Soạn Văn 6 Tập 2 Lời Giải Hay / Top 11 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 5/2023 # Top View | Ictu-hanoi.edu.vn

Soạn Văn Lớp 6 Bài Lời Văn Đoạn Văn Tự Sự Ngắn Gọn Hay &Amp; Đúng Nhất

Soạn văn lớp 6 bài Lời Văn Đoạn Văn Tự Sự ngắn gọn hay & đúng nhất: Câu 2 (trang 60 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1): Đọc hai câu văn sau, theo em, câu nào đúng, câu nào sai?. Câu 3 (trang 60 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1): Hãy viết câu giới các thiệu nhân vật: Thánh Gióng, Lạc Long Quân, Âu Cơ, Tuệ Tĩnh. Câu 4 (trang 60 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1): Viết đoạn văn kể chuyện Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt xông trận, ngựa phun lửa giết giặc Ân và đoạn kể chuyện Thánh Gióng khi roi sắt gãy, đã nhổ tre ngà tiếp tục đánh đuổi quân giặc.

Soạn văn lớp 6 bài Từ Mượn Soạn văn lớp 6 bài Thánh Gióng

Soạn văn lớp 6 bài Lời Văn Đoạn Văn Tự Sự ngắn gọn hay & đúng nhất

Câu 1 (trang 58 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

Câu hỏi bài Lời Văn Đoạn Văn Tự Sự lớp 6 tập 1 trang 58 & 59

Đọc các đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

(1) Hùng Vương thứ mười tám có một người con gái tên là Mị Nương, người đẹp như hoa, tính nết hiền dịu. Vua cha yêu thương nàng hết mực, muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng.

(2) Một hôm có hai chàng trai đến cầu hôn. Một người ở vùng núi Tản Viên có tài lạ […]. Người ta gọi chàng là Sơn Tinh. Một người miền biển, tài năng cũng không kém […]. Người ta gọi chàng là Thủy Tinh. […], cả hai đều xừng đáng làm rể vua Hùng.

(Sơn Tinh, Thủy Tinh)

Câu 2 (trang 59 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

Các câu văn đã giới thiệu nhân vật như thế nào? Câu văn giới thiệu trong đoạn thường dùng những từ, cụm từ gì?

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

(3) Thủy tinh đến sau, không lấy được vợ, đùng đùng nổi giận, đem quân đuổi theo đòi cướp Mị Nương. Thần Hô mưa, gọi gió làm thành dông bão rung chuyển cả đất trời, dâng nước sông lên cuồn cuộn đánh Sơn Tinh. Nước ngập ruộng đồng, nước ngập nhà cửa, nước dâng lên lưng đồi, sườn núi, thành Phong Châu như nổi lềnh bềnh trên một biển nước.

(Sơn Tinh, Thủy Tinh)

Câu 3 (trang 59 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

Đoạn văn đã dùng những từ gì để kể những hành động của nhân vật? Gạch dưới những từ chỉ hành động đó. Các hành động được kể theo thứ tự nào? Hành động ấy đem lại kết quả gì? Lời kể trùng điệp (nước ngập…, nước ngập…, nước dâng…) gây được ấn tượng gì cho người dọc?

Đọc lại các đoạn văn (1), (2), (3) trong SGK và trả lời các câu hỏi:

b) Để dẫn đến ý chính ấy, người kể đã dẫn dắt từng bước bằng cách các ý phụ như thế nào? Chỉ ra các ý phụ và mối quan hệ của chúng với ý chính.

