Soạn Bài Chiếu Dời Đô Lời Giải Hay / Top 9 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 5/2023 # Top View | Ictu-hanoi.edu.vn

Soạn Bài Chiếu Dời Đô (Thiên Đô Chiếu)

Chiếc dời đô, Lí Công Uẩn viện dẫn sử sách Trung Quốc nói về việc các vua đời xưa bên Trung Quốc: + Nhà Thương đến vua Bàn Canh năm lần dời đô.

→ Các triều đại lớn trước đó dời đô nhằm mục tích mưu toan nghiệp lớn, xây dựng vương triều thịnh vượng, mở tương lai lâu bền cho thế hệ sau.

– Kết quả các cuộc dời đô mang lại sự bền vững, hưng thịnh cho quốc gia.

→ Lý Thái Tổ dẫn ra dẫn chứng cụ thể về triều đại Thương Chu để làm cứ liệu khẳng định việc ông dời đô là điều tất yếu hợp đạo lý.

Theo Lý Công Uẩn, kinh đô cũ ở vùng Hoa Lư (Ninh Bình) của hai triều Đinh, Lê không còn phù hợp với:

+ Hai nhà Đinh, Lê tự làm theo ý mình, khinh thường mệnh trời, không theo dấu cũ nhà Thương Chu.

+ Triều đại không hưng thịnh, vận nước ngắn ngủi, nhân dân khổ cực, vạn vật không thích nghi.

+ Việc đóng đô của hai triều Đinh, Lê vẫn cứ đóng đô ở Hoa Lư chứng tỏ thế và lực của cả hai triều chưa đủ mạnh (vẫn còn dựa vào thế núi sông).

→ Thể hiện tầm nhìn sâu rộng của vua Lý Thái Tổ.

Câu 3 trang 51 – SGK Ngữ văn 8 tập 2: Theo tác giả, địa thế thành Đại La có những thuận lợi gì để có thể chọn làm nơi đóng đô? (Chú ý vị trí địa lí, hình thế núi sông, sự thuận tiện trong giao lưu, phát triển về mọi mặt).

Thành Đại La có nhiều thuận lợi để đóng đô:

– Là kinh đô cũ của Cao Vương

+ Là nơi trung tâm của trời đất, được thế rồng cuộn hổ ngồi

+ Bốn hướng đều thông thoáng, lại ở thế “tựa núi nhìn sông” vững vàng.

+ “Địa thế rộng mà bằng phẳng, đất đai cao mà thoáng”.

– Thuận lợi về mặt địa lí như vậy sẽ kéo theo những thuận lợi về thông thương, giao lưu, là chốn hội tụ trọng yếu của 4 phương đất nước, là nơi xứng đáng là kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời.

Câu 4 trang 51 – SGK Ngữ văn 8 tập 2: Chứng minh Chiếu dời đô có sức thuyết phục lớn bởi có sự kết hợp giữa lí và tình.(Gợi ý: – Trình tự lí lẽ mà Lí Công Uẩn đưa ra để khẳng định việc cần thiết phải dời đô. – Lời ban bố mệnh lệnh mà lại có những đoạn bày tỏ nỗi lòng, có những lời như đối thoại. Ngôn từ mang tính chất đối thoại, tâm tình ở hai câu cuối bài chiếu có tác dụng như thế nào?)

Chiếc dời đô là một bài văn nghị luận giàu sức thuyết phục bởi nó có sự kết hợp giữa lý và tình.

– Thứ tự trình bày lập luận:

+ Dẫn sử các triều đại lớn từng dời đô trở nên hưng thịnh, bền vững.

+ Đối chiếu với thực trạng hai nhà Đinh, Lê khi đóng đô ở Hoa Lư.

+ Đưa ra những ưu điểm về mặt địa hình và điều kiện tự nhiên của thành Đại La.

→ Tất cả những lý lẽ trên để đi tới kết luận việc dời đô là cần thiết, hợp đạo lý.

+ Dời đô nghĩa là thuận theo ý trời, noi gương lịch sử.

+ Mục đích triều đại được trường tồn, trăm họ không hao tổn.

