Soạn Bài Hoán Dụ Lời Giải Hay / Top 9 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 5/2023 # Top View | Ictu-hanoi.edu.vn

Soạn Bài Hoán Dụ Sbt Ngữ Văn 6 Tập 2

1. Bài tập 1, trang 84, SGK.

2. Bài tập 2, trang 84, SGK.

3. Chỉ ra phép hoán dụ có trong những câu thơ sau và cho biết mối quan hệ giữa các sự vật trong mỗi phép hoán dụ là gì.

– Sống trong cát, chết vùi trong cát

Những trái tim như ngọc sáng ngời.

(Tố Hữu)

– Mồ hôi mà đổ xuống đồng

Lúa mọc trùng trùng sáng cả đồi nương Mồ hôi mà đổ xuống vườn Dâu xanh, lúa tốt vấn vương tơ tằm.

4. Đọc các câu thơ sau và cho biết trong trường hợp nào cụm từ miền Nam được dùng như là một hoán dụ.

Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác

Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát.

(Viễn Phương)

Gửi miền Bắc lòng miền Nam chung thuỷ

Đang xông lên chống Mĩ tuyến đầu.

(Lê Anh Xuân)

5. Tìm ẩn dụ và hoán dụ trong các câu sau :

a) Nhận của quá khứ những con đê vỡ, những nạn đói ta đã làm nên các mùa vàng năm tấn, bảy tấn.

(Chế Lan Viên)

b)

Bóng hồng nhác thấy nẻo xa Xuân lan, thu cúc mặn mà cả hai.

(Nguyễn Du)

Gợi ý làm bài

1. Ví dụ : ở câu 1 có từ làng xóm : chỉ người “nông dân”.

(Hoán dụ này dựa trên quan hệ giữa vật chứa đựng với vật bị chứa đựng.)

2. Để phân biệt hoán dụ với ẩn dụ, cần chú ý đến mối quan hệ giữa sự vật gốc và sự vật mới được gọi tên.

3, 4. Tham khảo cách phân tích sau :

5. Lưu ý, người phụ nữ thời xưa thường mặc váy (áo) màu đỏ (hồng).

chúng tôi

Soạn Bài Ẩn Dụ Sbt Ngữ Văn 6 Tập 2

1. Bài tập 1, trang 69, SGK.

2. Bài tập 2, trang 70, SGK.

3. Bài tập 3, trang 70, SGK.

4. Bài tập 4, trang 70, SGK.

5. Thay thế các từ ngữ in đậm sau bằng những ẩn dụ thích hợp :

– Trong ánh hoàng hôn, những nương sắn với màu nắng vàng lộng lẫy có trên khắp các sườn đồi.

– Trong đôi mắt sâu thẳm của ông, tôi thấy có một niềm hi vọng.

6. Đọc lại truyện Bức tranh của em gái tôi (Tạ Duy Anh), hãy cho biết tại sao Kiều Phương – nhân vật người em gái trong truyện – lại được gọi là Mèo. Cách gọi tên như vậy có phải là ẩn dụ không ? Tại sao ?

Tìm trong các hoạt động giao tiếp đời sống hằng ngày những cách gọi tên tương tự.

Gợi ý làm bài

1. So sánh đặc điểm và tác dụng của ba cách diễn đạt sau:

– Cách 1: Miêu tả trực tiếp về Bác Hồ.

– Cách 2: Dùng phép so sánh, tác dụng định danh nhân vật.

– Cách 3: Dùng phép ẩn dụ, tác dụng hình tượng hóa nhân vật.

2. Tìm các ẩn dụ:

a.

– Ăn quả: người hưởng thành quả của người đi trước.

– Kẻ trồng cây: Người tạo ra thành quả, người đi trước.

b. Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng.

– Mực: đen, khó tẩy rửa.

– Sáng: sáng sủa

– Mực (đen) có sự tương đồng với hoàn cảnh xấu, người xấu.

– Đèn (sáng) có sự tương đồng với hoàn cảnh tốt, người tốt.

c. Thuyền về có nhớ bên chăng

Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền.

– Thuyền: sự vật, phương tiện giao thông vận tải đường thủy, có tính chất cơ động.

– Bến: sự vật, đầu mối giao thông, có tính chất cố định.

– Thuyền có sự tương đồng với người đi xa.

– Bến có sự tương đồng với người ở lại.

d. Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng

Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.

– Mặt trời (đi qua trên lăng): mặt trời tự nhiên.

– Mặt trời (trong lăng rất đỏ): hình ảnh ẩn dụ, ngầm chỉ Bác Hồ.

