Soạn Bài Hoán Dụ Sbt Ngữ Văn 6 Tập 2

1. Bài tập 1, trang 84, SGK.

2. Bài tập 2, trang 84, SGK.

3. Chỉ ra phép hoán dụ có trong những câu thơ sau và cho biết mối quan hệ giữa các sự vật trong mỗi phép hoán dụ là gì.

– Sống trong cát, chết vùi trong cát

Những trái tim như ngọc sáng ngời.

(Tố Hữu)

– Mồ hôi mà đổ xuống đồng

Lúa mọc trùng trùng sáng cả đồi nương Mồ hôi mà đổ xuống vườn Dâu xanh, lúa tốt vấn vương tơ tằm.

4. Đọc các câu thơ sau và cho biết trong trường hợp nào cụm từ miền Nam được dùng như là một hoán dụ.

Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác

Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát.

(Viễn Phương)

Gửi miền Bắc lòng miền Nam chung thuỷ

Đang xông lên chống Mĩ tuyến đầu.

(Lê Anh Xuân)

5. Tìm ẩn dụ và hoán dụ trong các câu sau :

a) Nhận của quá khứ những con đê vỡ, những nạn đói ta đã làm nên các mùa vàng năm tấn, bảy tấn.

(Chế Lan Viên)

b)

Bóng hồng nhác thấy nẻo xa Xuân lan, thu cúc mặn mà cả hai.

(Nguyễn Du)

Gợi ý làm bài

1. Ví dụ : ở câu 1 có từ làng xóm : chỉ người “nông dân”.

(Hoán dụ này dựa trên quan hệ giữa vật chứa đựng với vật bị chứa đựng.)

2. Để phân biệt hoán dụ với ẩn dụ, cần chú ý đến mối quan hệ giữa sự vật gốc và sự vật mới được gọi tên.

3, 4. Tham khảo cách phân tích sau :

5. Lưu ý, người phụ nữ thời xưa thường mặc váy (áo) màu đỏ (hồng).

chúng tôi

Hướng Dẫn Soạn Bài Hoán Dụ Sgk Ngữ Văn 6 Tập 2

Hướng dẫn Soạn Bài 24 sách giáo khoa Ngữ văn 6 tập hai. Nội dung bài Soạn bài Hoán dụ sgk Ngữ văn 6 tập 2 bao gồm đầy đủ bài soạn, tóm tắt, miêu tả, tự sự, cảm thụ, phân tích, thuyết minh… đầy đủ các bài văn mẫu lớp 6 hay nhất, giúp các em học tốt môn Ngữ văn lớp 6.

I – Hoán dụ là gì?

Hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên của một sự vật, hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt

1. Trả lời câu hỏi 1 trang 82 sgk Ngữ văn 6 tập 2

Các từ ngữ in đậm trong câu thơ chỉ ai?

Nông thôn cùng với thị thành đứng lên.

(Tố Hữu)

Trả lời:

– Áo nâu: chỉ người nông dân.

– Áo xanh: chỉ người công nhân.

– Nông thôn: chỉ những người sống ở nông thôn.

– Thị thành: chỉ những người sống ở thị thành.

2. Trả lời câu hỏi 2 trang 82 sgk Ngữ văn 6 tập 2

Giữa áo nâu, áo xanh, nông thôn, thị thành với sự vật được chỉ có mối quan hệ như thế nào?

Trả lời:

– Giữa áo nâu, áo xanh với sự vật được chỉ có mối quan hệ giữa đặc điểm, tính chất: người nông dân thường mặc áo nâu, còn người công nhân thường mặc áo xanh khi làm việc.

– Giữa nông thôn, thị thành với sự vật được chỉ có mối quan hệ giữa vật chứa đựng (nông thôn, thị thành) với vật bị chứa đựng (những người sống ở nông thôn và thành thị).

3. Trả lời câu hỏi 3 trang 82 sgk Ngữ văn 6 tập 2

Nêu tác dụng của cách diễn đạt này.

