Soạn Văn 7 Lời Giải Hay Tập 1 / Top 18 Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 9/2023 # Top Trend | Ictu-hanoi.edu.vn

Soạn Văn Lớp 6 Bài Lời Văn Đoạn Văn Tự Sự Ngắn Gọn Hay &Amp; Đúng Nhất

Soạn văn lớp 6 bài Lời Văn Đoạn Văn Tự Sự ngắn gọn hay & đúng nhất: Câu 2 (trang 60 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1): Đọc hai câu văn sau, theo em, câu nào đúng, câu nào sai?. Câu 3 (trang 60 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1): Hãy viết câu giới các thiệu nhân vật: Thánh Gióng, Lạc Long Quân, Âu Cơ, Tuệ Tĩnh. Câu 4 (trang 60 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1): Viết đoạn văn kể chuyện Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt xông trận, ngựa phun lửa giết giặc Ân và đoạn kể chuyện Thánh Gióng khi roi sắt gãy, đã nhổ tre ngà tiếp tục đánh đuổi quân giặc.

Soạn văn lớp 6 bài Từ Mượn Soạn văn lớp 6 bài Thánh Gióng

Soạn văn lớp 6 bài Lời Văn Đoạn Văn Tự Sự ngắn gọn hay & đúng nhất

Câu 1 (trang 58 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

Câu hỏi bài Lời Văn Đoạn Văn Tự Sự lớp 6 tập 1 trang 58 & 59

Đọc các đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

(1) Hùng Vương thứ mười tám có một người con gái tên là Mị Nương, người đẹp như hoa, tính nết hiền dịu. Vua cha yêu thương nàng hết mực, muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng.

(2) Một hôm có hai chàng trai đến cầu hôn. Một người ở vùng núi Tản Viên có tài lạ […]. Người ta gọi chàng là Sơn Tinh. Một người miền biển, tài năng cũng không kém […]. Người ta gọi chàng là Thủy Tinh. […], cả hai đều xừng đáng làm rể vua Hùng.

(Sơn Tinh, Thủy Tinh)

Câu 2 (trang 59 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

Các câu văn đã giới thiệu nhân vật như thế nào? Câu văn giới thiệu trong đoạn thường dùng những từ, cụm từ gì?

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

(3) Thủy tinh đến sau, không lấy được vợ, đùng đùng nổi giận, đem quân đuổi theo đòi cướp Mị Nương. Thần Hô mưa, gọi gió làm thành dông bão rung chuyển cả đất trời, dâng nước sông lên cuồn cuộn đánh Sơn Tinh. Nước ngập ruộng đồng, nước ngập nhà cửa, nước dâng lên lưng đồi, sườn núi, thành Phong Châu như nổi lềnh bềnh trên một biển nước.

(Sơn Tinh, Thủy Tinh)

Câu 3 (trang 59 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

Đoạn văn đã dùng những từ gì để kể những hành động của nhân vật? Gạch dưới những từ chỉ hành động đó. Các hành động được kể theo thứ tự nào? Hành động ấy đem lại kết quả gì? Lời kể trùng điệp (nước ngập…, nước ngập…, nước dâng…) gây được ấn tượng gì cho người dọc?

Đọc lại các đoạn văn (1), (2), (3) trong SGK và trả lời các câu hỏi:

b) Để dẫn đến ý chính ấy, người kể đã dẫn dắt từng bước bằng cách các ý phụ như thế nào? Chỉ ra các ý phụ và mối quan hệ của chúng với ý chính.

Sách giải soạn văn lớp 6 bài Lời Văn Đoạn Văn Tự Sự Trả lời câu 1 soạn văn bài Lời Văn Đoạn Văn Tự Sự trang 58

– Các câu văn trên giới thiệu tên, họ, lai lịch, quan hệ của nhân vật trong truyện

+ Hùng Vương: có con gái là Mỵ Nương (tên, mối quan hệ)

+ Mỵ Nương: con vua, đẹp người, đẹp nết, được vua yêu ( tên, lai lịch, tính nết)

+ Sơn Tinh: ở Tản Viên, có tài, mọi người gọi Sơn Tinh ( Tên, lai lịch, tài năng)

+ Thủy Tinh: miền biển, tài năng ( tên, nơi ở, tài năng)

→ Giới thiệu rõ ràng, cụ thể

– Các câu văn trên thường dùng từ “có”, “là” và cụm từ ” người ta thường gọi “

Trả lời câu 2 soạn văn bài Lời Văn Đoạn Văn Tự Sự trang 59

– Đoạn văn trên sử dụng những động từ và cụm động từ để kể hành động nhân vật: đến, nổi giận, hô mưa, gọi gió, dâng nước, đánh…

– Hành động của nhân vật tăng dần mức độ, kịch tính, hành động sau là kết quả của hành động trước, cho tới cao trào

– Kết quả: nước ngập ruộng đồng, nước ngập nhà cửa, nước dâng lên lưng đồi, sườn đồi… biển nước.

