó)

Trong bài toán này, dữ kiện “tỉ số” bị “ẩn”, vì vậy ta cần lập luận để tìm ra tỉ số của 2 số.

Vẽ sơ đồ minh họa cho bài toán

Giải theo các bước đã học .

Vì số thứ nhất bằng số thứ 2 nên số thứ nhất ứng với 3 phần còn số thứ hai ứng với 5 phần. Vậy tỉ số của số thứ nhất và thứ 2 là . Ta có sơ đồ :

Số thứ nhất :

Số thứ hai :

Theo sơ đồ tổng số phần bằng nhau là :

3 + 5 = 8 ( phần )

Số thứ nhất là : 760 : 8 x 3 = 285

Số thứ hai là : 760 – 285 = 475

Đáp số : Số thứ nhất : 285

Số thứ 2 : 475

* Dạng toán “Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó”

Đối với dạng toán này, tôi hướng dẫn các em nắm chắc các bước khi giải như sau :

+ Tóm tắt bài toán bằng sơ đồ đoạn thẳng.

+ Tìm hiệu số phần đoạn thẳng bằng nhau.

+ Tìm giá trị ứng với một phần đoạn thẳng.

+ Tìm số lớn, số bé.

Ví dụ : Bài toán

Mẹ hơn con 28 tuổi. Tìm tuổi mỗi người, biết tuổi mẹ gấp năm lần tuổi con.

Giáo viên hướng dẫn giải:

Đọc kỹ đầu bài và tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng.

Tuổi mẹ:

Tuổi con:

Tìm mối quan hệ giữa cái đã biết và cái chưa biết dựa vào sơ đồ đoạn thẳng.

+ Tìm số phần tương ứng với 28 tuổi.

+ Tìm giá trị một phần (hay tuổi con)

+ Tìm tuổi mẹ.

Hiệu số phần bằng nhau là:

5 – 1 = 4 (phần)

Tuổi con là:

28 : 4 = 7 (tuổi)

Tuổi mẹ là:

28 + 7 = 35 (tuổi)

Đáp số : Mẹ 35 tuổi ; Con 7 tuổi.

Kiểm tra :

35 – 7 = 28 (tuổi)

35 : 5 = 7 (tuổi)

: (dành cho HS khá giỏi) : Cho HS phát triển bài toán

VD: Mẹ hơn con 28 tuổi. Tìm tuổi mỗi người, biết 3 năm trước đây tuổi mẹ gấp 5 lần tuổi con.

Sai lầm học sinh có thể mắc phải:

– Không biểu thị được bài toán bằng sơ đồ đoạn thẳng, dẫn đến không tìm được hiệu số phần bằng nhau tương ứng với bao nhiêu.

– Lời giải còn lủng củng.

– Hay nhầm lẫn giữa tổng số phần và hiệu số phần bằng nhau.

– Yêu cầu học sinh đọc kỹ đề bài.

– Tóm tắt bài toán bằng sơ đồ đoạn thẳng.

– Dựa vào sơ đồ đoạn thẳng để phân tích bài toán.

e) Biện pháp 5 : Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS.

Tôi luôn coi trọng việc kiểm tra đánh giá thường xuyên và định kì về kết quả học tập của HS để nắm bắt kịp thời việc vận dụng, rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho các em. Từ đó phân loại HS theo trình độ để tự điều chỉnh về mục tiêu đối với từng bài dạy cụ thể cho phù hợp với các nhóm đối tượng HS lớp tôi phụ trách. Bên cạnh công tác kiểm tra, đánh giá HS tôi tự điều chỉnh về hình thức tổ chức dạy học, điều chỉnh về phương pháp dạy học sao cho kết quả các tiết dạy đạt được mục tiêu đã đề ra. Tôi luôn quan tâm, giúp đỡ những em HS có kết quả học tập môn Toán nói chung và giải toán có lời văn đạt kết quả chưa cao nói riêng để các em có hướng vươn lên. Sau khi dạy xong mỗi dạng toán, tôi tự ra đề khảo sát chất lượng học sinh để kiểm tra xem các em tiếp thu kiến thức vừa học như thế nào ? Kết quả khảo sát của HS sau khi đã học xong hai dạng toán Tìm hai số khi biết tổng (hiệu) của hai số đó như sau :

Bài khảo sát ( Phụ lục 1 và phụ lục 2)

g) Biện pháp 6 : Giúp học sinh nắm vững một số kiến thức cần ghi nhớ

Trước và trong khi dạy dạng toán ” Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó”, bằng hệ thống bài tập, tôi giúp học sinh nắm chắc một số kiến thức để áp dụng khi giải bài tập. Cụ thể :

+ Trung bình cộng của hai số là 15 thì tổng của hai số là 15 2 = 30 (Tức là tổng của hai số bằng trung bình cộng của hai số nhân với 2)

+ Tổng hai cạnh chiều dài và chiều rộng thì bằng nửa chu vi hình chữ nhật đó.

