Soạn Bài Truyện Kiều Lời Giải Hay / Top 14 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Ictu-hanoi.edu.vn

Soạn Bài Kiều Ở Lầu Ngưng Bích (Trích Truyện Kiều)

Câu 1: Trong sáu câu thơ đầu, khung cảnh thiên nhiên trước lầu Ngưng Bích với không gian, thời gian được nhìn qua con mắt của nhân vật, bộc lộ hoàn cảnh tâm trạng cô đơn, tội nghiệp của Thúy Kiều:

– Hai chữ “khóa xuân” cho thấy Kiều ở lầu Ngưng Bích thực chất là bị giam lỏng.

– Nàng trơ trọi giữa không gian mênh mông, hoang vắng. Câu thơ sáu chữ, chữ nào cũng gợi lên sự rợn ngợp của không gian: “Bốn bề bát ngát xa trông”. Cảnh “non xa”, “trăng gần” như gợi lên hình ảnh lầu Ngưng Bích chơi vơi giữa mênh mang trời nước. Từ lầu Ngưng Bích nhìn ra chỉ thấy những dãy núi mờ xa, những cồn cát bụi bay mù mịt. Cái lầu chơi vơi ấy giam một thân phận trơ trọi, không một bóng người, không sự giao lưu giữa người với người.

Hình ảnh “non xa”, “trăng gần”, “cát vàng”, “bụi hồng” có thể là tả cảnh thực mà cũng có thể là hình ảnh mang tính ước lệ để gợi sự mênh mông, rợn ngợp của không gian, qua đó diễn tả tâm trạng cô đơn của Kiều.

– Cụm từ “mây sớm đèn khuya” gợi thời gian tuần hoàn, khép kín. Thời gian cũng như không gian giam hãm con người. Sớm và khuya, ngày và đêm, Kiều “thui thủi quê người một thân”. Nàng chỉ còn biết làm bạn với “mây sớm đèn khuya”. Nàng rơi vào hoàn cảnh cô đơn tuyệt đối.

Câu 2: Nỗi nhớ thương của Kiều được diễn tả sâu sắc trong tám câu thơ tiếp theo:

– Đầu tiên Kiều nhớ tới Kim Trọng. Điều này vừa phù hợp với quy luật tâm lí, vừa thể hiện sự tinh tế của ngòi bút Nguyễn Du. Nhớ người tình là nhớ đến tình yêu nên bao giờ Kiều cũng nhớ tới lời thề đôi lứa: “Tưởng người dưới nguyệt chén đồng”. Một lần khác, nàng nhớ về Kim Trọng cũng là “Nhớ lời nguyện ước ba sinh”. Nàng tưởng tượng cảnh Kim Trọng cũng đang hướng về mình, đêm ngày đau đáu chờ tin mà uổng công vô ích: “Tin sương luống những rày trông mai chờ”. Nàng nhớ về Kim Trọng với tâm trạng đau đớn xót xa. Câu thơ “Tấm son gột rửa bao giờ cho phai” có hai cách hiểu: tấm lòng son là tấm lòng nhớ thương Kim Trọng không bao giờ nguôi quên, hoặc tấm lòng son của Kiều bị dập vùi hoen ố, biết bao giờ gột rửa được.

– Tiếp đó Kiều nhớ đến cha mẹ. Nghĩ tới song thân, Kiều thương và xót. Nàng thương cha mẹ khi sáng, khi chiều tựa cửa ngóng tin con, trông mong sự đỡ đần. Nàng xót xa lúc cha mẹ tuổi già sức yếu mà nàng không được tự tay chăm sóc và hiện thời ai người trông nom. Thành ngữ “quạt nồng ấp lạnh”, điển cố “sân Lai”, “gốc tử” đều nói lên tâm trạng nhớ thương, tấm lòng hiếu thảo của Kiều. Nàng tưởng tượng cảnh nơi quê nhà tất cả đã đổi thay mà sự đổi thay lớn nhất là “gốc tử đã vừa người ôm”, nghĩa là cha mẹ ngày một thêm già yếu. Cụm từ “cách mấy nắng mưa” vừa nói được thời gian cách xa bao mùa mưa nắng, vừa nói lên được sức mạnh tàn phá của tự nhiên, của nắng mưa đối vưới cảnh vật và con người. Lần nào khi nhớ về cha mẹ, Kiều cũng “nhớ ơn chín chữ cao sâu” và luôn ân hận mình đã phụ công sinh thành, phụ công nuôi dạy của cha mẹ.