Cơ sở của sự liên tưởng:

– Bác Hồ đem lại cho đất nước và dân tộc những thành quả cách mạng vô cùng to lớn.

– Thể hiện lòng thành kính, biết ơn của nhân dân đối với Bác.

– Cả Bác Hồ và mặt trời đều là cội nguồn của ánh sáng, sự sống của người dân Việt Nam.

3. Tìm những ẩn dụ chuyển đổi cảm giác:

a. Thấy mùi: từ khứu giác (mũi ngửi) chuyển sang thị giác (mắt nhìn).

Thấy mùi hồi chín chảy qua mặt: từ xúc giác (cảm giác khi da tiếp xúc với vật) chuyển qua khứu giác.

b. Ánh nắng chảy đầy vai.

Tác dụng: mới lạ, độc đáo.

c. Tiếng rơi rất mỏng.

Tác dụng: mới lạ, độc đáo.

d. Ướt tiếng cười của bố.

Tác dụng: mới lạ, sinh động.

4. Học sinh nghe và viết lại cho đúng chính tả.

5. HS tự tìm các ẩn dụ có nghĩa tương đương với các từ in đậm đã cho trong bài tập để thay vào.

6. HS tìm xem giữa bé Kiều Phương và Mèo có điểm gì giống nhau. Từ đó xác định xem có phải ẩn dụ không.

chúng tôi

Giải Bài Tập Sgk Bài 2: Hoán Vị

Chương II: Tổ Hợp – Xác Suất – Đại Số & Giải Tích Lớp 11

Bài 2: Hoán Vị – Chỉnh Hợp – Tổ Hợp

Bài học tiếp theo mà chương II Hoán Vị – Chỉnh Hợp giới thiệu đến các bạn đó chính là khái niệm về hoán vị, chỉnh hợp và tổ hợp. Bên cạnh các khái niệm kèm theo đó là các ví dụ minh họa giúp các em bám sát nội dung bài học và hoàn thành các bài tập trong sách giáo khoa.

Tóm Tắt Lý Thuyết

2. Hoán vị a) Định nghĩa b) Số hoán vị của tập n phần tử

3. Chỉnh hợp a) Định nghĩa b) Số chỉnh hợp

Các Bài Tập & Lời Giải Bài Tập SGK Bài 2 Hoán Vị – Chỉnh Hợp – Tổ Hợp

Bài Tập 1 Trang 54 SGK Đại Số & Giải Tích Lớp 11

Từ các số 1, 2, 3, 4, 5, 6, lập các số tự nhiên gồm sáu chữ số khác nhau. Hỏi:

a) Có tất cả bao nhiêu số?

b) Có bao nhiêu số chẵn, bao nhiêu số lẻ?

c) Có bao nhiêu số bé hơn 432 000?

Bài Tập 2 Trang 54 SGK Đại Số & Giải Tích Lớp 11

Có bao nhiêu cách để sắp xếp chỗ ngồi cho mười người khách vào mười ghế kê thành một dãy?

Bài Tập 3 Trang 54 SGK Đại Số & Giải Tích Lớp 11

Giả sử có bảy bông hoa màu khác nhau và ba lọ khác nhau. Hỏi có bao nhiêu cách cắm ba bông hoa vào ba lọ đã cho (mỗi lọ cắm một bông)?

Bài Tập 4 Trang 55 SGK Đại Số & Giải Tích Lớp 11

Có bao cách mắc nối tiếp 4 bóng đèn được chọn từ 6 bóng đèn khác nhau?

Bài Tập 5 Trang 55 SGK Đại Số & Giải Tích Lớp 11

Có bao nhiêu cách cắm 3 bông hoa vào 5 lọ khác nhau (mỗi lọ cắm không quá một bông) nếu:

a) Các bông hoa khác nhau?

b) Các bông hoa như nhau?

Bài Tập 6 Trang 55 SGK Đại Số & Giải Tích Lớp 11

Trong mặt phẳng, cho sáu điểm phân biệt sao cho không có ba điểm nào thẳng hàng. Hỏi có thể lập được bao nhiêu tam giác mà các đỉnh của nó thuộc tập điểm đã cho ?

Bài Tập 7 Trang 55 SGK Đại Số & Giải Tích Lớp 11

Trong mặt phẳng có bao nhiêu hình chữ nhật được tạo thành từ bốn đường thẳng song song với nhau và năm đường thẳng vuông góc với bốn đường thằng song song đó ?