+ Nếu tăng (hay giảm) số này a đơn vị và giảm (hay tăng) số kia a đơn vị thì tổng của hai số sẽ không đổi.

+ Nếu tăng (hay giảm) một trong hai số a đơn vị thì tổng của hai số sẽ tăng (hay giảm) a đơn vị.

+ Nếu cả hai số cùng tăng (hay cùng giảm) a đơn vị thì tổng của hai số sẽ tăng (hay giảm) a 2 đơn vị.

+ Nếu tăng (hay giảm) số này a đơn vị và giảm (hay tăng) số kia cũng a đơn vị thì tổng của hai số sẽ không thay đổi.

h) Biện pháp 7 : Tổ chức các trò chơi toán học

Tổ chức cho HS tham gia các trò chơi học tập kết hợp trong các tiết dạy. GV phải xác định rõ kiến thức và kĩ năng của trò chơi. Chuẩn bị chu đáo, hướng dẫn rõ ràng cách chơi, luật chơi, thực hiện đúng lúc với các trò chơi hợp lí, cân đối với các hoạt động của tiết dạy. Tổ chức các trò chơi trong toán học như : Tiếp sức, ai nhanh ai đúng, em làm giám khảo, ô số may mắn, ai thông minh hơn…

Thông qua việc tổ chức thành công các trò chơi, GV đã tạo không khí thoải mái, nhẹ nhàng, kích thích các hoạt động học tập của HS. Củng cố chắc chắn các kiến thức, kĩ năng cần đạt trong tiết dạy cho HS.

Ví dụ : Khi tôi muốn củng cố dạng toán “Tổng (hiệu) – tỉ” vừa học, tôi tổ chức cho các em chơi trò chơi ” Ai nhanh, ai đúng “. Tôi đính bảng phụ có ghi bài toán : Tìm hai số, biết tổng của chúng là 60, số bé bằng số lớn. HS viết nhanh kết quả vào bảng con. Em nào viết đúng, nhanh thì được tham gia chơi tiếp. Tôi cứ tiếp tục cho các em chơi cho đến khi chọn được em xuất sắc nhất nhận phần quà của cô giáo thưởng.

Ví dụ : Trò chơi ” Em làm giám khảo “. Tôi đính bảng phụ có ghi sẵn nội dung bài tập và kèm theo một vài đáp án, sau đó tôi gọi 01 học sinh lên bảng chọn đáp án đúng cho bài toán. Các em dưới lớp dùng thẻ xanh, đỏ để chấm đúng, sai.(Nếu bạn làm đúng, các em đưa thẻ màu đỏ. Nếu bạn làm sai, các em đưa thẻ xanh.)

6. Kết quả nghiên cứu :

Sau một thời gian áp dụng nội dung và phương pháp mới cho dạng toán “Tìm hai số khi biết tổng (hiệu) và tỉ số của hai số đó”, tôi nhận thấy kết quả học tập của các em đã được nâng lên rõ rệt. Từ chỗ học sinh giải những bài toán đơn giản còn chưa thạo đến nay đa số các em đã giải được những bài tập nâng cao cùng dạng.

Kết quả cho thấy đa số các em đều có ý thức làm bài. Điều quan trọng là khả năng phân tích, tổng hợp, khả năng suy luận lôgíc của các em đã được nâng lên.

Chính vì nhờ phát triển những khả năng tư duy như thế nên các em giải các dạng toán khác cũng nhanh hơn, dễ dàng hơn.

Với sự chỉ đạo của nhà trường, sự cố gắng của bản thân, sau khi thực hiện các giải pháp như trên, lớp của tôi có được những kết quả đáng khích lệ. Tôi thấy áp dụng phương pháp này phù hợp với mục tiêu của giáo dục tiểu học, phát huy tính chủ động sáng tạo của học sinh. Mọi học sinh đều có tiến bộ, tự tin hơn trước. Chất lượng học tập được nâng lên một cách rõ rệt. Trong quá trình học toán, học sinh đã chiếm lĩnh được kiến thức rất tốt.