– Trong cảnh ngộ ở lầu Ngưng Bích, Kiều là người đáng thương nhất, nhưng nàng đã quên cảnh ngộ bản thân để nghĩ về Kim Trọng, nghĩ về cha mẹ. Kiều là người tình thủy chung, người con hiếu thảo, người có tấm lòng vị tha đáng trọng.

Câu 3: Tám câu thơ cuối đoạn trích, Nguyễn Du đã cho thấy một bút pháp tả cảnh ngụ tình đặc sắc.

– Diễn tả tâm trạng Kiều, Nguyễn Du đã chọn cách biểu hiện “tình trong cảnh ấy, cảnh trong tình này”. Mỗi biểu hiện của cảnh chiều tà bên bờ biển, từ cánh buồm thấp thoáng, cánh “hoa trôi man mác” đến “nội cỏ rầu rầu”, tiếng sóng ầm ầm, đều thể hiện tâm trạng và cảnh ngộ của Kiều: sự cô đơn, thân phận nổi nênh vô định, nỗi buồn tha hương, lòng thương nhớ người yêu, cha mẹ và cả sự bàng hoàng lo sợ. Đúng là cảnh lầu Ngưng Bích được nhìn qua tâm trạng Kiều: cảnh từ xa đến gần, màu sắc từ nhạt đến đậm, âm thanh từ tĩnh đến động, nỗi buồn từ man mác, mông lung đến lo âu, kinh sợ. Ngọn gió cuốn mặt duềnh và tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi là cảnh tượng hãi hùng, như báo trước dông bão của số phận sẽ nổi lên, xô đẩy, vùi dập cuộc đời Kiều. Và, quả thực, ngay sau lúc này, Kiều đã mắc lừa Sở Khanh để rồi phải lâm vào cảnh “Thanh lâu hai lượt, thanh y hai lần”.

chúng tôi

Soạn Bài Truyện Kiều Của Nguyễn Du (Chi Tiết)

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Câu 1 Trả lời câu 1 (trang 80 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1): Những nét chính về thời đại, gia đình, cuộc đời của Nguyễn Du đã có ảnh hưởng đến việc sáng tác Truyện Kiều: Lời giải chi tiết:

+ Nguyễn Du sinh trưởng trong một thời đại có nhiều biến động dữ dội: Xã hội phong kiến Việt Nam bước vào thời kỳ khủng hoảng sâu sắc, cuộc khởi nghĩa Tây Sơn đã “một phen thay đổi sơn hà”. Tây Sơn thất bại, chế độ phong kiến triều Nguyễn được thiết lập.

+ Gia đình Nguyễn Du là một gia đình đại quý tộc, nhiều đời làm quan và có truyền thống về văn học, cha đỗ tiến sĩ, từng làm Tể tướng, ông từng làm Thượng thư và là người say mê nghệ thuật. Nhưng cuộc sống “êm đềm” với Nguyễn Du không được bao lâu. Nhà thơ mồ côi cha năm 9 tuổi và mồ côi mẹ năm 12 tuổi. Hoàn cảnh gia đình cũng đã tác động lớn tới cuộc đời Nguyễn Du.

+ Nguyễn Du là người có hiểu biết sâu rộng, có vốn sống phong phú. Trước những biến động dữ dội của lịch sử, nhà thơ đã sống nhiều năm lưu lạc, tiếp xúc với nhiều cảnh đời, những con người, những số phận khác nhau. Khi ra làm quan với nhà Nguyễn, ông đã từng đi sứ Trung Quốc, từng qua nhiều vùng đất Trung Hoa rộng lớn với nền văn hóa rực rờ. Đi nhiều, tiếp xúc nhiều, từng trải trong cuộc sông,…, tất cả những điều đó có ảnh hưởng lớn đến sáng tác của nhà thơ.

Câu 2 Trả lời câu 2 (trang 80 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1): Kể tóm tắt Truyện Kiều theo ba phần cơ bản của tác phẩm Lời giải chi tiết: * Gặp gỡ và đính ước :

Thúy Kiều là thiếu nữ tài sắc vẹn toàn, con gái đầu lòng gia đình trung lưu, sống trong cảnh êm đềm cùng hai em Thúy Vân, Vương Quan. Trong buổi du xuân Thúy Kiều gặp Kim Trọng và đem lòng yêu chàng, hai người đã tự ý thề nguyền, đính ước với nhau.