Lời kết: Nội dung bài học cũng tương đối quan trọng, vì thế các bạn cần phải nắm bắt nội dung thật tốt. Hoàn thành các ví dụ trong sách giáo khoa và hiểu được các khái niệm từ đó có thể giải quyết các bài tập trong sách giáo khoa.

Các bạn đang xem Bài 2: Hoán Vị – Chỉnh Hợp – Tổ Hợp thuộc Chương II: Tổ Hợp – Xác Suất tại Đại Số Và Giải Tích Lớp 11 môn Toán Học Lớp 11 của chúng tôi Hãy Nhấn Đăng Ký Nhận Tin Của Website Để Cập Nhật Những Thông Tin Về Học Tập Mới Nhất Nhé.

Giải Bài Tập Sgk Toán 11 Bài 2: Hoán Vị

Từ các số 1, 2, 3, 4, 5, 6, lập các số tự nhiên gồm sáu chữ số khác nhau. Hỏi:

a) Có tất cả bao nhiêu số?

b) Có bao nhiêu số chẵn, bao nhiêu số lẻ?

c) Có bao nhiêu số bé hơn 432 000?

Phương pháp giải

Ta có thể coi mỗi một số có 6 chữ số được thành lập từ các chữ số đã cho là một sự sắp xếp thứ tự 6 số đó.

Hướng dẫn giải

Câu a

Từ đó ta có mỗi một số thoả mãn yêu cầu bài toán chính là một hoán vị của 6 phần tử đó. Số các số có 6 chữ số thành lập các chữ số trên:

P6 = 6! = 720 (số).

Câu b

Gọi số có 6 chữ số được thành lập từ các chữ số trên có dạng (overline{abcdeg}) và là số chẵn (các chữ số đôi một khác nhau).

Có 3 cách chọn g (có thể chọn g là 2,4,6) 5 cách chọn e, 4 cách chọn d, 3 cách chọn c, 2 cách chọn b, 1 cách chọn a, do đó theo quy tắc nhân có tất cả: 3.5! = 360 (số)

Hoàn toàn tương tự số các số lẻ thoả mãn yêu cầu là 360 số.

Chú ý: Có thể lấy tổng tất cả các số là 720 số trừ đi số các số chẵn là 360 số ta có số các số lẻ.

Câu c

Ta cần tìm tất cả các số thoả mãn yêu cầu, ta có thể tìm lần lượt từng số các chữ số hàng trăm nghìn là 1,2,3,4 và số đó nhỏ hơn 432000.

Số các số có hàng trăm nghìn là 1 có dạng (overline{1abcde}).

Có 5 cách chọn e, 4 cách chọn d, 3 cách chọn c, 2 cách chọn b, 1 cách chọn a, do đó có 5! = 120 số.

Hoàn toàn tương tự các số có chữ số hàng trăm nghìn là 2 và 3 là: 120 + 120 = 240 số.

Số có 6 chữ số có hàng trăm nghìn là 4 và nhỏ hơn 432 000 có dạng:

(overline{41abcd}) hoặc (overline{42abcd}) hoặc (overline{431abc}).

Số các số có dạng (overline{41abcd}) là 4! = 24 số.

Số các số có dạng (overline{42abcd}) là 4! = 24 số.

Số các số có dạng (overline{431abc}) là 3! = 6 số.

Vậy có tất cả: 24 + 24 + 6 = 54 (số)

Do đó có tất cả là: 3.120 + 54 = 414 số thoả mãn yêu cầu.

Có bao nhiêu cách để sắp xếp chỗ ngồi cho mười người khách vào mười ghế kê thành một dãy?

Phương pháp giải

Sử dụng hoán vị 10 phần tử

Hướng dẫn giải

Mỗi cách xếp chỗ ngồi cho (10) người khách vào một dãy (10) ghế là một hoán vị của (10) người.

Suy ra số các cách để xếp chỗ ngồi cho (10) người khách vào một dãy (10) ghế là:

(P_{10} = 10! = 3628800) (cách)

Giả sử có bảy bông hoa màu khác nhau và ba lọ khác nhau. Hỏi có bao nhiêu cách cắm ba bông hoa vào ba lọ đã cho (mỗi lọ cắm một bông)?

Phương pháp giải

Mỗi cách cắm ba bông hoa vào ba lọ khác nhau là 1 chỉnh hợp chập ba của 7 phần tử.

Hướng dẫn giải

Mỗi cách cắm ba bông hoa vào ba lọ là một cách chọn 3 bông hoa từ 7 bông và sắp thứ tự cho chúng (theo thứ tự của ba lọ).

Do đó mỗi cách cắm ba bông hoa vào ba lọ là một chỉnh hợp chập (3) của (7) bông hoa.