– Lời kể trùng điệp tạo cảm giác tăng dần mức độ của hành động, dồn dập cảm xúc, gây ấn tượng mạnh, dữ dội về kết quả của hành động trả thù, theo đúng mạch truyện

Trả lời câu 3 soạn văn bài Lời Văn Đoạn Văn Tự Sự trang 59

– Người kể đã dẫn dắt bằng cách kể các ý chính sau đó đến các ý phụ. Ý phụ làm sáng tỏ ý chính.

Câu 1 (trang 60 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

Câu hỏi phần luyện tập bài Lời Văn Đoạn Văn Tự Sự

Đọc các đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

a) Thế là Sọ Dừa đến ở nhà phú ông. Cậu chăn bò rất giỏi. Hằng ngày, Sọ Dừa lăn sau đàn bò ra đồng, tối đến lại lăn sau đàn bò về chuồng. Ngày nắng cũng như ngày mưa, bò con nào con nấy bụng no căng. Phú ông mừng lắm.

b) Ngày mùa, tôi tớ ra đồng làm cả, phú ông có ba cô con gái thay phiên nhau đưa cơm cho Sọ Dừa. Hai cô chị ác nghiệt, kiêu kì, thường hắt hủi Sọ Dừa; còn cô em út hiền lành, tính hay thương người, đối đãi với Sọ Dừa rất tử tế. (Sọ Dừa)

c) Cô không đẹp, chỉ xinh thôi. Và tính cô cũng như tuổi cô còn trẻ con lắm. Thấy khách hàng nói một câu bông đùa, cô đã tưởng người ta chòng ghẹo mình, díu đôi lông mày lại và ngoe nguẩy cái mình. Khách trông thấy chỉ cười. Nhưng cô cũng không giận ai lâu, chỉ một lát cô lại vui tính ngay! (Thạch Lam, Hàng nước cô Dần)

Đọc hai câu văn sau, theo em, câu nào đúng, câu nào sai?

a) Người gác rừng cưỡi ngựa, lao vào bóng chiều, nhảy lên lưng ngựa, đóng chắc yên ngựa.

Câu 3 (trang 60 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

b) Người gác rừng đóng chắc yên ngựa, nhảy lên lưng ngựa, rồi lao vào bóng chiều.

Câu 4 (trang 60 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

Hãy viết câu giới các thiệu nhân vật: Thánh Gióng, Lạc Long Quân, Âu Cơ, Tuệ Tĩnh.

Viết đoạn văn kể chuyện Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt xông trận, ngựa phun lửa giết giặc Ân và đoạn kể chuyện Thánh Gióng khi roi sắt gãy, đã nhổ tre ngà tiếp tục đánh đuổi quân giặc.

Trả lời câu hỏi bài Lời Văn Đoạn Văn Tự Sự phần luyện tập Trả lời câu 1 phần luyện tập bài Lời Văn Đoạn Văn Tự Sự

a, Đoạn văn kể về việc Sọ Dừa chăn bò giỏi. Điều này được giải thích:

+ Dù là người có thân hình dị dạng, Sọ Dừa vẫn làm được công việc của mình

+ Hoàn thành công việc: lúc nào đàn bò cũng no căng bụng

+ Ngay cả phú ông cũng phải thán phục

b, Đoạn văn kể về việc đối xử nhẫn tâm của hai cô chị, và sự đối xử có tình người của người em Út đối với Sọ Dừa

Trả lời câu 2 phần luyện tập bài Lời Văn Đoạn Văn Tự Sự

Câu b đúng vì sự việc diễn ra phù hợp với diễn biến tự nhiên của hành động: đóng yên ngựa sau đó nhảy lên lưng ngựa và lao vào bóng chiều.

Câu a sai vì đã cưỡi ngựa rồi, nghĩa là nhảy lên lưng ngựa, thì không thể đóng chắc yên ngựa. Câu này không đúng với thực tế.

Trả lời câu 3 phần luyện tập bài Lời Văn Đoạn Văn Tự Sự

– Giới thiệu Thánh Gióng

Vào đời vua Hùng thứ sáu có chàng trai dẹp giặc Ân cứu nước được vua phong là Phù Đổng Thiên Vương

– Giới thiệu Lạc Long Quân

Lạc Long Quân là con trai thần Long Nữ ở miền đất Lạc Việt, mình rồng, có phép lạ, sống dưới nước.

– Giới thiệu Âu Cơ

Ngày xưa, ở miền đất Lạc Việt có nàng Âu Cơ thuộc dòng họ Thần Nông xinh đẹp tuyệt trần.

– Giới thiệu Tuệ Tĩnh

Tuệ Tĩnh là thầy thuốc giỏi có tấm lòng lương thiện.

Trả lời câu 4 phần luyện tập bài Lời Văn Đoạn Văn Tự Sự

Khi nhà vua cho sứ giả mang áo giáp sắt, ngựa sắt, roi sắt tới, Gióng vươn mình trở thành một tráng sĩ lao ra trận. Gióng nhằm thẳng quân thù mà đánh, bỗng roi sắt gãy, Gióng nhổ bụi tre ven đường đánh tiếp tới khi giặc Ân tan tác mới thôi.