Sách giải soạn văn lớp 6 bài Lời Văn Đoạn Văn Tự Sự

Trả lời câu 1 soạn văn bài Lời Văn Đoạn Văn Tự Sự trang 58

– Các câu văn trên giới thiệu tên, họ, lai lịch, quan hệ của nhân vật trong truyện

+ Hùng Vương: có con gái là Mỵ Nương (tên, mối quan hệ)

+ Mỵ Nương: con vua, đẹp người, đẹp nết, được vua yêu ( tên, lai lịch, tính nết)

+ Sơn Tinh: ở Tản Viên, có tài, mọi người gọi Sơn Tinh ( Tên, lai lịch, tài năng)

+ Thủy Tinh: miền biển, tài năng ( tên, nơi ở, tài năng)

→ Giới thiệu rõ ràng, cụ thể

– Các câu văn trên thường dùng từ “có”, “là” và cụm từ ” người ta thường gọi “

Trả lời câu 2 soạn văn bài Lời Văn Đoạn Văn Tự Sự trang 59

– Đoạn văn trên sử dụng những động từ và cụm động từ để kể hành động nhân vật: đến, nổi giận, hô mưa, gọi gió, dâng nước, đánh…

– Hành động của nhân vật tăng dần mức độ, kịch tính, hành động sau là kết quả của hành động trước, cho tới cao trào

– Kết quả: nước ngập ruộng đồng, nước ngập nhà cửa, nước dâng lên lưng đồi, sườn đồi… biển nước.

– Lời kể trùng điệp tạo cảm giác tăng dần mức độ của hành động, dồn dập cảm xúc, gây ấn tượng mạnh, dữ dội về kết quả của hành động trả thù, theo đúng mạch truyện

Trả lời câu 3 soạn văn bài Lời Văn Đoạn Văn Tự Sự trang 59

– Người kể đã dẫn dắt bằng cách kể các ý chính sau đó đến các ý phụ. Ý phụ làm sáng tỏ ý chính.

Câu 1 (trang 60 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

Câu hỏi phần luyện tập bài Lời Văn Đoạn Văn Tự Sự

Đọc các đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

a) Thế là Sọ Dừa đến ở nhà phú ông. Cậu chăn bò rất giỏi. Hằng ngày, Sọ Dừa lăn sau đàn bò ra đồng, tối đến lại lăn sau đàn bò về chuồng. Ngày nắng cũng như ngày mưa, bò con nào con nấy bụng no căng. Phú ông mừng lắm.

b) Ngày mùa, tôi tớ ra đồng làm cả, phú ông có ba cô con gái thay phiên nhau đưa cơm cho Sọ Dừa. Hai cô chị ác nghiệt, kiêu kì, thường hắt hủi Sọ Dừa; còn cô em út hiền lành, tính hay thương người, đối đãi với Sọ Dừa rất tử tế. (Sọ Dừa)

c) Cô không đẹp, chỉ xinh thôi. Và tính cô cũng như tuổi cô còn trẻ con lắm. Thấy khách hàng nói một câu bông đùa, cô đã tưởng người ta chòng ghẹo mình, díu đôi lông mày lại và ngoe nguẩy cái mình. Khách trông thấy chỉ cười. Nhưng cô cũng không giận ai lâu, chỉ một lát cô lại vui tính ngay! (Thạch Lam, Hàng nước cô Dần)

Đọc hai câu văn sau, theo em, câu nào đúng, câu nào sai?

a) Người gác rừng cưỡi ngựa, lao vào bóng chiều, nhảy lên lưng ngựa, đóng chắc yên ngựa.

Câu 3 (trang 60 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

b) Người gác rừng đóng chắc yên ngựa, nhảy lên lưng ngựa, rồi lao vào bóng chiều.

Câu 4 (trang 60 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

Hãy viết câu giới các thiệu nhân vật: Thánh Gióng, Lạc Long Quân, Âu Cơ, Tuệ Tĩnh.

Viết đoạn văn kể chuyện Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt xông trận, ngựa phun lửa giết giặc Ân và đoạn kể chuyện Thánh Gióng khi roi sắt gãy, đã nhổ tre ngà tiếp tục đánh đuổi quân giặc.