Trả lời:

Cách dùng như trên ngắn gọn, tăng tính hình ảnh và hàm súc cho câu văn, nêu bật được đặc điểm của những người được nói đến.

II – Các kiểu hoán dụ

Có bốn kiểu hoán dụ thường gặp là:

– Lấy một bộ phận để gọi toàn thể.

– Lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng.

– Lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật.

– Lấy cái cụ thể để gọi cái từu tượng.

1. Trả lời câu hỏi 1 trang 83 sgk Ngữ văn 6 tập 2

a) Bàn tay ta làm nên tất cả

Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.

(Hoàng Trung Thông)

b) Một cây làm chẳng nên non

Ba cây chụm lại nên hòn núi cao.

(Ca dao)

Chú Hà Nội về Tình cờ chú cháu Gặp nhau Hàng Bè.

(Tố Hữu)

Trả lời:

a) Bàn tay: chỉ bộ phận con người dùng để lao động, cầm nắm, nó tượng trưng cho sức lao động, người lao động chân chính.

b) Một, ba: Biểu thị số lượng cụ thể, xác định, ở đây chỉ sự hợp lại của các cá thể, tập thể tạo ra sức mạnh chung

c) Đổ máu: là thương tích, mất mát, hi sinh, ở đây biểu thị chiến tranh bắt đầu xảy ra.

2. Trả lời câu hỏi 2 trang 83 sgk Ngữ văn 6 tập 2

Giữa bàn tay với sự vật mà nó biểu thị trong ví dụ a, một và ba với số lượng mà nó biểu thị trong ví dụ b, đổ máu với hiện tượng mà nó biểu thị trong ví dụ c có quan hệ như thế nào?

Trả lời:

– Câu a) biểu thị mối quan hệ giữa bộ phận với cái toàn thể.

– Câu b) biểu thị mối quan hệ giữa cái cụ thể với cái trừu tượng.

– Câu c) biểu thị quan hệ dấu hiệu của sự vật với sự vật.

3. Trả lời câu hỏi 3 trang 83 sgk Ngữ văn 6 tập 2

Từ những ví dụ đã phân tích ở phần I và phần II, hãy liệt kê một số kiểu quan hệ thường được sử dụng để tạo ra phép hoán dụ.

Trả lời:

Một số kiểu quan hệ thường được sử dụng để tạo phép hoán dụ:

– Lấy bộ phận để gọi toàn thể.

– Lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng.

– Lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật.

– Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng.

III – Luyện tập 1. Trả lời câu hỏi 1 trang 84 sgk Ngữ văn 6 tập 2

Chỉ ra phép hoán dụ trong những câu thơ, câu văn sau và cho biết mối quan hệ giữa các sự vật trong mỗi phép hoán dụ là gì.

a) Làng xóm ta xưa kia lam lũ quanh năm mà vẫn quanh năm đói rách. Làng xóm ta ngày nay bốn mùa nhộn nhịp cảnh làm ăn tập thể.

(Hồ Chí Minh)

b) Vì lợi ích mười năm phải trồng cây,

Vì lợi ích trăm năm phải trồng ngườ i.

(Hồ Chí Minh)

c) Áo chàm đưa buổi phân li

Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay.

(Tố Hữu)

d) Vì sao? Trái đất nặng ân tình

Nhắc mãi tên Người: Hồ Chí Minh

(Tố Hữu)

Trả lời:

a) Làng xóm ta (chỉ người nông dân): quan hệ giữa cái chứa đựng và cái bị chứa đựng;

(chỉ thời gian trước mắt), trăm năm (chỉ thời gian lâu dài): quan hệ giữa cái cụ thể và cái trừu tượng;

c) Áo chàm (chỉ người Việt Bắc): quan hệ giữa dấu hiệu của sự vật và sự vật;

d) Trái Đất (chỉ những người sống trên trái đất – nhân loại nói chung): quan hệ giữa cái chứa đựng và cái bị chứa đựng.

2. Trả lời câu hỏi 2 trang 84 sgk Ngữ văn 6 tập 2

Hoán dụ có gì giống và khác với ẩn dụ? Cho ví dụ minh hoạ.