7. Kết luận :

Môn Toán ở lớp 4 trong chương trình tiểu học nói chung và giải toán có lời văn lớp 4 nói riêng có vai trò hết sức quan trọng trong việc góp phần thực hiện mục tiêu chung của giáo dục tiểu học. Kĩ năng giải toán có lời văn ngày càng được hoàn thiện cũng chính là góp phần cho việc phát triển văn hoá của đất nước.

Chính vì vai trò quan trọng đó mà việc giải toán có lời văn cho học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 4 nói riêng cần phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, có hệ thống trong suốt từng năm học, bậc học.

Qua kết quả thực nghiệm và thực tế giảng dạy dạng toán có lời văn ” Tìm hai số khi biết tổng (hiệu) và tỉ số của hai số” tôi nhận thấy rằng để tiết dạy có kết quả tốt cần thực hiện tốt các giải pháp sau :

– Giáo viên phải tìm và thống kê các sai lầm của học sinh thường mắc phải khi học về giải toán có lời văn.

– Áp dụng các phương pháp giảng dạy khoa học, phù hợp, giúp các em khắc phục những sai lầm thường mắc phải khi học phần toán có lời văn dạng tỉ số.

– Củng cố khái niệm, quy tắc : so sánh, cộng, trừ, nhân, chia. Tăng cường luyện tập tạo thành kĩ năng trong giải toán cho học sinh, nhất là những học sinh yếu kém môn Toán.

– Phải giúp học sinh nắm vững các bước giải của hai dạng toán này.

– Giúp học sinh tìm hiểu kĩ đề bài : đọc đề nhiều lần, xác định dạng toán, lập luận để tìm ra dữ kiện bị ẩn, vẽ sơ đồ,…

– Những bài tập ra cho HS giải phải có hệ thống, tức là những bài tập đó được nâng cao, mở rộng dần từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, từ quen đến lạ,… Bài tập sau phải dựa trên cơ sở của bài tập trước. Có như thế HS mới phát huy được tính sáng tạo, bồi dưỡng được năng lực, tư duy cho các em.

8. Đề nghị : a) Đối với nhà trường.

– Thường xuyên mở các chuyên đề về dạy toán đặc biệt là chuyên đề dạy giải toán có lời văn ở tất cả các khối lớp để giáo viên được đi dự giờ, tham khảo, học hỏi kinh nghiệm.

b) Đối với Phòng Giáo dục.

Tăng cường tổ chức các chuyên đề giảng dạy theo các cụm trường để giáo viên có dịp giao lưu học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau.

Chủ nhiệm đề tài

Đoàn Thị Kim Thu

9. Phụ lục

a) Phụ lục 1 : Bài khảo sát chất lượng học sinh về dạng toán : Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó

b) Phụ lục 2 : Bài khảo sát chất lượng học sinh về dạng toán : Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó

10. Tài liệu tham khảo

1. Tạp chí giáo dục tiểu học số 4 – 1999 về dạy giải toán có lời văn – Đặng Tự Ân

2. Tạp chí giáo dục tiểu học – PGS – PTS Đỗ Trung Hiệu

3. Các bài toán lý thú ở tiểu học – Tác giả : Trương Công Thành (Nhà xuất bản giáo dục)

4. Trình bày lời giải trong giải toán ở tiểu học – PTS Kiều Đức Thành

5. Giải bài toán tiểu học như thế nào – Tác giả: Phạm Đình Thục (Nhà xuất bản giáo dục)

6. Sách giáo khoa – Sách giáo viên Toán 4

Một Số Dạng Toán Về Phép Chia Có Dư Lớp 3

Cách giải các bài Toán phép chia có dư lớp 3

Một số dạng Toán về phép chia có dư lớp 3 bao gồm các ví dụ với lời giải chi tiết kèm theo các bài tập giúp các em học sinh ôn tập, củng cố kiến thức các dạng bài tập về phép chia có dư môn Toán lớp 3. Từ đó, các em học sinh sẽ biết các giải toán 3 bài phép chia có dư nói chung hay giải bài tập Toán 3 nói riêng. Mời các em cùng tham khảo chi tiết.

Một số dạng Toán về phép chia có dư lớp 3

a) 37 : 2;

b) 64 : 5;

c) 45 : 6;

d) 73 : 8;

e) 76 : 6;

g) 453 : 9.