Trả lời câu hỏi bài Lời Văn Đoạn Văn Tự Sự phần luyện tập

Trả lời câu 1 phần luyện tập bài Lời Văn Đoạn Văn Tự Sự

a, Đoạn văn kể về việc Sọ Dừa chăn bò giỏi. Điều này được giải thích:

+ Dù là người có thân hình dị dạng, Sọ Dừa vẫn làm được công việc của mình

+ Hoàn thành công việc: lúc nào đàn bò cũng no căng bụng

+ Ngay cả phú ông cũng phải thán phục

b, Đoạn văn kể về việc đối xử nhẫn tâm của hai cô chị, và sự đối xử có tình người của người em Út đối với Sọ Dừa

Trả lời câu 2 phần luyện tập bài Lời Văn Đoạn Văn Tự Sự

Câu b đúng vì sự việc diễn ra phù hợp với diễn biến tự nhiên của hành động: đóng yên ngựa sau đó nhảy lên lưng ngựa và lao vào bóng chiều.

Câu a sai vì đã cưỡi ngựa rồi, nghĩa là nhảy lên lưng ngựa, thì không thể đóng chắc yên ngựa. Câu này không đúng với thực tế.

Trả lời câu 3 phần luyện tập bài Lời Văn Đoạn Văn Tự Sự

– Giới thiệu Thánh Gióng

Vào đời vua Hùng thứ sáu có chàng trai dẹp giặc Ân cứu nước được vua phong là Phù Đổng Thiên Vương

– Giới thiệu Lạc Long Quân

Lạc Long Quân là con trai thần Long Nữ ở miền đất Lạc Việt, mình rồng, có phép lạ, sống dưới nước.

– Giới thiệu Âu Cơ

Ngày xưa, ở miền đất Lạc Việt có nàng Âu Cơ thuộc dòng họ Thần Nông xinh đẹp tuyệt trần.

– Giới thiệu Tuệ Tĩnh

Tuệ Tĩnh là thầy thuốc giỏi có tấm lòng lương thiện.

Trả lời câu 4 phần luyện tập bài Lời Văn Đoạn Văn Tự Sự

Khi nhà vua cho sứ giả mang áo giáp sắt, ngựa sắt, roi sắt tới, Gióng vươn mình trở thành một tráng sĩ lao ra trận. Gióng nhằm thẳng quân thù mà đánh, bỗng roi sắt gãy, Gióng nhổ bụi tre ven đường đánh tiếp tới khi giặc Ân tan tác mới thôi.

Tags: soạn văn lớp 6, soạn văn lớp 6 tập 1, giải ngữ văn lớp 6 tập 1, soạn văn lớp 6 bài Lời Văn Đoạn Văn Tự Sự ngắn gọn, soạn văn lớp 6 Lời Văn Đoạn Văn Tự Sự siêu ngắn

Soạn Bài: Lời Văn, Đoạn Văn Tự Sự Lớp 6

Soan bai loi van, doan van tu su lop 6 – Bài soạn văn giúp bạn đọc hiểu hơn về Lời văn, đoạn văn tự sự lớp 6 – văn mẫu lớp 6

I. Lời văn trong đoạn văn tự sự Lời văn giới thiệu nhân vật

Các câu văn đã giới thiệu được nhân vật:

– Hùng Vương có con gái yêu là Mỵ Nương.

– Mỵ Nương: con vua, đẹp người đẹp nết, được vua yêu.

– Sơn Tinh: ở Tản Viên, được mọi người gọi Sơn Tinh.

– Thủy Tinh: ở biển, được mọi người gọi là Thủy Tinh.

Lời văn kể tự sự

– Các hành động của Thủy Tinh: tức giận, hô mưa gọi gió dâng nước đánh Sơn Tinh. – Kết quả: Thủy Tinh làm ngật lụt cả thành Phong châu. – Lời văn diễn tả được độ căng của cạnh tượng ngật lụt đang dần dần nhấn chìm cả thành Phong Châu.

1.Đoạn văn:

II. Luyện tập

a) Sọ Dừa chăn bò ở nhà phú ông.

b) Ba cô con gái nhà phú ông thay phiên đưa cơm cho Sọ Dừa.

c) Tính trẻ con của ba cô gái.