* Gia biến và lưu lạc:

Khi Kim Trọng về quê chịu tang chú thì gia đình Kiều gặp nạn, Kiều phải bán mình chuộc cha. Kiều bị bọn buôn người Mã Giám Sinh, Tú Bà, Sở Khanh lừa gạt, đẩy vào lầu xanh. Sau đó nàng được Thúc Sinh, cứu khỏi lầu xanh, nhưng sau đó nàng bị Hoạn Thư ghen, đày đọa. Kiều tới nương tựa nơi cửa Phật. Sư giác Duyên đẩy vô tình gửi nàng cho Bạc Bà, Kiều lần hai rơi vào lầu xanh được Từ Hải cứu, giúp nàng báo ân, báo oán. Thúy Kiều mắc mưu Hồ Tôn Hiến ép gả cho viên thổ quan, Kiều đau đớn nên trẫm mình xuống sông tiền Đường tự tử. Nàng được sư Giác Duyên cứu giúp.

* Đoàn tụ:

Sau nửa năm chịu tang chú, Kim Trọng trở về, dù kết duyên với em gái Thúy Kiều, nhưng trong lòng chàng vẫn khôn nguôi nhớ Kiều. Nhờ sư Giác Duyên, Kim Kiều đoàn tụ cùng vui duyên “bạn bầy”.

Soạn Bài Cảnh Ngày Xuân (Trích Truyện Kiều)

Soạn bài Cảnh ngày xuân (Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du)

Bố cục:

– Phần 1 (4 câu đầu) vẻ đẹp bức tranh thiên nhiên mùa xuân

– Phần 2 (tám câu thơ tiếp): Khung cảnh lễ hội trong tiết Thanh minh

– Phần 3 (6 câu cuối): Chị em Thúy Kiều du xuân trở về

Hướng dẫn soạn bài

Câu 1 (trang 85 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Bốn câu thơ đầu vẻ đẹp mùa xuân thiên nhiên:

+ Hình ảnh chim én đưa thoi giữa trời xuân trong sáng

+ Cỏ xanh non tới chân trời, điểm xuyết hoa lê trắng

+ Không gian mùa xuân khoáng đạt, rộng rãi

– Màu sắc có sư hài hòa gợi lên vẻ tinh khôi, mới mẻ, tràn đầy sức sống của mùa xuân

– Bút pháp ước lệ tượng trưng gợi không gian mùa xuân, tác giả còn dùng nhiều từ ngữ gợi hình ảnh, cái hồn cảnh vật

Câu 2 (trang 86 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Khung cảnh lễ hội trong tiết Thanh Minh gợi tả trong tám câu thơ:

– Phần lễ tảo mộ và du xuân

– Không khí rộn ràng của lễ hội mùa xuân:

+ Nô nức yến anh

+ Dập dìu tài tử giai nhân

+ Ngựa xe như nước, áo quần như nêm

– Các danh từ: yến anh, chị em, tài tử, giai nhân. Từ ghép tính từ: gần xa, nô nức. Là động từ: sắm sửa, dập dìu

→ Hình ảnh gợi lên không khí náo nhiệt, tươi vui và không gian nhiều màu sắc, giàu sức sống của mùa xuân

Câu 3 (Trang 86 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Sáu câu thơ cuối gợi tả cảnh chị em Thúy Kiều du xuân trở về: cảnh vật, tâm trạng con người

Cảnh vật mang sự thanh dịu, nhẹ nhàng của mùa xuân

Khe nước nhỏ, nhịp cầu bắc ngang

+ Chuyển động nhẹ nhàng, mặt trời từ từ ngả bóng về tây, nước chân người thơ thẩn

+ Nao nao dòng nước uốn quanh

+ Không khí lễ hội không còn nữa, tất cả nhạt và lắng dần

– Cảnh vật, không gian thay đổi qua sự thay đổi tâm trạng nhân vật

+ Con người buồn nao nao, nuối tiếc khi phải ra về

+ Những từ láy diễn tả tâm trạng của con người: “tà tà”, “thanh thanh”, “nao nao” nhuốm màu lên cảnh vật