Phân tích. Muốn biết những phép chia nào có cùng số dư, ta phải thực hiện từng phép chia rồi dựa vào kết quả tìm được để kết luận. Đây là bài toán nhằm kiểm tra kĩ năng của học sinh.

Ta có 37 : 2 = 18 (dư 1); 64 : 5 = 12 (dư 4); 45 : 6 = 7 (dư 3); 73 : 8 = 9 (dư 1); 76 : 9 = 8 (dư 4); 453 : 9 = 50 (dư 3).

Vậy phép chia: 37 : 2 và 73 : 9 cùng số dư là 1; phép chia 64 : 5 và 76 : 9 có cùng số dư là 4; phép chia 45 : 6 và 453 : 9 cùng số dư là 3.

2. Ví dụ 2 về phép chia có dư

Tìm y biết:

a) y : 8 = 234 (dư 7)

b) 47 : y = 9 (dư 2)

Phân tích. Muốn giải được bài toán này cần nắm vững cách tìm số bị chia trong phép chia có dư và cách tìm số chia trong phép chia có dư. Để tìm số bị chia trong phép chia hết ta lấy thương nhân với số chia, để tìm số bị chia trong phép chia có dư sau khi nhân thương với số chia ta đem cộng với số dư. Nếu số bị chia bớt đi phần dư thì khi đó ta được phép chia hết và thương không đổi. Do đó tìm số chia trong phép chia có dư ta lấy số bị chia trừ đi rồi chia cho thương.

a) y : 8 = 234 (dư 7)

y = 234 x 8 + 7

y = 1872

y = 1879.

b) 47 : y = 9 (dư 2)

y = (47 – 2) : 9

y = 45 : 9

y = 5.

3. Ví dụ 3 về phép chia có dư

Thay các dấu * và chữ a bởi các chữ số thích hợp, biết số chia; thương đều bằng nhau và là chữ số lẻ.

Phân tích. So sánh số dư với số chia dựa vào đặc điểm số chia bằng thương số và là số lẻ ta tìm được số chia và thương. Từ đó tìm được số bị chia.

Số bị chia trong phép chia đó là: 9 x 9 + 7 = 88

Ta có phép tính hoàn chỉnh:

4. Ví dụ 4 về phép chia có dư

May mỗi bộ quần áo hết 3 m vải. Hỏi có 85 m vải thì may được nhiều nhất bao nhiêu bộ quần áo và còn thừa mấy mét vải?

Phân tích. Muốn biết 85 m vải may được nhiều nhất bao nhiêu bộ quần áo và còn thừa mấy mét vải ta lấy 85 chia cho 3 được thương là số bộ quần áo và số dư là số mét vải thừa. Vì đây là phép chia có dư nên thực hiện phép chia trước và kết luận sau.

Bài giải. Thực hiện phép chia ta có:

85 : 3 = 28 (dư 1).

Vậy có thể may được nhiều nhất 28 bộ quần áo và còn thừa 1 m vải

Đáp số: 28 bộ quần áo; thừa 1 m vải.

5. Ví dụ 5 về phép chia có dư

Một đoàn khách gồm 55 người muốn qua sông, nhưng mỗi thuyền chỉ chở được 5 người kể cả người lái thuyền. Hỏi cần ít nhất bao nhiêu thuyền để chở hết số khách đó.

Phân tích: Muốn tìm số thuyền cần chở, ta lấy số khách chia cho số khách mà một thuyền chở được. Tuy nhiên vì phải chở hết khách qua sông nên nếu còn số người ít hơn số người tối đa một thuyền chở thì vẫn phải cần một thuyền nữa.

Mỗi thuyền chỉ chở được nhiều nhất số khách là:

5 – 1 = 4 (người)

Thực hiện phép chia ta có:

55 : 4 = 13 (dư 3)

Cần 13 thuyền mỗi thuyền chở 4 người khách, còn 3 người khách chưa có chỗ ngồi nên cần thêm 1 thuyền nữa.

Vậy cần ít nhất số thuyền là:

13 + 1 = 14 (thuyền)

Đáp số: 14 thuyền

6. Ví dụ 6 về phép chia có dư

Ngày 20/11/2008 là thứ năm. Hỏi ngày 20/11/2009 là thứ mấy?

Phân tích: Vì một tuần có 7 ngày nên muốn biết ngày 20/11/2009 là thứ mấy, ta phải tìm xem từ ngày 20/11/2008 đến 20/11/2009 có bao nhiêu ngày rồi lấy số ngày đó chia cho 7, nếu không dư thì ngày 20/11/2009 cũng là thứ năm. Nếu có dư thì đếm thêm thứ để xác định.