– Hai đoạn a và b. Kể theo thứ tự trước sau.

a) Sai vì: không phản ánh đúng diễn biến thực tế của sự việc

b) Đúng vì các hành động trước sau hợp lý

Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt xông trận: Gióng mặc áo giáp sắt, cầm roi sắt, nhảy lên mình ngựa. Ngựa hí vang, phi như bay xông thẳng đến nơi có giặc Ân. Gióng cầm roi sắt vung lên vút vút, roi sắt vung đến đầu quân giặc chồng xếp đến đấy. Ngựa sắt phun lửa đốt cháy quân thù. Thật là một trận đánh hào hùng. Đoạn Thánh Gióng khi roi sắt gẫy: Thế trận đang bừng bừng, bỗng roi sắt của Gióng bị gẫy, phía trước quân giặc vẫn cứ ào ạt xông lên. Gióng bèn nhổ những bụi tre làm vũ khí thay roi sắt tấn công vào bọn giặc. Những đứa sống sót hốt hoảng bỏ chạy. Tráng sĩ đuổi quân giặc đến tận chân núi Sóc Sơn.

Theo chúng tôi

Soạn Bài Lời Văn, Đoạn Văn Tự Sự Trang 58 Sgk Văn 6

Các câu văn đã giới thiệu nhân vật như thế nào? Câu văn giới thiệu trong đoạn thường dùng những từ, cụm từ gì?

Trả lời:

* Đoạn (1) gồm hai câu, mỗi câu giới thiệu hai ý rất cân đôi, đầy đủ về nhân vật:

+ Hùng Vương thứ mười tám có một người con gái tên là Mị Nương, người đẹp như hoa, tính nết hiền dịu. Một ý về Hùng Vương, một ý về Mị Nương.

+ Vua cha yêu thương nàng hết mực, muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng. Một ý về tình cảm, một ý về nguyện vọng.

Cách giới thiệu như vậy hàm ý đề cao, khẳng định: Người đẹp như hoa, tính nết hiền dịu, yêu thương… hết mực, muốn kén… một người chồng thật xứng đáng.

* Đoạn (2) gồm 6 câu. Câu 1 giới thiệu chung, câu 2, 3 giới thiệu một người, câu 4, 5 giới thiệu một người, câu 6 kết lại rất chặt chẽ.

* Câu văn giới thiệu nhân vật trong đoạn thường theo kiểu: c có V hoặc có V; Người ta gọi là…

Câu 2: Đọc đoạn văn trong mục “Lời văn kể tự sự” SGK và trả lời câu hỏi:

Đoạn văn đã dùng những từ gì để kể những hành động của nhân vật? Gạch dưới những từ chỉ hành động đó. Các hành động được kể theo thứ tự nào? Hành động ấy đem lại kết quả gì? Lời kể trùng điệp (nước ngập…, nước ngập…, nước dâng…) gây được ấn tượng gì cho người dọc?

Trả lời:

– Đoạn văn đã dùng những từ để chỉ hành động của nhân vật:

+ Thuỷ Tinh: Đến muộn, không lấy được Mị Nương, đem quân đuổi theo Sơn Tinh.

+ Hô mưa, gọi gió, làm giông bão, dáng nước đánh, nước ngập, nước dâng…

– Các hành động được kể theo thứ tự trước sau, nguyên nhân – kết quả, thời gian.

– Lời kể trùng điệp có tác dụng thể hiện rõ cuộc tấn công của Thần nước thật nhanh chóng và khủng khiếp, gây ấn tượng dữ dội cho người đọc.

b) Để dẫn đến ý chính ấy, người kể đã dẫn dắt từng bước bằng cách các ý phụ như thế nào? Chỉ ra các ý phụ và mối quan hệ của chúng với ý chính.

Trả lời:

a) Ý chính của mỗi đoạn văn và câu biểu đạt ý chính:

Để dẫn đến ý chính, người kể đã dẫn dắt từng bước các ý phụ rất hợp lí. Câu sau tiếp câu trước, làm rõ ý hoặc nối tiếp hành động, hoặc nếu kết quả của hành động.