→ Cảm giác bâng khuâng xao xuyến, thấm đượm một nỗi buồn dịu nhẹ, man mác

Câu 4 (trang 87 sgk ngữ văn 9 tập 2)

Đoạn trích có bố cục cân đối, hợp lí

– Mặc dù không thật rõ ràng, nhưng cũng có thể nói đến kết cấu ba phần (mở đầu, diễn biến, kết thúc

– Tác giả sử dụng nhiều từ ngữ giàu chất tạo hình như những từ láy gợi hình, tình tứ tả màu sắc, từ ghép…

+ Tác giả kết hợp tài tình bút pháp tả cụ thể, chi tiết và bút pháp gợi tả có tính chấm phá

→ Nguyễn Du cho thấy nghệ thuật miêu tả thiên nhiên tinh tế, tài hoa

Luyện tập

Bài 1 (trang 87 sgk ngữ văn 9 tập 1)

– Câu thơ Nguyễn Du tiếp thu ý tưởng câu thơ cổ Trung Quốc khi miêu tả bức tranh thiên nhiên mùa xuân

+ Cỏ xanh trải dài tận chân trời, mở ra không gian bao la (Cỏ non xanh)

+ Cỏ thơm tới tận chân trời (Phương thảo – cỏ thơm)

– Sự sáng tạo đậm chất trong câu thứ hai:

+ Nguyễn Du nhấn mạnh vào việc điểm xuyết “một vài bông hoa” tạo ra sự chấm phá độc đáo trong bức tranh thiên nhiên

+ Cấu trúc đảo ngữ, nhấn mạnh hoạt động “điểm”

Bài 2 (trang 87 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Học thuộc lòng bài thơ

Bài giảng: Cảnh ngày xuân – Cô Nguyễn Ngọc Anh (Giáo viên VietJack)

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k6: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Soạn Bài Chị Em Thúy Kiều (Trích Truyện Kiều) Sbt Ngữ Văn 9 Tập 1

1. Câu 1, trang 83, SGK.

Trả lời:

– Bốn câu đầu : giới thiệu khái quát hai chị em Thuý Kiều.

– Bốn câu tiếp : gợi tả vẻ đẹp Thuý Vân.

– Mười hai câu tiếp : gợi tả vẻ đẹp Thuý Kiều.

– Bốn câu cuối: khái quát chung về cuộc sống của chị em Thuý Kiều.

Kết cấu của đoạn trích cho thấy trình tự miêu tả nhân vật của tác giả :

+ Bốn câu đầu khái quát được vẻ đẹp chung ( mai cốt cách, tuyết tinh thần, mười phân vẹn mười) và vẻ đẹp riêng ( mỗi người một vẻ) của từng người. Sau đó tác giả mới đi sâu gợi tả vẻ đẹp của từng nhân vật.

+ Bốn câu tiếp khắc hoạ rõ hơn vẻ đẹp của Thuý Vân, từ khuôn mặt, đôi mày, mái tóc, làn da, nụ cười, giọng nói đều nhằm thể hiện vẻ đẹp đầy đặn, phúc hậu mà quý phái của người thiếu nữ.

Bức chân dung Thuý Vân được gợi tả trước, có tác dụng làm nền để nổi bật lên vẻ đẹp của bức chân dung Thuý Kiều trong mười hai câu thơ tiếp theo.

+ Mười hai câu thơ tiếp khắc hoạ vẻ đẹp Thuý Kiều với cả sắc, tài, tình. Kiều là một tuyệt thế giai nhân “nghiêng nước nghiêng thành”. Kiều “sắc sảo” về trí tuệ và “mặn mà” về tâm hồn. vẻ đẹp ây thể hiện tập trung ở đôi mắt: “Làn thu thuỷ hét xuân sơn”. Tài năng của Kiều đạt tới mức lí tưởng, gồm cả cầm (đàn), kì (cờ), thi (thơ), hoạ (vẽ).

+ Bốn câu cuối khái quát cuộc sống phong lưu, nền nếp, đức hạnh, trẻ trung của hai chị em Thuý Kiều.

Một kết cấu như trên vừa chặt chẽ, hợp lí, vừa góp phần làm nổi bật lên vẻ đẹp chung và nhất là vẻ đẹp riêng của hai chị em Thuý Kiều.