+ Tác giả bộc lộ sự thương xót cho trăm họ dưới triều Đinh, Lê.

+ Tôn trọng ý kiến của bề tôi – “Các khanh nghĩ thế nào?”.

Câu 5 trang 51 – SGK Ngữ văn 8 tập 2: Vì sao nói việc Chiếu dời đô ra đời phản ánh ý chí độc lập, tự cường và sự phát triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt?

Nói Chiếu dời đô phản ánh ý chí độc lập, tự cường và sự phát triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt vì:

– Đại La là nơi giao lưu trọng yếu, bằng phẳng rộng rãi. Khi dời đô ra Đại La, nhà Lí đã có đủ sức mạnh về quân sự để phòng thủ đất nước, chống lại sự xâm lược phương Bắc.

– Đại La là nơi trung tâm, có nhiều điều kiện để phát triển.

→ Đưa kinh đô từ vùng núi ra đồng bằng đã phản ánh được thế lực đang lớn mạnh của đất nước Đại Việt.

Soạn Bài: Chiếu Dời Đô (Siêu Ngắn Gọn)

Ngoài các bản Soạn bài Chi tiết và Ngắn nhất, các thầy cô giáo tại TOPLOIGIAi sẽ giới thiệu đến các bạn bản Soạn bài Chiếu dời đô siêu ngắn gọn, hi vọng bản soạn văn 8 này sẽ giúp ích các bạn trong việc chuẩn bị bài trước khi đến lớp và nắm vững nội dung bài học.

Hướng dẫn Soạn bài Chiếu dời đô

Lý Thái Tổ đã viện dẫn sử sách Trung Quốc nói về việc các vương triều ở đây đã từng dời đô để làm lý lẽ cho các phần sau của bài chiếu. Những cuộc dời đô trong lịch sử đều đem lại sự hưng thịnh cho đất nước mình, việc lựa chọn dời đô là điều có lý, không có gì trái với lẽ thường cả.

Kinh đô ở hai vùng núi Hoa Lư và Ninh Bình là không còn phù hợp. Vì:

+ Khinh thường thiên mệnh

+ Không biết noi gương những cái hay, cái đúng của người đi trước

+ Hai triều đại này tiềm năng thế và lực chưa đủ mạnh để về chốn đồng bằng, thuận lợi cho phát triển

+ Đến triều đại Lý, việc cứ giữ quyết định đóng đô ở Hoa Lư là rất không phù hợp khi mà đất nước lúc này có đủ tiềm lực để phát triển.

Những thuận lợi của địa thế thành Đại La:

+ Vị trí địa lý: là nơi trưng tâm của trời đất, đứng ngồi nằm ,bắc ,đông, tây, hướng nhìn sông, dựa núi

+ Địa thế: đất đai bằng phẳng, rộng rãi, lại cao, tránh được sự chật chội và lụt lội

+ Thiên nhiên: muôn vật phong phú tốt tươi, là thắng địa đất trời

+ Kinh tế ,văn hoá: là mảnh đất đầy hưng thịnh, là chốn giáo lưu của nơi nơi hội về.

Sức thuyết phục của chiếu dời đô:

+ Đưa ra những chứng cứ sử sách để làm lý lẽ tạo nên tính thuyết phục

+ Chỉ ra những hạn chế cho thấy việc chọn Hoa Lư làm kinh đô là không phù hợp

+ Chỉ ra những mặt thuận lợi để đi tới khẳng định thành Đại La là lựa chọn phù hợp cho việc xây dựng kinh đô.

+ Ngôn ngữ, lời nói rạch ròi, có tình, có lý, thể hiện được ý nguyện của nhân dân.

+ Được viết từ tấm lòng của một người vì nước vì dân

Nói như thế, bởi vì:

+ Vì với việc quyết định dời đô, chứng tỏ triều Lý đủ tiềm lực lớn mạnh để chấm dứt nạn cát cứ, triều đại Lý sánh ngang với các triều đại khác ở phương Bắc.

+ Xây dựng đô ở Thăng Long là ước nguyện đưa đất nước đi lên, ngày một vững bền và phát triển, từ đó, sự độc lập, chủ quyền ngày một được khẳng định.