Trả lời:

– Giống: đều là những biện pháp tu từ xây dựng trên cơ sở các mối quan hệ giữa sự vật, hiện tượng. Gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác.

– Khác:

+ Ẩn dụ: Mối quan hệ giữa các sự vật tương đồng với nhau (so sánh ngầm). Tương đồng về: hình thức, cách thức thực hiện, phẩm chất, cảm giác.

+ Hoán dụ: Mối quan hệ giữa các sự vật có mối quan hệ tượng cận, gần gũi với nhau (bộ phận – toàn thể, vật chứa đựng – vật bị chứa đựng,dấu hiệu của sự vật – sự vật, cụ thể – trừu tượng).

3. Câu 3 trang 84 sgk Ngữ văn 6 tập 2

Chính tả (nhớ – viết): Đêm nay Bác không ngủ (từ Lần thứ ba thức dậy đến Anh thức luôn cùng Bác).

“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com”

Giải Bài Tập Ngữ Văn Lớp 6 Bài 24: Hoán Dụ

Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 24: Hoán Dụ Giải bài tập Ngữ văn bài 24: Hoán Dụ

Hoán Dụ I. Kiến thức cơ bản * Hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên của một sự vật, hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. * Có bốn kiểu hoán dụ thường gặp là: – Lấy một bộ phận để gọi toàn thể; – Lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng; – Lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật; – Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng. II. Tìm hiểu câu hỏi phần bài học 1. Hoán dụ là gì?

* Trong câu thơ:

Áo nâu liền với áo xanh Nông thôn cùng với thị thành đứng lên.

2. Các kiểu hoán dụ a) Bàn tay ta làm nên tất cả Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.

(Hoàng Trung Thông)

Bàn tay là bộ phận của cơ thể con người → để chỉ sức lao động, sức sáng tạo.

Một cây làm chẳng nên non Ba cây chụm lại nên hòn núi cao.

+ Một, ba là số lượng cụ thể

+ Mối quan hệ giữa cái cụ thể và cái trừu tượng.

Ngày Huế đổ máu Chú Hà Nội về Tình cờ chú cháu Gặp nhau Hàng Bè.

(Tố Hữu)

+ Đổ máu là hình ảnh nói về sự tàn khốc, dữ dội của chiến tranh.

+ Lấy dấu hiệu của sự vật (đặc điểm, tính chất) để gọi sự vật.

3. Một số kiểu quan hệ thường được sử dụng để tạo ra phép hoán dụ.

+ Lấy bộ phận để gọi toàn thể:

Một tay gây dựng cơ đồ Bấy lâu bể Sở sông Ngô tung hoành. Rất đẹp hình ảnh lúc nắng chiều Bóng dài trên đỉnh dốc cheo leo.

(Tố Hữu)

+ Lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật:

Áo chàm đưa buổi phân li Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay.

(Tố Hữu)

Sen tàn cúc lại nở hoa Sầu dài ngày ngắn đông đà sang xuân.

(Nguyễn Du)

III. Hướng dẫn luyện tập. Câu 1. Chỉ ra phép hoán dụ trong những câu thơ, câu văn sau, và cho biết quan hệ giữa các sự vật trong mỗi phép hoán dụ là gì? a) Làng xóm ta xưa kia lam lũ quanh năm mà vẫn đói rách. Làng xóm ta ngày nay bốn mùa nhộn nhịp cảnh làm ăn tập thể.

(Hồ Chí Minh)

– Làng xóm ta dùng để chỉ cuộc sống của người nông dân, kiểu hoán dụ lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng.

– Đói rách dùng để chỉ cuộc sống cơ cực vất vả, Nhộn nhịp dùng để chỉ cuộc sống ấm no hạnh phúc.

Vì lợi ích mười năm phải trồng cây Vì lợi ích trăm năm phải trồng người.

(Hồ Chí Minh)

Lợi ích mười năm, trăm năm dùng theo nghĩa chỉ lượng, kiểu hoán dụ lấy cái cụ thể gọi cái trừu tượng.