Từ 20/11/2008 đến 20/11/2009 có 365 ngày (vì tháng nhuận của năm 2008 là tháng 2).

1 tuần có 7 ngày.

Thực hiện phép chia ta có:

365 : 7 = 52 (dư 1)

Vậy sau đúng 52 tuần lại đến ngày thứ năm nên ngày 20/11 năm 2009 là thứ sáu.

Bài 1.

Một cửa hàng có 465 kg gạo tám thơm đóng vào các bao nhỏ, mỗi bao 8 kg. Hỏi cần ít nhất bao nhiêu bao để chứa hết số gạo đó?

Bài 2

Chia một số cho 8 thì được thương là số lớn nhất có hai chữ số và số dư là số dư lớn nhất. Hỏi chia số đó cho 7 thì có số dư là bao nhiêu?

Bài 3

Thay các dấu ? và chữ b bởi các chữ số thích hợp, biết số chia và thương đều bằng nhau và là số chẵn.

Đây là tài liệu hữu ích về lý thuyết Toán lớp 3, rất quan trọng trong chương trình lớp 3 mà các em cần phải đặc biệt lưu tâm và chú ý học chắc ngay từ đầu, để nâng cao trình độ học tập của mình.

Tài liệu lý thuyết tổng hợp tất cả các kiến thức lớp 3, chắc chắn sau khi học xong phần lý thuyết này sẽ đem đến cho các bạn học sinh những kiến thức hữu ích và việc tìm ra phương pháp giải sẽ dễ dàng hơn rất nhiều cho các em. Các bạn học sinh hoàn toàn có thể tự tiến hành làm bài tập và giải bài tập theo đúng những kiến thức trên đã học, các phụ huynh có thể đánh giá khả năng học tập của các con và đưa ra phương hướng học tập tốt nhất cho các em. Chúc các em có thể nâng cao được các kỹ năng giải Toán lớp 3 của mình một cách tốt nhất.

Ngoài Một số dạng Toán về phép chia có dư lớp 3, các em học sinh có thể tham khảo đề thi học kì 1 lớp 3, đề thi học kì 2 lớp 3 đầy đủ, chuẩn bị cho các bài thi môn Toán lớp 3 đạt kết quả cao. Mời các em cùng tham khảo, luyện tập cập nhật thường xuyên.

Một Số Dạng Toán Trong Kì Thi Violympic Lớp 4

Bộ đề thi giải Toán trên mạng Internet lớp 4

Một số dạng toán trong kì thi Violympic lớp 4 1. Bài toán tìm hai số với tổng và hiệu

Ví dụ: Tìm hai số có tổng bằng 2023 và hiệu bằng 57.

Theo cách giải bình thường ta có sơ đồ:

Như vậy số bé là (2023 – 57) : 2 = 1958 : 2 = 879

Số lớn là (2023 + 57) : 2 = 2072 : 2 = 1036

Mặc dù có thể tìm số lớn sau số bé hoặc ngược lại bằng các lấy tổng trừ cho số tìm được trước nhưng vì để minh họa thành công thức nên ở đây hai số được tìm độc lập với nhau. Khái quát cách tính ta có công thức sau:

Số bé = (tổng – hiệu) : 2.

Số lớn = (tổng + hiệu) : 2.

Tuy nhiên, đa số bài toán lại thường không mô tả trực tiếp hiệu mà mô tả một cách gián tiếp.

a. Ví dụ giữa hai số có 10 số tự nhiên khác thì hiệu hai số là 11 (tăng một đơn vị cho số lượng số tự nhiên giữa hai số). Trường hợp này không cần quan tâm hai số là chẵn hay lẻ.

b. Nếu giữa hai số chẵn có 15 số chẵn khác thì hiệu hai số là (15 + 1) × 2 = 32 (tăng một đơn vị cho số lượng số chẵn giữa hai số chẳn rồi nhân hai).

c. Nếu giữa hai số lẻ có 19 số lẻ khác thì hiệu hai số là (19 + 1) × 2 = 40 (tăng một đơn vị cho số lượng số lẻ giữa hai số lẻ rồi nhân hai). Tính chất này cũng giống số lượng số chẵn giữa hai số chẵn.