Đã có app Học Tốt – Giải Bài Tập trên điện thoại, giải bài tập SGK, soạn văn, văn mẫu…. Tải App để chúng tôi phục vụ tốt hơn.

Soạn Bài Lời Văn, Đoạn Văn Tự Sự, Trang 58 Sgk Ngữ Văn 6 Tập 1

Gợi ý soạn bài Lời văn, đoạn văn tự sự trang 58 SGK Ngữ văn 6 tập 1 giúp em biết cách viết lời văn cho ngắn gọn, hàm súc và xây dựng đoạn văn tự sự sao cho đúng và mạch lạc nhằm thu hút người đọc, người nghe.

LỜI VĂN, ĐOẠN VĂN TỰ SỰ ngắn 1

1. Lời văn giới thiệu nhân vật

– Giới thiệu nhân vật qua ngoại hình, vẻ đẹp của nàng Mị Nương

– Giới thiệu nhân vật Sơn Tinh Thuỷ Tinh qua ngoại hình và tài năng của hai vị thần

– Các câu văn thường dùng các từ như: câu văn có từ ” là”, người ta gọi chàng là, …

– Những từ ngữ dùng để chỉ hành động của nhân vật như: đến sau, nổi giận, đuổi theo, hô mưa, dâng nước, …

– Các hành động được kể theo trình tự trước sau, nguyên nhân kết quả. Hành động đó mang lại kết quả cho sự nổi giận của Thuỷ Tinh hằng năm mang nước đánh Sơn Tinh

– Lời kể trùng điệp của nhân vật mang lại hiệu quả ấn tượng hình ảnh nổi giận của thần nước Thuỷ Tinh như rõ mồn một

a.

(1): Vua cha yêu thương nàng hết mực, muốn kén cho người chồng thật xứng đáng ( Cho thấy tình yêu của Vua cha với Mỵ Nương)

(2): Cả hai đều xứng đáng làm rể Vua Hùng ( Cho thấy tài năng cân sức của hai vị thần)

(3): Thuỷ Tinh đến sau, không lấy được vợ, đùng đùng nổi giận, đem quân đuổi theo đòi cướp Mỵ Nương. ( Thuỷ Tinh và Sơn Tinh giao chiến hằng năm)

b.

Để có được ý chính đó, người kể cần cung cấp những nội dung gợi ý, báo hiệu cho hành động, sự việc chính đó.

Mối quan hệ giữa các ý có sự sắp xếp chặt chẽ, trước sau, đem lại hiệu quả nghệ thuật cũng như nội dung cho câu chuyện

c.

Viết đoạn văn nêu ý chính Thánh văn bản Thánh Gióng

Khi ấy, Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt phun lửa giết chết hết giặc n. Để lại áo giáp, mũ sắt, cưỡi ngựa bay về trời. Người người tưởng nhớ đến công ơn Gióng lập đền thờ.

Câu

Nội dung chính

a.

Kể về Sọ Dừa khi làm thuê nhà phú ông

Cậu chăn bò rất giỏi

Nêu ra hành động và kết quả của hành động

b.

Ba cô gái nhà phú ông mang cơm cho Sọ Dừa chỉ có cô út là tốt bụng

Hai cô chị ác nghiệt, còn cô út hiền lành …

Trình bày sự việc, tính cách

c.

Kể về cô Dần bán nước

Tính cô cũng như tuổi cô còn trẻ con lắm

Đi từ câu khái quát đến cụ thể hoá

Câu a trình bày diễn tiến không hợp lý, phi logic nên sai.