Áo chàm đưa buổi phân li Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay.

(Tố Hữu)

– Áo chàm dùng để chỉ đồng bào miền núi, kiểu hoán dụ lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật.

Vì sao? Trái đất nặng ân tình Nhắc mãi tên Người: Hồ Chí Minh.

(Tố Hữu)

– Trái đất dùng để chỉ nhân loại, kiểu hoán dụ lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng.

Câu 2. Hoán dụ có gì giống và khác với ẩn dụ? Cho ví dụ minh hoạ.

Cả hai biện pháp đều lấy tên gọi của sự vật hiện tượng này để gọi tên sự vật hiện tượng khác.

+ Khác nhau – Ấn dụ dựa mối quan hệ tương đồng.

– Hoán dụ trên cơ sở mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng.

Cầu cong như cái lược ngà Sông dài mái tóc cung nga buông hờ.

Mái tóc có đặc điểm: Mềm mại, thướt tha, vì vậy có thể dùng làm ẩn dụ để nói về dòng sông.

Bóng hồng nhác thấy nẻo xa Xuân Lan, thu cúc, mặn mà cả hai.

(Nguyễn Du)

Câu thơ nói về vẻ đẹp của hai chị em Thuý Kiều. Ngày xưa những phụ nữ khuê các thường hay bận y phục màu hồng. Y phục màu hồng đã trở thành đặc trưng của phụ nữ, tác giả đã dùng bóng hồng để hoán dụ chỉ người con gái.

Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 24: Lượm

Theo chúng tôi

Soạn Bài Ẩn Dụ Sbt Ngữ Văn 6 Tập 2

1. Bài tập 1, trang 69, SGK.

2. Bài tập 2, trang 70, SGK.

3. Bài tập 3, trang 70, SGK.

4. Bài tập 4, trang 70, SGK.

5. Thay thế các từ ngữ in đậm sau bằng những ẩn dụ thích hợp :

– Trong ánh hoàng hôn, những nương sắn với màu nắng vàng lộng lẫy có trên khắp các sườn đồi.

– Trong đôi mắt sâu thẳm của ông, tôi thấy có một niềm hi vọng.

6. Đọc lại truyện Bức tranh của em gái tôi (Tạ Duy Anh), hãy cho biết tại sao Kiều Phương – nhân vật người em gái trong truyện – lại được gọi là Mèo. Cách gọi tên như vậy có phải là ẩn dụ không ? Tại sao ?

Tìm trong các hoạt động giao tiếp đời sống hằng ngày những cách gọi tên tương tự.

Gợi ý làm bài

1. So sánh đặc điểm và tác dụng của ba cách diễn đạt sau:

– Cách 1: Miêu tả trực tiếp về Bác Hồ.

– Cách 2: Dùng phép so sánh, tác dụng định danh nhân vật.

– Cách 3: Dùng phép ẩn dụ, tác dụng hình tượng hóa nhân vật.

2. Tìm các ẩn dụ:

a.

– Ăn quả: người hưởng thành quả của người đi trước.

– Kẻ trồng cây: Người tạo ra thành quả, người đi trước.

b. Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng.

– Mực: đen, khó tẩy rửa.

– Sáng: sáng sủa

– Mực (đen) có sự tương đồng với hoàn cảnh xấu, người xấu.

– Đèn (sáng) có sự tương đồng với hoàn cảnh tốt, người tốt.

c. Thuyền về có nhớ bên chăng

Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền.

– Thuyền: sự vật, phương tiện giao thông vận tải đường thủy, có tính chất cơ động.

– Bến: sự vật, đầu mối giao thông, có tính chất cố định.

– Thuyền có sự tương đồng với người đi xa.

– Bến có sự tương đồng với người ở lại.

d. Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng

Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.

– Mặt trời (đi qua trên lăng): mặt trời tự nhiên.

– Mặt trời (trong lăng rất đỏ): hình ảnh ẩn dụ, ngầm chỉ Bác Hồ.

Cơ sở của sự liên tưởng:

– Bác Hồ đem lại cho đất nước và dân tộc những thành quả cách mạng vô cùng to lớn.