d. Nếu có một số chẵn và một số lẻ thì đề bài lại thường không mô tả mà chỉ cho tổng là một số lẻ. Nếu giữa hai số này có 4 số chẵn hoặc 4 số lẻ thì hiệu hai số là 4 × 2 + 1 (gấp hai lần cho số lượng số lẻ hoặc số chẵn giữa hai số có tổng là số lẻ rồi cộng thêm một đơn vị).

e. Nếu chuyển 21 đơn vị từ số lớn sang số bé hoặc từ số này sang số còn lại ta được hai số mới bằng nhau thì hiệu hai số đó là 21 × 2 = 42 (gấp đôi số đơn vị chuyển đi làm cho hai số bằng nhau). Thường bài toán này có thể không còn là tìm hai số mà là tìm số lượng dầu hay sản phẩm giữa hai thùng hay kho chứa, hay bài toán gián tiếp khác.

g. Nếu thêm hoặc bớt chỉ một trong hai số cần tìm mà được hai số mới bằng nhau thì số đơn vị thêm bớt cho một số bằng hiệu của hai số. Mô tả này có thể hiểu gián tiếp chẳng hạn thêm chữ số 2 vào bên trái số bé có ba chữ ta được số lớn nghĩa là hiệu của hai số bằng 2000. Nếu đề bài không nói rõ số bé có bao nhiêu chữ số có thể phỏng đoán thông qua tổng. Ví dụ tổng của hai số là 2840 thì số bé chỉ có thể có là số có ba chữ số. Các trường hợp khác cần suy nghĩ sao cho hợp lý.

h. Một số trường hợp tổng hoặc hiệu có thể được mô tả thông qua mô tả tính chất và cấu tạo của số tự nhiên chẳn hạn nh ư: số lớn nhất có một chữ số là số 9; số chẵn lớn nhất có hai chữ số 98; số lẻ nhỏ nhất có ba chữ số khác nhau là 103; và nhiều mô tả tương tự khác.

i. Nếu đề bài cho số trung bình cộng của hai số thì tổng gấp hai lần số trung bình cộng của hai số.

2. Bài toán tương tự tìm hai số biết tổng và hiệu

Các bài toán như tìm số thóc hai kho biết hai chứa tất cả 12 tấn 360 kg. Nếu thêm vào kho A 500 kg và bớt ở kho B đi 140 kg thì số thóc còn lại của hai kho lúc này bằng nhau. Tìm số thóc hai kho ban đầu. Lúc này cần tìm hiệu của số thóc hai kho với bài này là 500 + 140 = 640. Rồi áp dụng cách tìm hai số biết tổng và hiệu với số thóc kho B ban đầu là số lớn và số thóc kho A ban đầu là số bé. Vậy, số thóc kho B là (12360 + 640) : 2 = 13000 : 2 = 6500 kg; và số thóc kho A là 12360 – 6500 = 5860 kg.

Bài toán tìm chiều dài hoặc chiều rộng hoặc diện tích của hình chữ nhật biết chu vi và số đơn vị chênh lệch giữa chiều dài và chiều rộng cũng được đưa về dạng này. Chẳn hạn, cho hình chữ nhật có chu vi là 320 m, biết nếu tăng chiều rộng thêm 12m và giảm chiều dài 24m thì nó trở thành hình vuông. Tính diện tích của hình chữ nhật theo đơn vị m 2. Vậy phải suy ra rằng tổng chiều dài và chiều rộng là nửa chu vi hình chữ nhật. Theo đề bài thì nửa chu vi hình chữ nhật bằng 320 : 2 = 160 m. Cũng theo mô tả thì hiệu của chiều dài và chiều rộng là 24 + 12 = 36 m. Chiều dài là số lớn nên bằng (160 + 36) : 2 = 196 : 2 = 98 m. Chiều rộng là 160 – 98 = 62 m. Diện tích hình chữ nhật là 98 × 62 = 6076 m 2.

3. Bài toán tìm x và tính giá trị của biểu thức

Cách tìm x đã được học ở trên lớp, nên không nhắc lại ở đây. Do không được sử dụng máy tính cầm tay trong kỳ thi chính thức nên học sinh cần học cách tính nhanh nếu có thể. Đặc điểm chung của bài tìm x và tính giá trị của biểu thức là học sinh cần thực hiện phép toán cộng trừ nhân chia theo thứ tự thích hợp. Tuy nhiên một số trường hợp cần thay đổi thứ tự theo đúng quy tắc hoặc thêm bớt số hạng hoặc thừa số để thuận tiện hơn khi tính toán.