Tổng kết bài Chiếu dời đô

Chiếu Dời Đô (Lý Thái Tổ)

Tác giả tác phẩm lớp 8 Chiếu dời đô

Hoàn cảnh sáng tác, Dàn ý phân tích tác phẩm: Chiếu dời đô (Lý Thái Tổ)

Chiếu dời đô (Lý Thái Tổ) I. Đôi nét về tác giả Lý Thái Tổ

– Lí Công Uẩn (974-1028) tức Lí Thái Tổ

– Quê quán: Là người châu Cổ Pháp, lộ Bắc Giang (nay là xã Đình Bảng, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh)

– Cuộc đời và sự nghiệp sáng tác:

+ Ông là người thông minh, có chí lớn, lập được nhiều chiến công

+ Dưới thời Lê ông làm chức Tả thân vệ Điện tiền chỉ huy sứ

+ Khi Lê Ngọa mất ông được tôn lên làm vua lấy niên hiệu là Thuận Thiên.

– Phong cách sáng tác: Sáng tác của ông chủ yếu là để ban bố mệnh lệnh, thể hiện tư tưởng chính trị lớn lao có ảnh hưởng đến vận nước

II. Đôi nét về tác phẩm Chiếu dời đô 1. Hoàn cảnh sáng tác

– Năm 1010, Lí Công Uẩn quyết định dời đô từ Hoa Lư ra Đại La, đổi tên Đại Việt thành Đại Cồ Việt. Nhân dịp này ông đã viết bài chiếu để thông báo rộng rãi quyết định cho nhân dân được biết

2. Bố cục

– Phần 1: Từ “Xưa nhà Thương” đến “không thể không dời đổi”: Đưa ra những lí do, cơ sở của việc dời đô.

– Phần 2: “Huống gì” đến “muôn đời”: Những lí do chọn Đại La làm kinh đô

– Phần 3: Còn lại: Thông báo quyết định dời đô

3. Giá trị nội dung

– Bài Chiếu phản ánh khát vọng của nhân dân về một dân tộc độc lập thống nhất đồng thời phản ánh ý chí tự cường của dân tộc Đại Việt trên đà lớn mạnh

4. Giá trị nghệ thuật

– Chiếu dời đô là áng văn chính luận đặc sắc viết theo lối biền ngẫu, các vế đối nhau cân xứng nhịp nhàng

– Cách lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc sảo rõ ràng.

– Dẫn chứng tiêu biểu giàu sức thuyết phục.

– Có sự kết hợp hài hòa giữa tình và lí.

III. Dàn ý phân tích tác phẩm Chiếu dời đô I/ Mở bài

– Giới thiệu vài nét về tác giả Lý Công Uẩn- là một vị vua sáng suốt, anh minh của dân tộc, là người có tầm nhìn xa trông rộng, thông minh tài trí.

– Chiếu dời đô là một tác phẩm đánh dấu một bước ngoặt lớn trong lịch sử của dân tộc

II/ Thân bài

1. Lí do cần dời đô

– Dời đô là việc thường xuyên xảy ra trong lịch sử và đem lại lợi ích lâu dài

+ Nhà Thương: 5 lần dời đô

+ Nhà Chu: 3 lần dời đô

– Mục đích:

+ Kinh đô được đặt ở một nơi trung tâm của đất trời, phong thủy và khẳng định vị thế

+ Thuận lợi cho sự nghiệp, mưu toan việc lớn

+ Là nơi thích hợp để có thể tồn tại đất nước, tính kế muôn đời cho con cháu

– Kết quả:

+ Vận mệnh đất nước được lâu dài

+ Phong tục, tập quán, lối sống đa dạng, phồn thịnh

– Nhà Đinh- Lê đóng đô một chỗ là hạn chế

– Hậu quả:

+ Triều đại không lâu bền, suy yếu không vững mạnh dễ dàng bị suy vong

+ Trăm họ hao tổn

+ Số phận ngắn ngủi, không tồn tại

+ Cuộc sống, vạn vật không thích nghi

⇒ Dời đô là việc làm chính nghĩa, vì nước vì dân, nghe theo mệnh trời, thể hiện thực lực của nước ta lớn mạnh, ý chí tự cường