Tags: soạn văn lớp 6, soạn văn lớp 6 tập 1, giải ngữ văn lớp 6 tập 1, soạn văn lớp 6 bài Lời Văn Đoạn Văn Tự Sự ngắn gọn, soạn văn lớp 6 Lời Văn Đoạn Văn Tự Sự siêu ngắn

Soạn Văn Lớp 7 Bài Ôn Tập Phần Văn Ngắn Gọn Hay Nhất

Soạn văn lớp 7 bài Ôn tập phần văn ngắn gọn hay nhất : Câu 2 (trang 128 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2): Đọc lại các chú thích (*) ở Bài 3,5,7,8; Làm thơ lục bát ở Bài 13; Ghi nhớ Bài 16 (Ôn tập tác phẩm trữ tình); chú thích (*) ở Bài 18; câu 2 ở Bài 26 (phần Đọc – hiểu văn bản) để nắm chắc các định nghĩa về: – Ca dao, dân ca; – Tục ngữ; – Thơ trữ tình; – Thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật; – Thơ ngũ ngôn tứ tuyệt Đường luật; – Thơ thất ngôn bát cú Đường luật; – Thơ lục bát;

Soạn văn lớp 7 bài Cách làm bài văn lập luận giải Soạn văn lớp 7 bài Ôn tập văn nghị luận

Soạn văn lớp 7 trang 127 tập 2 bài Ôn tập phần văn ngắn gọn hay nhất Câu hỏi bài Ôn tập phần văn tập 2 trang 127

Câu 2 (trang 128 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):

Đọc lại các chú thích (*) ở Bài 3,5,7,8; Làm thơ lục bát ở Bài 13; Ghi nhớ Bài 16 (Ôn tập tác phẩm trữ tình); chú thích (*) ở Bài 18; câu 2 ở Bài 26 (phần Đọc – hiểu văn bản) để nắm chắc các định nghĩa về:

– Ca dao, dân ca;

– Tục ngữ;

– Thơ trữ tình;

– Thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật;

– Thơ ngũ ngôn tứ tuyệt Đường luật;

– Thơ thất ngôn bát cú Đường luật;

– Thơ lục bát;

– Thơ song thất lục bát;

– Phép tương phản và phép tăng cấp trong nghệ thuật.

Câu 3 (trang 128 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):

Những tình cảm, những thái độ thể hiện trong các bài ca dao, dân ca đã được học là gì? Học thuộc lòng những bài ca dao trong phần đọc chính.

Câu 4 (trang 128 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):

Các câu tục ngữ đã được học thể hiện những kinh nghiệm, thái độ của nhân dân đối với thiên nhiên, lao động sản xuất, con người và xã hội như thế nào?

Câu 5 (trang 128 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):

Những giá trị lớn về tư tưởng, tình cảm thể hiện trong các bài thơ , đoạn thơ trữ tình của Việt Nam và Trung Quốc (thơ Đường) đã được học là gì? Học thuộc lòng các bài thơ, đoạn thơ thuộc phần văn học trung đại của Việt Nam, hai bài thơ Đường (thơ dịch, tự chọn), hai bài thơ của Chủ tịch Hồ Chí Minh.

Câu 6 (trang 128 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):

Riêng với các văn bản đọc – hiểu là văn xuôi (trừ phần văn nghị luận), em hãy lập bảng tổng kết theo mẫu sau đây:

Câu 7 (trang 129 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):

Dựa vào Bài 21 (Sự giàu đẹp của tiếng Việt), kết hợp với việc học tập tác phẩm văn học bằng tiếng Việt đã có, hãy phát biểu những ý kiến về sự giàu đẹp của tiếng Việt (có dẫn chứng kèm theo).

Câu 8 (trang 129 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):

Dựa vào Bài 24 (Ý nghĩa văn chương) , kết hợp với việc học tập tác phẩm văn học đã có, hãy phát biểu những điểm chính về ý nghĩa của văn chương (có dẫn chứng kèm theo).

Câu 9 (trang 129 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):

Việc học phần Tiếng Việt và Tập làm văn theo hướng tích hợp trong Chương trình Ngữ văn lớp 7 đã có lợi ích gì cho việc học phần Văn? Nêu một số ví dụ.

Sách giải soạn văn lớp 7 bài Ôn tập phần văn Trả lời câu 1 soạn văn bài Ôn tập phần văn trang 127 Trả lời câu 2 soạn văn bài Ôn tập phần văn trang 128

Ca dao, dân ca: Các thể loại trữ tình dân gian kết hợp với lời và nhạc, diễn tả đời sống nội tâm của con người.

Tục ngữ: những câu nói ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh thể hiện kinh nghiệm của nhân dân được áp dụng vào cuộc sống.