– Thể hiện lòng thành kính, biết ơn của nhân dân đối với Bác.

– Cả Bác Hồ và mặt trời đều là cội nguồn của ánh sáng, sự sống của người dân Việt Nam.

3. Tìm những ẩn dụ chuyển đổi cảm giác:

a. Thấy mùi: từ khứu giác (mũi ngửi) chuyển sang thị giác (mắt nhìn).

Thấy mùi hồi chín chảy qua mặt: từ xúc giác (cảm giác khi da tiếp xúc với vật) chuyển qua khứu giác.

b. Ánh nắng chảy đầy vai.

Tác dụng: mới lạ, độc đáo.

c. Tiếng rơi rất mỏng.

Tác dụng: mới lạ, độc đáo.

d. Ướt tiếng cười của bố.

Tác dụng: mới lạ, sinh động.

4. Học sinh nghe và viết lại cho đúng chính tả.

5. HS tự tìm các ẩn dụ có nghĩa tương đương với các từ in đậm đã cho trong bài tập để thay vào.

6. HS tìm xem giữa bé Kiều Phương và Mèo có điểm gì giống nhau. Từ đó xác định xem có phải ẩn dụ không.

chúng tôi

Lời Giải Hay Cho Một Bài Toán Hay Loigiaihaychomotbaitoan Doc

Cho elíp và đ iểm I(1; 2). Viết phương trình đ ường thẳng đ i qua I biết rằng đ ường thẳng đ ó cắt elíp tại hai đ iểm A, B mà I là trung đ iểm của đ oạn thẳng AB.

( với (E) : , và I(1; 1) ) .

Cho elíp (E) : . Viết phương trình đ ường thẳng đ i qua đ iểm I(0 ; 1) và cắt elíp (E) tại hai đ iểm P và Q sao cho I là trung đ iểm của đ oạn PQ.

Đ ây là một bài toán hay và có nhiều cách giải . Cụ thể :

Đ ường thẳng d đ i qua I có phương trình tham số :

Đ ể tìm tọa đ ộ giao đ iểm A, B của d với elíp , ta giải phương trình

hay (1)

Phương trình (1) luôn có hai nghiệm trái dấu.

Nếu và là hai nghiệm của phương trình trên thì và . Khi đ ó và . Muốn I là trung đ iểm của AB thì hay . Theo đ ịnh lí Viét, hai nghiệm và của phương trình (1) có tổng khi và chỉ khi . Ta có thể chọn b = – 9 và a = 32.

Vậy đ ường thẳng d có phương trình , hay :

Phương trình đ ường thẳng : y = kx + 1 ( : x = 0 không thích hợp )

Phương trình hoành đ ộ giao đ iểm : (

Phương trình luôn có hai nghiệm trái dấu : ( vì p < 0 )

. Vậy PT Đ T : y = 1

BÀI TOÁN TỔNG QUÁT :

Vì I thuộc miền trong của elip (E ) nên lấy tùy ý điểm thì đường thẳng IM luôn cắt (E) tại điểm thứ hai là M'(x’ ; y’) . Nếu M'(x’ ; y’) là điểm đối xứng với M qua I thì có : ; M’

Ta có :

(1)

Tọa độ của M và của I thỏa PT (1) . Do đó PT (1) là PT của đường thẳng MM’.

( Áp dụng PT(1) cho a , b , , tương ứng trong các đề bài trên , ta tìm được ngay phương trình của các đường thẳng là : 9x + 32y – 73 = 0 ; 4x + 5y – 9 = 0 ; y = 1 )

Cho đường cong (C) : y = f(x) và điểm I . Viết phương trình

đường thẳng đi qua điểm I và cắt (C) tại hai điểm M , N sao cho , với k cho trước thỏa , .

Cách giải cũng chỉ việc sử dụng công thức và dùng điều kiện hai điểm M , N cùng nằm trên (C ) . ( Hiển nhiên đường thẳng có tồn tại hay không là còn phụ thuộc vào giá trị của tham số k )