Ví dụ 1: Tính 98 × 32 + 98 × 68 = ………

Cách làm: tổng (hoặc hiệu) của các tích có thừa số giống nhau bằng tích của thừa số giống nhau đó với tổng (hoặc hiệu) các thừa số còn lại. Áp dụng cho ví dụ: 98 × 32 + 98 × 68 = 98 × (32 + 68) = 98 × 100 = 9800.

Cách làm đó vừa giảm số phép tính từ 3 xuống còn hai phép tính, mặt khác tìm tổng hai số thường nhanh hơn tìm tích nếu hai số lớn, tổng hai số này nếu là 10, 100, … thì càng thuận tiện cho phép tính sau đó.

Một Số Bài Toán Giải Có Lời Văn Lớp 5

Toán 8 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình Tiếp, Lười Giải Phiếu Bài Tập Toán Cuối Tuần Toán 4tuân 16, Toán 8 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình Violet, Toán 9 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình Violet, Toán Đại 8 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình, Toán 9 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Hệ Phương Trình, Toán Lớp 8 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình, Toán 8 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình Tt, Toán 8 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình, Giải Toán Lớp 5 Toán Phát Chiển Năng Lực Tư Tuần 14 Đến 15,16, Toán 9 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình, Các Dạng Toán Và Phương Pháp Giải Toán 8 Tập 1, Các Dạng Toán Và Phương Pháp Giải Toán 6, Các Dạng Toán Và Phương Pháp Giải Toán 8, Phương Pháp Giải Toán Qua Các Bài Toán Olympic, Toán Lớp 5 Bài Giải Toán Về Tỉ Số Phần Trăm, Giải Toán Cuối Tuần 12 Lớp 3 Môn Toán, Toán Lớp 3 Bài ôn Tập Về Giải Toán Trang 176, Giải Bài Giải Toán Lớp 3, Giải Toán Lớp 4 Bài Giải, Giải Phiếu Bài Tập Toán Cuối Tuần Lớp 4 Môn Toán Tuần 20, Giải Bài Tập Toán 11, Giải Bài Tập Toán 8, Giải Bài Tập Toán 8 Sgk, Giải Bài Tập Toán 8 Tập 2, Toán Lớp 6 Giải Bài Tập, Giải Bài 2 Toán 9, Bài Giải Kế Toán Chi Phí Ueh, Giải Bài Tập Toán Kì 2, Giải Bài Tập Toán 9, Giải Bài Tập 62 Toán 9 Tập 2, Toán 7 Giải Bài Tập, Giải Bài Tập Toán Lớp 1 Bài 71, Toán Lớp 5 Giải Bài Tập, Giải Bài Tập Toán Bài 101, Giải Bài Tập Toán Lớp 1, Giải Bài Tập Toán Bài 99, Giải Bài Tập Toán 9 Tập 2, Giải Bài Tập Toán 7 Tập 2, Giải Bài Tập Toán 7 Sgk, Giải Bài 30 Sgk Toán 9 Tập 2, Giải Bài 31 Sgk Toán 8 Tập 2, Giải Bài Tập Toán 5, Toán 12 Bài 5 Giải Bài Tập, Giải Bài 31 Sgk Toán 9, Giải Bài Tập Toán 6, Bài Giải Mẫu Toán Lớp 5, Giải Bài Tập 51 Sgk Toán 8 Tập 2, Giải Bài 31 Sgk Toán 9 Tập 2, Bài Giải Toán Bài Thơ, Giải Bài Tập 52 Sgk Toán 8 Tập 2, Giải Bài Tập 55 Sgk Toán 8 Tập 2, Giải Bài Tập Toán 6 Tập 2, Giải Bài Tập Toán 7, Giải Toán 9, Toán 6 Giải Bài Tập, Giải Bài Tập ôn Tập Toán Lớp 7, Giải Bài Toán Tìm X Lớp 5, Giải Bài Tập Toán Lớp 6, Bài Giải Bài Tập Toán Lớp 4 Tập 2, Bài Giải Bài Tập Toán Lớp 5, Bài Giải Bài Tập Toán Lớp 5 Tập 2, Bài Giải Bài Tập Toán Lớp 6, Bài Giải Bài Tập Toán Lớp 7, Giải Bài Toán Vận Tải, Giải Bài Tập Toán Lớp 5 Bài 102, Bài Giải Bài Tập Toán Lớp 4, Giải Bài Tập Toán 6 Sgk, Giải Bài Tập Toán Lớp 5 Tập 2, Giải Bài Tập Toán Lớp 5 Bài 99, Giải Bài Toán Tìm Y, Giải Bài Tập Toán Lớp 5 Bài 98, Giải Bài Tập Toán Lớp 5 Bài 96, Giải Bài Toán Tìm Y Lớp 2, Giải Bài Toán Tối ưu, Giải Bài Tập Toán Lớp 5 Bài 92, Giải Bài Toán X Lớp 2, Giải Bài Toán Y, Gợi ý Giải Đề Thi Môn Toán, Giải Bài Tập Toán Lớp 4, Giải Bài Tập 9 Toán, Bài Giải Đề Thi Toán Lớp 10, Toán 8 Giải Bài Tập Sgk, Toán Lớp 7 Giải Bài Tập, Giải Bài Tập Toán Lớp 3 Tập 2, Giải Bài Tập Toán Lớp 3 Bài 100, Giải Bài Tập Toán Lớp 3, Giải Bài Tập Toán Lớp 4 Bài 100, Giải Bài Tập Toán Lớp 4 Bài 103, Giải Bài Tập Toán Lớp 5 Bài 101, Giải Bài Tập Toán Lớp 5, Giải Bài Tập Toán Lớp 4 Tập 2, Giải Bài Tập 8 Toán, Giải Bài Tập Toán Lớp 4 Bài 95, Giải Các Bài Toán Khó, Giải Bài Tập Toán In Lớp 5, Toán 9 Giải Bài Tập Sgk, Giải Bài Tập Toán Lớp 2, Toán Lớp 2 Bài Giải, Giải Bài Tập Sgk Toán 8,