Thơ trữ tình: sự kết hợp giữa lời và nhạc mang tính biểu cảm nói lên tư tưởng, giá trị hiện thực của thời đó

– Thơ thất ngôn tứ tuyệt: gồm 4 câu, mỗi câu 7 chữ, trong đó có 1, 2, 4 hoặc chỉ câu 2 và 4 hiệp vần với nhau

Thể thơ dân tộc: bắt nguồn từ ca dao, dân ca, với kết cấu theo từng cặp (câu 6/ câu 8). Vần bằng, lưng, liền, nhịp 2/2/2/2; 3/3/4/4; luật bằng trắc: 2B- 2T- 6B- 8B

Thơ song thất lục bát: kết hợp giữa thể thơ thất ngôn đường luật và thơ lục bát, một khổ 4 câu ( 2 câu 6/ câu 8)

– Phép tương phản nghệ thuật: Sự đối lập giữa các hình ảnh, chi tiết, nhân vật, để tô đậm và nhấn mạnh đối tượng

Trả lời câu 3 soạn văn bài Ôn tập phần văn trang 128

Những tình cảm, thái độ được thể hiện trong các bài ca dao:

– Tình thân gia đình

– Tình yêu quê hương đất nước

– Tình yêu bản thể

– Thái độ mỉa mai, châm biếm những thói hư tật xấu trong xã hội

Trả lời câu 4 soạn văn bài Ôn tập phần văn trang 128

Những kinh nghiệm, thái độ của nhân dân đối với thiên nhiên, lao động sản xuất, con người, xã hội:

– Câu tục ngữ thể hiện kinh nghiệm về thời tiết, chăn nuôi, trồng trọt, những kinh nghiệm về đời sống.

– Thể hiện thái độ tôn vinh những giá trị của con người.

Trả lời câu 5 soạn văn bài Ôn tập phần văn trang 128

Những giá trị lớn về tư tưởng, tình cảm thể hiện trong đoạn thơ, bài thơ trữ tình của Việt Nam và Trung Quốc:

– Tình yêu quê hương đất nước

– Tình yêu thiên nhiên

– Tình yêu cuộc sống: trân trọng vẻ đẹp của những người phụ nữ tài hoa, thương cảm cho những người phụ nữ bạc mệnh.

Trả lời câu 6 soạn văn bài Ôn tập phần văn trang 128 Trả lời câu 7 soạn văn bài Ôn tập phần văn trang 129

Sự giàu đẹp của tiếng Việt thể hiện qua câu tục ngữ:

Một cây làm chẳng nên non

Ba cây chụm lại nên hòn núi cao

– Tiếng Việt truyền tải được nội dung, tâm tư tình cảm của người nói

– Tiếng Việt còn tạo ra nhịp điệu, nhạc tính khi thể hiện nội dung

Trả lời câu 8 soạn văn bài Ôn tập phần văn trang 129

Văn chương mang lại cho con người một đời sống tinh thần phong phú, khơi gợi ở con người những tình cảm tốt đẹp. Văn học thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ còn cung cấp cho con người tri thức về đời sống xã hội. Văn học đúng như tác giả Hoài Thanh có nói “…gây cho ra những tình cảm ta không có, luyện cho ta những tình cảm ta sẵn có” biết cái hay, cái đẹp của cảnh vật thiên nhiên. Lịch sử loài người nếu xóa bỏ văn chương sẽ xóa bỏ mất lịch sử phát triển của mình, sẽ nghèo nàn về tinh thần.

Trả lời câu 9 soạn văn bài Ôn tập phần văn trang 129

Việc học phần Tiếng Việt và Tập làm văn theo hướng tích hợp trong Chương trình ngữ văn 7, giúp học sinh có thể vận dụng nhuần nhuyễn các kĩ năng để học văn tốt hơn.

Ví dụ khi dạy bài Cuộc chia tay của những con búp bê (ngữ văn 7 tập 1) giáo viên tích hợp kiến thức của phân môn tiếng Việt, giáo viên có thể đặt câu hỏi:

Em hãy tìm những từ láy diễn tả tâm trạng của Thủy khi nghe yêu cầu chia đồ chơi của mẹ.

– Những từ láy đó có tác dụng gì trong việc biểu đạt dụng ý nghệ thuật của tác giả

Tích hợp với phần Tập làm văn, giáo viên có thể đặt câu hỏi:

– Văn bản được kể theo ngôi thứ mấy, tác dụng của ngôi kể đó.

Tags: soạn văn lớp 7, soạn văn lớp 7 tập 2, giải ngữ văn lớp 7 tập 2, soạn văn lớp 7 bài Ôn tập phần văn ngắn gọn , soạn văn lớp 7 bài Ôn tập phần văn siêu ngắn

Giải Soạn Bài Lời Văn, Đoạn Văn Tự Sự Sbt Ngữ Văn 6 Tập 1

Giải câu 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 trang 34 Sách bài tập (SBT) Ngữ văn 6 tập 1. 5. Viết đoạn văn với các câu mở đoạn sau đây.: – Phùng Hưng là một người rất khoẻ. Một hôm…