Vậy số cách cắm hoa là: (A_7^3 = 210) (cách).

Có bao cách mắc nối tiếp (4) bóng đèn được chọn từ (6) bóng đèn khác nhau?

Phương pháp giải

Mỗi cách mắc nối tiếp (4) bóng đèn được chọn từ (6) bóng đèn khác nhau đã cho là một chỉnh hợp chập (4) của (6) bóng đèn đã cho.

Hướng dẫn giải

Mỗi cách mắc nối tiếp (4) bóng đèn được chọn từ (6) bóng đèn khác nhau đã cho là một chỉnh hợp chập (4) của (6) bóng đèn đã cho. Do đó số các cách mắc là: (A_6^4 = 360) (cách).

Có bao nhiêu cách cắm 3 bông hoa vào 5 lọ khác nhau (mỗi lọ cắm không quá một bông) nếu:

a) Các bông hoa khác nhau?

b) Các bông hoa như nhau?

Phương pháp giải

a) Mỗi cách cắm hoa là một cách chọn ra (3) lọ và sắp thứ tự cho chúng (theo thứ tự của (3) bông hoa), nên mỗi cách cắm là một chỉnh hợp chập (3) của (5) lọ.

b) Vì (3) bông hoa là như nhau, nên mỗi cách cắm (3) bông hoa vào (5) lọ khác nhau (mỗi lọ cắm không quá một bông) là một cách chọn ra một tập hợp (3) phần tử (không phân biệt thứ tự) từ (5) lọ.

Hướng dẫn giải

Câu a

Đánh số thứ tự cho (3) bông hoa.

Mỗi cách cắm hoa là một cách chọn ra (3) lọ và sắp thứ tự cho chúng nên mỗi cách cắm là một chỉnh hợp chập (3) của (5) lọ.

(Vì các bông hoa khác nhau nên mỗi cách sắp xếp cho ta 1 kết quả khác nhau)

Vậy số cách cắm (3) bông hoa vào 5 lọ là: (A_5^3 = 60) (cách).

Câu b

Việc cắm 3 bông hoa giống nhau vào 3 lọ chính là việc chọn 3 lọ hoa khác nhau từ tập hợp 5 lọ hoa để cắm và chính là kết quả của tổ hợp chập 3 của 5.

(Vì các bông hoa giống nhau nên sắp xếp các lọ theo cách nào cũng đều cho cùng một kết quả).

Vậy có (C_5^3 = 10) (cách).

Trong mặt phẳng, cho sáu điểm phân biệt sao cho không có ba điểm nào thẳng hàng. Hỏi có thể lập được bao nhiêu tam giác mà các đỉnh của nó thuộc tập điểm đã cho?

Phương pháp giải

Mỗi tam giác được chọn từ 6 điểm đã cho là một tổ hợp chập 3 của 6 phần tử.

Hướng dẫn giải

Ba điểm phân biệt không thẳng hàng xác định một tam giác.

Do đó mỗi tập con gồm (3) điểm (không phân biệt thứ tự) của tập hợp (6) điểm đã cho xác định duy nhất một tam giác.

Vậy số tam giác chính bằng số tổ hợp chập 3 của 6.

Vậy có (C_6^3 = 20) (tam giác)

Trong mặt phẳng có bao nhiêu hình chữ nhật được tạo thành từ bốn đường thẳng song song với nhau và năm đường thẳng vuông góc với bốn đường thẳng song song đó?

Phương pháp giải

Một hình chữ nhật được tạo thành từ hai trong bốn đường thẳng này và hai trong năm đường thẳng kia.

Chọn (2) đường thẳng (không phân biệt thứ tự) từ nhóm (4) đường thẳng song song đã cho.

Chọn (2) đường thẳng (không phân biệt thứ tự) từ nhóm (5) đường thẳng đã cho, vuông góc với (4) đường thẳng song song.

Sau đó sử dụng quy tắc nhân.

Hướng dẫn giải

Ta thấy: Một hình chữ nhật được tạo thành từ hai trong bốn đường thẳng này và hai trong năm đường thẳng kia.

Chọn (2) đường thẳng (không phân biệt thứ tự) từ nhóm (4) đường thẳng song song đã cho có (C_4^2 = 6 ) (cách)

Chọn (2) đường thẳng (không phân biệt thứ tự) từ nhóm (5) đường thẳng đã cho, vuông góc với (4) đường thẳng song song có (C_5^2 = 10) (cách).

Vậy theo quy tắc nhân có (6 . 10 = 60) (cách) hay (60) hình chữ nhật.