Toán 8 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình Tiếp, Lười Giải Phiếu Bài Tập Toán Cuối Tuần Toán 4tuân 16, Toán 8 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình Violet, Toán 9 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình Violet, Toán Đại 8 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình, Toán 9 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Hệ Phương Trình, Toán Lớp 8 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình, Toán 8 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình Tt, Toán 8 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình, Giải Toán Lớp 5 Toán Phát Chiển Năng Lực Tư Tuần 14 Đến 15,16, Toán 9 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình, Các Dạng Toán Và Phương Pháp Giải Toán 8 Tập 1, Các Dạng Toán Và Phương Pháp Giải Toán 6, Các Dạng Toán Và Phương Pháp Giải Toán 8, Phương Pháp Giải Toán Qua Các Bài Toán Olympic, Toán Lớp 5 Bài Giải Toán Về Tỉ Số Phần Trăm, Giải Toán Cuối Tuần 12 Lớp 3 Môn Toán, Toán Lớp 3 Bài ôn Tập Về Giải Toán Trang 176, Giải Bài Giải Toán Lớp 3, Giải Toán Lớp 4 Bài Giải, Giải Phiếu Bài Tập Toán Cuối Tuần Lớp 4 Môn Toán Tuần 20, Giải Bài Tập Toán 11, Giải Bài Tập Toán 8, Giải Bài Tập Toán 8 Sgk, Giải Bài Tập Toán 8 Tập 2, Toán Lớp 6 Giải Bài Tập, Giải Bài 2 Toán 9, Bài Giải Kế Toán Chi Phí Ueh, Giải Bài Tập Toán Kì 2, Giải Bài Tập Toán 9, Giải Bài Tập 62 Toán 9 Tập 2, Toán 7 Giải Bài Tập, Giải Bài Tập Toán Lớp 1 Bài 71, Toán Lớp 5 Giải Bài Tập, Giải Bài Tập Toán Bài 101, Giải Bài Tập Toán Lớp 1, Giải Bài Tập Toán Bài 99, Giải Bài Tập Toán 9 Tập 2, Giải Bài Tập Toán 7 Tập 2, Giải Bài Tập Toán 7 Sgk, Giải Bài 30 Sgk Toán 9 Tập 2, Giải Bài 31 Sgk Toán 8 Tập 2, Giải Bài Tập Toán 5, Toán 12 Bài 5 Giải Bài Tập, Giải Bài 31 Sgk Toán 9, Giải Bài Tập Toán 6, Bài Giải Mẫu Toán Lớp 5, Giải Bài Tập 51 Sgk Toán 8 Tập 2, Giải Bài 31 Sgk Toán 9 Tập 2, Bài Giải Toán Bài Thơ,