– Tuệ Tĩnh là một vị thầy thuốc rất thương người. Một lần…

Bài tập

1. Bài tập 1, trang 60, SGK.

2. Bài tập 2, trang 60, SGK.

3. Bài tập 3, trang 60, SGK.

4. Bài tập 4, trang 60, SGK.

5. Viết đoạn văn với các câu mở đoạn sau đây.:

– Phùng Hưng là một người rất khoẻ. Một hôm…

– Tuệ Tĩnh là một vị thầy thuốc rất thương người. Một lần…

6. Tập nói các đoạn văn giới thiệu các thành viên trong gia đình em, hoặc viết tiếp cho thành đoạn văn sau câu mở đầu.

7. Đoạn văn sau đây được kể theo thứ tự nào ?

a) Câu quan trọng là : Cậu chăn bò rất giỏi. Các câu sau cụ thể hoá cái ý “giỏi” như thế nào.

b) Câu quan trọng là : … cô em út hiền lành, tính hay thương người, đối đãi với Sọ Dừa rất tử tế. Các câu trên là dẫn dắt để nói về tính hiền lành, hay thương người của cô em út.

c) Câu quan trọng là : Và tính cô cũng như tuổi cô còn trẻ con lắm. Các câu sau minh hoạ cho ý chính đó.

2. Câu viết sai là câu kể không theo thứ tự lôgíc của các sự việc.

3. Viết câu giới thiệu nhân vật, sử dụng các từ có, là …

Ví dụ : Ngày xửa ngày xưa ở làng Phù Đổng có một em bé tuổi đã lên ba mà không biết đi, biết nói. Chỉ khi nghe sứ giả kêu gọi người tài ra đánh giặc cứu nước thì tự nhiên em vùng dậy và biết nói, xin đi đánh giặc. Đó là Thánh Gióng.

Em hãy viết tiếp các câu giới thiệu về nhân vật khác.

4. Viết đoạn văn kể chuyện Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt xông trận giết giặc Ân, hãy bắt đầu từ khi sứ giả dắt ngựa sắt tới, Thánh Gióng vươn vai thành tráng sĩ, …

Chú ý : Đây là đoạn văn chỉ kể một sự kiện, sự việc Thánh Gióng lên ngựa, xông trận để diệt giặc Ân, không kể các việc trước đó và sau đó.

5. Viết đoạn văn tiếp theo câu mở đoạn về Phùng Hưng, Tuệ Tĩnh.

6. Tập nói các đoạn văn hoặc viết tiếp câu mở đầu.

– Giới thiệu các thành viên trong gia đình em thì có thể giới thiệu chủng hoặc giới thiệu từng thành viên trong gia đình. Hãy nói tiếp những câu sau đây :

+ Anh tôi là một người vui tính…

+ Chị tôi là một người siêng năng, cần cù… + Ông tôi đã trên 70 tuổi, tóc đã bạc, nhưng đi lại, nói năng vẫn còn nhanh nhẹn… + Bố tôi là một bác sĩ. Ông có đôi mắt to, lông mày rậm và nét mặt hiền từ…

– Viết tiếp theo câu mở đầu :

+ Hằng ngày em rất bận…

+ Em rất thích đọc truyện…

7. Hãy gạch dưới các động từ có trong đoạn văn, xem xét mối quan hệ giữa chúng rồi trả lời.

Soạn Văn Lớp 7 Bài Ôn Tập Về Phần Tập Làm Văn Ngắn Gọn Hay Nhất

Soạn văn lớp 7 bài Ôn tập về phần tập làm văn ngắn gọn hay nhất : Câu 2 (trang 139 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2): Chọn trong các bài văn đó một bài mà em thích, và cho biết văn biểu cảm có những đặc điểm gì.Câu 3 (trang 139 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2): Yếu tố miêu tả có vai trò gì trong văn biểu cảm? Câu 4 (trang 139 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2): Yếu tố tự sự có ý nghĩa gì trong văn biểu cảm?

Soạn văn lớp 7 bài Dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy

Soạn văn lớp 7 trang 139 tập 2 bài Ôn tập về phần tập làm văn ngắn gọn hay nhất Câu hỏi bài Về văn biểu cảm tập 2 trang 139

Câu 1 (trang 139 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):

Hãy ghi lại tên các bài văn biểu cảm được học và đọc trong Ngữ văn 7, tập một (chỉ ghi các bài văn xuôi).

Câu 2 (trang 139 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):

Chọn trong các bài văn đó một bài mà em thích, và cho biết văn biểu cảm có những đặc điểm gì.

Câu 3 (trang 139 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):

Yếu tố miêu tả có vai trò gì trong văn biểu cảm?

Câu 4 (trang 139 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):

Yếu tố tự sự có ý nghĩa gì trong văn biểu cảm?

Câu 5 (trang 139 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):

Khi muốn bày tỏ tình thương yêu, lòng ngưỡng mộ, ngợi ca đối với một con người, sự vật, hiện tượng thì em phải nêu lên được điều gì của con người, sự vật, hiện tượng đó.