2. Nguyên nhân chọn Đại La làm kinh đô

– Các lợi thế của thành Đại La

+ Về lịch sử: là kinh đô cũ của Cao Vương

+ Về địa lí: Trung tâm trời đất, địa thế rộng mà bằng, đất cao mà thoáng, địa thế đẹp, lợi ích mọi mặt

+ Dân cư khỏi chịu cảnh ngập lụt, mọi vật phong phú, tốt tươi, là mảnh đất thịnh vượng ⇒ Xứng đáng là nơi định đô bền vững, là nơi để phát triển, đưa đất nước phát triển phồn thịnh

– Bài Chiếu bên cạnh tính chất mệnh lệnh còn có tính chất tâm tình khi nhà vua hỏi qua ý kiến các quần thần

⇒ Luận cứ có tính thuyết phục vì được phân tích trên nhiều mặt ⇒ Chọn Đại La làm kinh đô là một lựa chọn đúng đắn, nên đây xứng đáng là kinh đô bậc nhất của đế vướng muôn năm.

III/ Kết bài

– Khẳng định lại giá trị nội dung, nghệ thuật: Bài chiếu như một lời tâm sự của nhà vua với nhân dân, quần thần, cho thấy sự thấu tình đạt lí, thể hiện sự anh minh của nhà vua trong sự nghiệp gây dựng đất nước

– Liên hệ bản thân: Học tập tích cực, rèn luyện tu dưỡng đạo đức để kế tục sự nghiệp xây dựng quê hương đất nước

………………………………..

Soạn Bài Chiếu Dời Đô Sbt Ngữ Văn 8 Tập 2

1. Những đặc điểm cơ bản của thể chiếu. Lấy dẫn chứng từ Chiếu dời đô để làm sáng tổ những đặc điểm cơ bản đó.

Trả lời:

Đọc phần Chú thích về thể chiếu trong SGK, sau đó nêu đặc điểm cơ bản của thể chiếu về chức năng, kết cấu, lời văn. ở từng đặc điểm, cần lấy dẫn chứng từ Chiếu dời đô để làm sáng tỏ. Có thể lập bảng khi làm bài tập này.

– Chức năng của chiếu là ban bố mệnh lệnh của vua chúa xuống thần dân, yêu cầu thần dân thực hiện.

– Vua Lí Thái Tổ ban bố mệnh lệnh cho các quan và thần dân về việc dời đô.

– Kết cấu bài chiếu nhìn chung linh hoạt, không có những quy định chặt chẽ. Tuy nhiên, các phần của bài chiếu đều phải tập trung hướng tới tư tưởng chủ đạo của tác phẩm.

– Kết cấu ba phần, tất cả các phần đều tập trung hướng tới tư tưởng chủ đạo : dời đô từ Hoa Lư ra thành Đại La.

– Chiếu có thể được viết bằng văn xuôi, văn vần hoặc văn biền ngẫu.

– Bài Chiếu dời đô được viết bằng văn xuôi có đan xen văn biền ngẫu với những cặp câu hoặc những cặp đoạn câu tương xứng với nhau : “Đã đúng ngôi nam bắc đông tây; lại tiện hướng nhìn sông dựa núi. Địa thế rộng mà bằng ; đất đai cao mà thoáng”.

2. Hãy tìm hiểu kết cấu bài Chiếu dời đô. Phân tích tính chất chặt chẽ và tác dụng của kết cấu đó.

Trả lời:

Kết cấu của bài Chiếu dời đô cũng là trình tự lập luận của tác giả. Trình tự lập luận này rất chặt chẽ, có sức thuyết phục lớn. Phần mở đầu tác giả nêu sử sách làm chỗ dựa cho lí lẽ : trong lịch sử đã từng có chuyện dời đô và đã từng đem lại kết quả tốt đẹp. Phần hai, soi sử sách vào tình hình thực tế để chỉ rõ việc hai triều Đinh, Lê cứ đóng yên đô thành ở vùng rừng núi Hoa Lư là không theo mệnh trời (tức không phù hợp với quy luật khách quan). Hậu quả là triều đại ngắn ngủi, đất nước không phát triển, người dân khốn khổ trong một vùng đất chật chội. Phần cuối rút ra kết luận : cần thiết phải dời đô và thành Đại La là nơi định đô tốt nhất, bởi vì đây là nơi có lợi thế về tất cả các mặt địa lí, chính trị, văn hoá,… Kết câu ba phần nói trên rất tiêu biểu cho kết câu văn nghị luận nói chung, văn chính luận nói riêng. Chiếu dời đô thuộc thể văn nghị luận, có kết câu ba phần. Phần mở đầu nêu sử sách làm tiền đề. Phần hai soi sáng tiền đề vào thực tế hai triều đại Đinh, Lê. Phần kết luận khẳng định thành Đại La là nơi tốt nhất để định đô.

3. Câu 3, trang 51, SGK. Trả lời:

Thành Đại La là nơi định đô tốt nhất:

– Thành Đại La có thế “rồng cuộn hổ ngồi” : theo thuyết phong thuỷ của người xưa thì đây là thế đất đẹp, thiêng, sẽ phát triển thịnh vượng.

– Thành Đại La có lợi thế về tất cả các mặt địa lí, chính trị, văn hoá. về địa lí: ở nơi trung tâm, mở ra bốn hướng, có cả đồng bằng, sông, núi, vừa rộng rãi, vừa cao ráo, tránh được nạn lụt lội, chật chội, về chính trị, văn hoá : là đầu mối giao lưu “chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương đất nước”, “muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi”.

Chiếu là lời ban bố mệnh lệnh của vua chúa xuống thần dân. Thế nhưng kết thúc Chiếu dời đô, Lí Công Uẩn không ra mệnh lệnh mà đặt câu hỏi : “Các khanh nghĩ thế nào ?” Theo em, cách kết thúc như vậy có tác dụng gì ?

Trả lời:

Kết thúc Chiếu dời đô, Lí Công Uẩn không ra mệnh lệnh mà lại đặt câu hỏi: “Các khanh nghĩ thế nào ?”. Cách kết thúc mang tính chất đối thoại, trao đổi đã tạo sự đồng cảm giữa vua với các quan và thần dân. Việc dời đô đâu chỉ là ý nguyện riêng của Lí Công uẩn mà còn phù hợp với nguyện vọng chung của mọi người, ở Chiếu dời đô, bên cạnh tính chất mệnh lệnh còn là tính chất tâm tình. Vì vậy, Chiếu dời đô có sức mạnh thuyết phục người nghe bằng cả lí trí và tình cảm.

5. Vì sao nói Chiếu dời đô phản ánh ý chí độc lập tự cường và sự phát triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt ?

Trả lời:

Chiếu dời đô ra đời là sự phản ánh ý chí độc lập tự cường và sự phát triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt. Bởi lẽ hai triều Đinh, Lê trước đó thế và lực chưa đủ mạnh nên còn phải dựa vào vùng núi rừng Hoa Lư hiểm trở. Việc nhà Lí dời đô từ Hoa Lư ra vùng đồng bằng đất rộng Thăng Long chứng tỏ thế và lực của dân tộc Đại Việt đã đủ mạnh để sánh ngang hàng với phương Bắc. Định đô ở nơi trung tâm đất nước là thực hiện nguyện vọng của nhân dân xây dựng một quốc gia thống nhất, hùng cường. Chọn mảnh đất là nơi “trung tâm trời đất” để có điều kiện mở mang kinh kì cho thấy khí phách của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh. Tầm vóc lớn của đất nước cần có tầm vóc lớn của một thủ đô tương xứng và ngược lại, tầm vóc lớn của thủ đô tạo đà cho đất nước phát triển.

Kinh đô mới có tên là Thăng Long vừa phản ánh ý nguyện vươn lên vừa cho thấy khí thế rồng bay lên của một dân tộc độc lập, tự cường.

chúng tôi