Câu b trình bày sự việc tuần tự, hợp lý

Nhân vật

Câu văn giới thiệu

-Thánh Gióng là vị anh hùng của dân tộc, thể hiện sức mạnh toàn dân trong lịch sử

-Lạc Long Quân là thần biển uy nghi, là người giúp dân trồng trọt và làm nông nghiệp

– Âu Cơ là vị thần nông xinh đẹp

-Tuệ Tĩnh là vị lương y đáng kính dưới thời Trần

-Thánh Gióng là anh hùng được sinh ra đúng thời dân tộc nguy lạc. Là người dẹp tan giặc n xâm chiếm bờ cõi

-Ngựa sắt của Gióng chạy nhanh như gió, roi sắt quét hết quân thù, roi sắt mất, Gióng dùng tre đuổi giặc

-Dù bằng những vũ khí đơn sơ nhưng hình ảnh Gióng là biểu tượng cho tình đoàn kết dân tộc và ý chí nhân dân về hoà bình

LỜI VĂN, ĐOẠN VĂN TỰ SỰ ngắn 2

Bài đang học Soạn bài Sự việc và nhân vật trong văn tự sự trang 38 SGK Ngữ Văn 6 tập 1

II. Luyện tập (trang 60 SGK)Ở lớp và ở nhà theo hướng dẫn của giáo viên.1. a) Đọc nhiều lần 3 đoạn văn về Sọ Dừa.b) Đánh số câu trong từng đoạn và xác định số câu trong đoạn (đoạn 1: 5 câu, đoạn 2 : 3 câu, đoạn 3 : 5 câu).c) Đoạn 1 kể việc Sọ Dừa chăn bò cho phú ông. Ý quan trọng nhất trong đoạn là ý : Thế là Sọ Dừa đến ở nhà phú ông. Câu 1 nêu 1 chính. Câu 2 giới thiệu khái quát tài chăn bò của Sọ Dừa. Câu 3 nói về cách chăn bò của Sọ Dừa. Câu 4 nói về kết quả chăn bò của Sọ Dừa. Câu 5 nói về tâm trạng của phú ông khi thấy Sọ Dừa chăn bò tốt. Như vậy là các câu trong đoạn tuần tự triển khai ý chính theo trình tự thời gian và không thể đảo lộn trật tự bất cứ câu nào.d) Đoạn 2 kể sự việc ba chị em con phú ông đối đãi với Sọ Dừa. Ý quan trọng nhất là ý: Ngày mùa … Sọ Dừa: Câu 1 nêu ý chính. Câu 2 nói về thái độ của hai cô chị với Sọ Dừa. Câu 3 nói về thái độ của cô Út với Sọ Dừa. Câu 2 và 3 triển khai ý trong câu 1 theo cách đối lập: Câu 2 cần đi trước câu 3 để làm nổi rõ phẩm chất của cô Út.e) Đoan 3 giới thiệu cô Dần. Ý quan trọng nhất là ý: Tính cô cũng như tuổi cô còn trẻ con lắm. Câu 1 giới thiệu vẻ đẹp cô Dần. Câu 2 nêu tính Anh cô Dần, Câu 3, 4, 5 minh họa tính tình cô Dần. 5 câu đã triển khai ý theo trình tự từ khái quát đến cụ thể. Câu 1 tuy không phải là câu chính nhưng cần thiết, vì cô có xinh thì người ta mới đùa. Câu 4 tưởng như thừa nhưng cũng không thể bỏ vì nó thể hiện sự thông cảm của khách đối với tính trẻ con của cô.– Thử tập viết một đoạn văn giới thiệu gia đình (với bạn) và nói miệng đoạn văn đó. (chú ý: lời giới thiệu với bạn, chứ không phải với họ hàng, không phải với người lạ mới quen hay với người dạy mình…).Thí dụ: “Gia đình tớ có 4 người. Ba tớ là N.V.T làm giáo viên. Ông làm việc cần mẫn. Tính tình rất hiền lành. Trước khi đi dạy, ba tớ đã tốt nghiệp Đại học Sư phạm. Mẹ tớ là N.T.H. Mẹ tớ cũng là giáo viên, đã tốt nghiệp Cao đẳng Sư phạm nhưng vì sức yếu nên nghỉ việc trước tuổi hưu. Mẹ tớ ở nhà, chăm