Câu 6 (trang 139 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):

Ngôn ngữ biểu cảm đòi hỏi phải sử dụng các phương tiện tu từ như thế nào? (Lấy ví dụ ở bài Sài Gòn tôi yêu và Mùa xuân của tôi.)

Câu 7 (trang 139 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):

Kẻ lại bảng sau vào vở và điền vào ô trống nội dung khái quát trong bố cục bài văn biểu cảm.

Câu 8 (trang 139 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):

Kẻ lại bảng sau vào vở và điền vào ô trống nội dung khái quát trong bố cục bài văn biểu cảm.

Sách giải soạn văn lớp 7 bài Về văn biểu cảm

Các bài văn biểu cảm được học và đọc trong ngữ văn 7

– Cổng trường mở ra của Lý Lan

– Trường học của Ét-môn-đô đơ A-mi-xi

– Mẹ tôi của Ét-môn-đô đỡ A-mi-xi

– Cuộc chia tay của những con búp bê của Khánh Hoài

– Thư cho một người bạn hiểu về đất nước mình của I-ri-na Ki-xlô-va

– Tấm gương của Băng Sơn

– Tản văn Mai Văn Tạo của Mai Văn Tạo

– Cây sấu Hà Nội của Tạ Việt Anh

– Sấu Hà Nội của Nguyễn Tuân

– Cây tre Việt Nam của Thép Mới

– Người ham chơi của Hoàng Phủ Ngọc Tường

– Những tấm lòng cao cả của Ét-môn-đô đơ A-mi-xi

– Mõm Lũng Cú tột Bắc của Nguyễn Tuân

– Cỏ dại của Tô Hoài

– Quà bánh tuổi thơ của Đặng Anh Đào

– Tuổi thơ im lặng của Duy Khán

– Kẹo mầm của Băng Sơn

– Một thứ quà của lúa non: Cốm của Thạch Lam

– Sài Gòn tôi yêu của Minh Hương

– Mùa xuân của tôi của Vũ Bằng

Đặc điểm của văn biểu cảm:

– Văn biểu cảm chủ yếu viết ra để bày tỏ suy nghĩ, tình cảm của người viết với đối tượng biểu cảm ( con người, cây cối, con vật, đồ vật, tác phẩm văn học,… )

– Bố cục 3 phần:

+ Mở bài: nêu đối tượng biểu cảm, khái quát cảm xúc ban đầu

+ Thân bài: nêu cảm nghĩ về đối tượng

+ Kết bài: Khẳng định lại cảm xúc mà mình dành cho đối tượng

– Tình cảm thể hiện phải trong sáng, rõ ràng, chân thực.

Trong bài văn biểu cảm, yếu tố miêu tả cảnh vật, đồ vật, con người chủ yếu là để bộc lộ tư tưởng, tình cảm. Do đó, ta không miêu tả cụ thể, hoàn cảnh chính mà chỉ chọn những chi tiết, thuộc tính, sự việc nào có khả năng gợi cảm để biểu hiện cảm xúc, tư tưởng mà thôi.

Ý nghĩa của yếu tố tự sự trong văn biểu cảm

Yếu tố tự sự có tác dụng gợi cảm rất lớn, nhất là khi kể các hành động cao cả, nghĩa khí, vị tha hoặc các hành vi thiếu đạo đức. Trong văn biểu cảm, cái quan trọng là ý nghĩa sâu xa của sự việc buộc người ta nhớ lâu và suy nghĩ, cảm xúc về nó.

Cách biểu đạt tình cảm trong bài văn biểu cảm

Để bày tỏ tình thương yêu, lòng ngưỡng mộ, ngợi ca đối với một con người, sự vật, hiện tượng, ta phải nêu lên tính chất, đặc điểm cơ bản, nổi bật của con người, sự vật, hiện tượng đó. Ta có thể chọn một hình ảnh có ý nghĩa ẩn dụ, tượng trưng để gửi gắm tình cảm, tư tưởng, hoặc biểu đạt bằng cách thổ lộ trực tiếp những nỗi niềm, cảm xúc trong lòng. Tình cảm trong bài phải rõ ràng, trong sáng, chân thực.

Ngôn ngữ biểu cảm

Ngoài cách biểu cảm tình cảm trực tiếp như tiếng kêu, lời than, văn biểu cảm còn sử dụng các biện pháp tự sự, miêu tả để khêu gợi tình cảm, nhiều biện pháp tu từ như so sánh, ẩn dụ, tượng trưng, điệp từ…

Nội dung văn bản biểu cảm

Biểu đạt một tư tưởng tình cảm, cảm xúc về con người, sự vật kỉ niệm…

Mục đích biểu cảm

Khêu gợi sự đồng cảm của người đọc, làm cho người đọc cảm nhận được cảm xúc của người viết

Phương tiện biểu cảm

Ngôn ngữ và hình ảnh thực tế để biểu đạt tư tưởng, tình cảm. Phương tiện ngôn ngữ bao gồm từ ngữ, hình thức câu văn, vần, điệu, ngắt nhịp, biện pháp tu từ…

Bố cục bài văn biểu cảm (xem lại câu 2 ở trên)

Câu hỏi bài Về văn nghị luận lớp 7 tập 2 trang 139

Câu 1 (trang 139 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):

Hãy ghi lại tên các bài nghị luận văn học đã học và đọc trong Ngữ văn 7, tập hai.