2. Qua đoạn trích Chị em Thuý Kiều, em có nhận xét gì về nghệ thuật tả người của Nguyễn Du ?

Trả lời:

Tham khảo đoạn văn sau :

“Khi miêu tả vẻ ngoài nhân vật, Nguyễn Du chú ý chọn cách thể hiện để làm nổi bật đặc điểm tính cách.

Có khi tác giả chỉ dùng những nét khái quát, mang tính ước lệ tượng trưng để thể hiện ngoại hình nhân vật. Bút pháp nghệ thuật này ta bắt gặp trong chân dung chị em Thuý Kiều và chân dung Kim Trọng. Nguyễn Du chỉ đưa vài nét vẽ thoáng qua mà vẻ đẹp của Vân, của Kiều hiện lên thật sinh động, từ gương mặt, nụ cười đến làn da, mái tóc.

Trước bức chân dung chị em Thuý Kiều, có người bắt bẻ : khuôn mặt thế này (“khuôn trăng đầy đặn”), nét ngài thế kia (“nét ngài nở nang”) xem ra không hợp. Màu tóc ấy, làn da ấy là thế nào ? Khó có thể vẽ ra cụ thể…

Xin lưu ý một điều : tả Kiều, Vân, Nguyễn Du không cốt tả người mà cốt tả vẻ đẹp. Vẻ đẹp của hai chị em Kiều là vẻ đẹp lí tưởng, mọi hoạ tiết cụ thể sẽ làm hỏng bức chân dung. Nguyễn Du đã dùng những khuôn mẫu có tính ước lệ để diễn tả vẻ đẹp vượt ra ngoài, vượt lên trên khuôn mẫu của tuyệt sắc giai nhân ấy. “Kì tài diệu bút” Nguyễn Du là thế. Tả người đẹp mà độc giả cảm thấy đẹp thật, đẹp tuyệt. Thế đã là mĩ mãn thành công.

Không cốt tả hình dáng, đường nét con người chỉ cốt tả vẻ đẹp. Thế nhưng qua đó, con người lại hiện lên rất rõ, với tính cách rất riêng. Người ta thường nói với “Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang”, Vân là người hiền lành, phúc hậu. Vân sẽ có cuộc sống bình lặng, suôn sẻ vì khi tả nàng, Nguyễn Du đã rất tinh tế để “tuyết nhường”, “mây thua” trước vẻ đẹp của làn da, mái tóc ; thật khác Thuý Kiều, con người “sắc sảo mặn mà”, với sắc đẹp hoa phải “ghen” vì “thua thắm”, liễu phải “hờn” vì “kém xanh”, sẽ có một cuộc đời đầy trắc trở, một số phận éo le”.

(Theo Lã Nhâm Thìn, Chuyên đề Văn 9,

NXB Giáo dục, Hà Nội, 1996)

– Nói về gia cảnh của gia đình họ Vương : Thanh Tâm Tài Nhân kể cụ thể, tỉ mỉ như thế nào, còn Nguyễn Du chỉ giới thiệu vắn tắt ra sao ?

– Tả chị em Thuý Kiều : Thanh Tâm Tài Nhân có tả kĩ về vẻ đẹp của từng người hay chỉ kể, có gợi ra tính cách của mỗi người hay không ? Còn Nguyễn Du tả dung nhan, vẻ đẹp của Thuý Vân, Thuý Kiều như thế nào, có gợi ra tính cách của mỗi nhân vật không ?

– trình tự tả : Sau khi giới thiệu về hai chị em, Nguyễn Du tả ai trước, ai sau ? Còn đoạn văn của Thanh Tâm Tài Nhân thì giới thiệu về hai chị theo trình tự nào ? Nhận xét về những điểm khác biệt nói trên, từ đó chỉ ra sự sáng tạo của Nguyễn Du và nét đặc sắc của đoạn thơ Chị em Thuý Kiều.

4. Đoạn trích Chị em Thuý Kiều thể hiện cảm hứng nhân đạo nào của Nguyễn Du trong Truyện Kiều ?

A – Thương cảm trước bi kịch của con người

B – Lên án tố cáo tội ác những thế lực xấu xa, tàn bạo

C – Trân trọng, đề cao vẻ đẹp con người

D – Khát vọng công lí, chính nghĩa

Trả lời:

Đọc kĩ phần Ghi nhớ (SGK Ngữ văn 9, tập một, trang 83) để trả lời câu hỏi.

chúng tôi