lo cơm nước. Tớ chưa thấy ai đảm đang như mẹ tớ. Hình như mẹ cậu cũng thế phải không ? Chị tớ là N.T.V làm kế toán viên cho một trường đại học sau khi đã tốt nghiệp Đại học Tài chính. Cũng như mẹ tớ, chị rất đảm đang, cũng như ba tớ, chị rất hiền hậu. Chị đã có chồng và có một con, đang ở chung với ba mẹ tớ. Tớ yêu con cháu bé quá. Mới hai tuổi đầu mà rất kháu, nói năng đủ điều. Còn lại là tớ, thằng bạn cùng lớp với cậu. Chắc cậu biết tỏng tớ là thế nào rồi, chẳng cần giới thiệu chứ.”– Thử tập viết đoạn văn nói về công việc hàng ngày của mình (không phải với bạn mà với thầy giáo). Chú ý: lời văn, ngôn ngữ, cách xưng hô sao cho phù hợp với quan hệ thầy trò theo hướng lời văn, ngôn ngữ của người dưới với người trên..– Tập viết đoạn văn để nói khác với đoạn văn để đọc. Khi nói (kể chuyện), luôn luôn chú ý xác định đối tượng giao tiếp để lời kể chuyện phù hợp, cách xưng hô phù hợp.2. – Câu (a) sai vì đã cưỡi ngựa rồi lại còn nhảy lên lưng ngựa gì nữa.– Câu (b) đúng.3. Thí dụ gợi ý:a) Câu giới thiệu: Thánh Gióng. “Ngày xưa, có một cậu bé ra đời một cách kỳ lạ: Mẹ ướm chân vào một vết chân to trên đồng, lại thụ thai cậu bé.b) Câu giới thiệu: Lạc Long Quân.“Ngày xưa, có một vị thần thuộc nòi Rồng, con trai của thần Long Nữ, tên là Lạc Long Quân. Thần có sức khỏe và nhiều phép lạ.c) Câu giới thiệu: Âu Cơ..“Ngày xưa, ở vùng núi cao phương Bắc, có nàng Âu Cơ, thuộc dòng Thần Nông, xinh đẹp tuyệt trần.”d) Câu giới thiệu: Tuệ Tĩnh. “Thầy Tuệ Tĩnh xưa kia nổi danh là thầy thuốc về y đức và tài năng.”4. Thí dụ gợi ý:a) Đã có ngựa sắt, Thánh Gióng bỏng vươn vai thành tráng sĩ. Và ngựa bỗng lồng lên, phun lửa xông thẳng về phía quân giặc. Lửa sáng rực, phun đến đâu, giặc ngã chết như ra. Lửa vượt qua các giác, tiến lên tiêu diệt cả đoàn quân giặc Ân.b) Roi sắt gẫy vì đã thể hiện sức mạnh quá sức. Chẳng còn gì trên tay. Xung quanh là làng xóm được bao bọc bằng các lũy tre đằng ngà. Với sức mạnh phi thường, tráng sĩ cúi mình nhổ từng bụi tre, vung lên, mạnh không kém roi sắt. Hết bụi này, tráng sĩ lại nhổ bụi khác, đánh cho tan hết giặc.

Trong chương trình học Ngữ Văn 6 phần Soạn bài Động từ là một nội dung quan trọng các em cần chú ý chuẩn bị trước.

Tìm hiểu chi tiết nội dung phần Tưởng tượng và kể lại cuộc gặp gỡ với một nhân vật trong truyện cổ tích để học tốt môn Ngữ Văn 6 hơn.

Xem tiếp các bài soạn để học tốt môn Ngữ Văn lớp 6

– Soạn bài Thạch Sanh– Soạn bài Chữa lỗi dùng từ

https://thuthuat.taimienphi.vn/soan-bai-loi-van-doan-van-tu-su-37704n.aspx

-Thánh Gióng là vị anh hùng của dân tộc, thể hiện sức mạnh toàn dân trong lịch sử

-Lạc Long Quân là thần biển uy nghi, là người giúp dân trồng trọt và làm nông nghiệp

– u Cơ là vị thần nông xinh đẹp

-Tuệ Tĩnh là vị lương y đáng kính dưới thời Trần