Câu 2 (trang 140 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):

Trong đời sống, trên báo chí và trong sách giáo khoa, em thấy văn bản nghị luận xuất hiện trong những trường hợp nào, dưới dạng những bài gì? Nêu một số ví dụ.

Câu 3 (trang 140 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):

Trong bài văn nghị luận, phải có những yếu tố cơ bản nào? Yếu tố nào là chủ yếu?

Câu 4 (trang 140 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):

Luận điểm là gì? Hãy cho biết những câu sau đâu là luận điểm và giải thích vì sao?

a) Nhân dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước.

b) Đẹp thay Tổ quốc Việt Nam!

c) Chủ nghĩa anh hùng trong chiến đấu và sản xuất.

d) Tiếng cười là vũ khí của kẻ mạnh.

Câu 5 (trang 140 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):

Có người nói: Làm văn chứng minh cũng dễ thôi, chỉ cần nêu luận điểm và dẫn chứng là xong. Ví dụ sau khi nêu luận điểm “Tiếng Việt ta giàu đẹp”, chỉ cần dẫn ra câu ca dao: Trong đầm gì đẹp bằng sen, Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng… là được.

Theo em, nói như vậy có đúng không? Để làm được văn chứng minh, ngoài luận điểm và dẫn chứng, còn cần phải có thêm điều gì? Có cần chú ý tới chất lượng của luận điểm và dẫn chứng không? Chúng như thế nào thì đạt yêu cầu?

Câu 6 (trang 140 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):

Cho hai đề tập làm văn sau:

a) Giải thích câu tục ngữ: Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.

b) Chứng minh rằng Ăn quả nhớ kẻ trồng cây là một suy nghĩ đúng đắn.

Hãy cho biết cách làm hai đề này có gì giống nhau và khác nhau. Từ đó suy ra nhiệm vụ giải thích và chứng minh khác nhau như thế nào?

Sách giải soạn văn lớp 7 bài Về văn nghị luận

– Chống nạn thất học của Hồ Chí Minh

– Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội của Bằng Sơn

– Hai biển hồ

– Học thầy, học bạn của Nguyễn Thanh Tú

– Ích lợi của việc đọc sách của Thành Mĩ

– Tinh thần yêu nước của nhân dân ta của Hồ Chí Minh

– Học cơ bản mới có thể thành tài lớn của Xuân Yên

– Sự giàu đẹp của tiếng Việt của Đặng Thai Mai

– Tiếng Việt giàu và đẹp của Phạm Văn Đồng

– Đừng sợ vấp ngã

– Không sợ sai lầm của Hồng Diễm

– Có hiểu đời mới hiểu văn của Nguyễn Hiến Lê

– Đức tính giản dị của Bác Hồ của Phạm Văn Đồng

– Hồ Chủ tịch, hình ảnh của dân tộc của Phạm Văn Đồng

– Ý nghĩa của văn chương của Hoài Thanh

– Lòng khiêm tốn của Lâm Ngữ Đường

– Lòng nhân đạo của Lâm Ngữ Đường

– Óc phán đoán và óc thẩm mĩ của Nguyễn Hiến Lê

– Tự do và nô lệ của Nghiêm Toản

– Trên báo chí, văn bản nghị luận xuất hiện dưới những dạng bài xã luận, diễn đàn, bàn về…

– Trong sách giáo khoa, văn bản nghị luận xuất hiện dưới những dạng bài làm văn nghị luận, hội thảo chuyên đề…

– Luận điểm là những kết luận có tính khái quát, có ý nghĩa phổ biến đối với xã hội.

– Luận cứ là lí lẽ, dẫn chứng đưa ra làm cơ sở cho luận điểm. Luận cứ phải chân thật, đúng đắn, tiêu biểu thì mới giúp cho luận điểm có sức thuyết phục.

– Lập luận là cách nêu luận cứ để dẫn đến luận điểm. Lập luận phải chặt chẽ, hợp lí thì bài văn mới có sức thuyết phục.

– Luận điểm là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm của bài văn được nêu ra dưới hình thức cau khẳng định (hay phủ định). Luận điểm phải đúng đắn, chân thực, đáp ứng nhu cầu thực tế, mới có sức thuyết phục.

Câu a và câu d là luận điểm.

Câu b là câu cảm thán.

Câu c là một luận đề, chưa phải là luận điểm.

– Luận điểm thường có hình thức câu trần thuật với từ là hoặc có (phẩm chất, tính chất… nào đó)

– Nói như vậy là không đúng, người nói tỏ ra không hiểu cách về làm văn chứng minh.

– Chứng minh trong văn nghị luận đòi hỏi phải phân tích, diễn giải để dẫn chứng thể hiện được điều mình muốn chứng minh.

– Câu ca dao trên làm theo thể thơ lục bát, tiêu biểu cho sự giàu đẹp về thanh điệu của tiếng Việt. Tuy nhiên, cần phân tích diễn giải thì câu ca dao mới có giá trị chứng minh.

– Giống nhau: cùng nói về câu tục ngữ “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”

– Khác nhau: về nhiệm vụ

+ (a): là đề giải thích làm cho người đọc hiểu rõ những điều chưa biết về câu tục ngữ này. Câu tục ngữ này có nghĩa là gì, rút ra bài học gì?

+ (b): là đề chứng minh, dùng những lập luận, bằng chứng cụ thể để chứng minh bài học của câu tục ngữ này là đúng.

– Nhiệm vụ giải thích và chứng minh khác nhau:

+ Giải thích là làm cho người đọc hiểu rõ những điều chưa biết trong mọi lĩnh vực.

+ Chứng minh là phép lập luận dùng những lí lẽ, bằng chứng chân thực, đã được thừa nhận để chứng tỏ luận điểm cần chứng minh là đáng tin cậy.

Tags: soạn văn lớp 7, soạn văn lớp 7 tập 2, giải ngữ văn lớp 7 tập 2, soạn văn lớp 7 bài Ôn tập về phần tập làm văn ngắn gọn , soạn văn lớp 7 bài Ôn tập về phần tập làm văn siêu ngắn

Soạn Bài Lời Văn, Đoạn Văn Tự Sự Sbt Ngữ Văn 6 Tập 1

Giải câu 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 trang 34 Sách bài tập (SBT) Ngữ văn 6 tập 1. 5. Viết đoạn văn với các câu mở đoạn sau đây.: – Phùng Hưng là một người rất khoẻ. Một hôm… – Tuệ Tĩnh là một vị thầy thuốc rất thương người. Một lần…

Bài tập

1. Bài tập 1, trang 60, SGK.

2. Bài tập 2, trang 60, SGK.

3. Bài tập 3, trang 60, SGK.

4. Bài tập 4, trang 60, SGK.

5. Viết đoạn văn với các câu mở đoạn sau đây.:

– Phùng Hưng là một người rất khoẻ. Một hôm…

– Tuệ Tĩnh là một vị thầy thuốc rất thương người. Một lần…

6. Tập nói các đoạn văn giới thiệu các thành viên trong gia đình em, hoặc viết tiếp cho thành đoạn văn sau câu mở đầu.

7. Đoạn văn sau đây được kể theo thứ tự nào ?

a) Câu quan trọng là : Cậu chăn bò rất giỏi. Các câu sau cụ thể hoá cái ý “giỏi” như thế nào.

b) Câu quan trọng là : … cô em út hiền lành, tính hay thương người, đối đãi với Sọ Dừa rất tử tế. Các câu trên là dẫn dắt để nói về tính hiền lành, hay thương người của cô em út.

c) Câu quan trọng là : Và tính cô cũng như tuổi cô còn trẻ con lắm. Các câu sau minh hoạ cho ý chính đó.

2. Câu viết sai là câu kể không theo thứ tự lôgíc của các sự việc.

3. Viết câu giới thiệu nhân vật, sử dụng các từ có, là…

Ví dụ : Ngày xửa ngày xưa ở làng Phù Đổng có một em bé tuổi đã lên ba mà không biết đi, biết nói. Chỉ khi nghe sứ giả kêu gọi người tài ra đánh giặc cứu nước thì tự nhiên em vùng dậy và biết nói, xin đi đánh giặc. Đó là Thánh Gióng.

Em hãy viết tiếp các câu giới thiệu về nhân vật khác.

4. Viết đoạn văn kể chuyện Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt xông trận giết giặc Ân, hãy bắt đầu từ khi sứ giả dắt ngựa sắt tới, Thánh Gióng vươn vai thành tráng sĩ, …

Chú ý : Đây là đoạn văn chỉ kể một sự kiện, sự việc Thánh Gióng lên ngựa, xông trận để diệt giặc Ân, không kể các việc trước đó và sau đó.

5. Viết đoạn văn tiếp theo câu mở đoạn về Phùng Hưng, Tuệ Tĩnh.

6. Tập nói các đoạn văn hoặc viết tiếp câu mở đầu.

– Giới thiệu các thành viên trong gia đình em thì có thể giới thiệu chủng hoặc giới thiệu từng thành viên trong gia đình. Hãy nói tiếp những câu sau đây :

+ Anh tôi là một người vui tính…

+ Chị tôi là một người siêng năng, cần cù… + Ông tôi đã trên 70 tuổi, tóc đã bạc, nhưng đi lại, nói năng vẫn còn nhanh nhẹn… + Bố tôi là một bác sĩ. Ông có đôi mắt to, lông mày rậm và nét mặt hiền từ…

– Viết tiếp theo câu mở đầu :

+ Hằng ngày em rất bận…

+ Em rất thích đọc truyện…

7. Hãy gạch dưới các động từ có trong đoạn văn, xem xét mối quan hệ giữa chúng rồi trả lời.