Soạn Văn 8 Chiếu Dời Đô Lời Giải Hay / Top 7 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 5/2023 # Top View | Ictu-hanoi.edu.vn

Soạn Văn Lớp 8 Bài Chiếu Dời Đô Ngắn Gọn Hay Nhất

Soạn văn lớp 8 bài Chiếu dời đô ngắn gọn hay nhất : Câu 2. Theo Lí Công Uẩn, kinh đô cũ ở cùng Hoa Lư (Ninh Bình) của hai triều Đinh, Lê là không còn thích hợp, vì sao? Câu 3. Theo tác giả, địa thế thành Đại La có những thuận lợi gì để có thể chọn làm nơi đóng đô? Câu 4. Chứng minh Chiếu dời đô có sức thuyết phục lớn bởi có sự kết hợp giữa lí và tình. Câu 5*. Vì sao nói việc Chiếu dời đô ra đời phản ảnh ý chí độc lập, tự cường và sự phát triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt?

Soạn văn lớp 8 bài Viết bài tập làm văn số 5: Văn thuyết minh

Soạn văn lớp 8 trang 51 tập 2 bài Chiếu dời đô ngắn gọn hay nhất

Câu hỏi bài Chiếu dời đô tập 2 trang 51

Câu 1. Mở đầu Chiếu dời đô, Lí Công Uẩn viện dẫn sử sách Trung Quốc nói về việc các vua đời xưa bên Trung Quốc cũng từng có những cuộc dời đô. Sự viện dẫn đó nhằm mục đích gì?

Câu 2. Theo Lí Công Uẩn, kinh đô cũ ở cùng Hoa Lư (Ninh Bình) của hai triều Đinh, Lê là không còn thích hợp, vì sao?

Câu 3. Theo tác giả, địa thế thành Đại La có những thuận lợi gì để có thể chọn làm nơi đóng đô?

Câu 4. Chứng minh Chiếu dời đô có sức thuyết phục lớn bởi có sự kết hợp giữa lí và tình.

Câu 5*. Vì sao nói việc Chiếu dời đô ra đời phản ảnh ý chí độc lập, tự cường và sự phát triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt?

Sách giải soạn văn lớp 8 bài Chiếu dời đô

Trả lời câu 1 soạn văn bài Chiếu dời đô trang 51

“Chiếu dời đô”, Lí Công Uẩn viện dẫn sử sách Trung Quốc nói về việc các vua đời xưa bên Trung Quốc:

+ Nhà Thương đến vua Bàn Canh năm lần dời đô.

+ Nhà Chu ba lần dời đô.

→ Các triều đại lớn trước đó dời đô nhằm mục tích mưu toan nghiệp lớn, xây dựng vương triều thịnh vượng, mở tương lai lâu bền cho thế hệ sau.

– Kết quả các cuộc dời đô mang lại sự bền vững, hưng thịnh cho quốc gia.

→ Lý Thái Tổ dẫn ra dẫn chứng cụ thể về triều đại Thương Chu để làm cứ liệu khẳng định việc ông dời đô là điều tất yếu hợp đạo lý.

Trả lời câu 2 soạn văn bài Chiếu dời đô trang 51

Theo Lý Công Uẩn, kinh đô cũ ở vùng Hoa Lư (Ninh Bình) của hai triều Đinh, Lê không còn phù hợp với:

+ Hai nhà Đinh, Lê tự làm theo ý mình, khinh thường mệnh trời, không theo dấu cũ nhà Thương Chu.

+ Triều đại không hưng thịnh, vận nước ngắn ngủi, nhân dân khổ cực, vạn vật không thích nghi.

+ Việc đóng đô của hai triều Đinh, Lê vẫn cứ đóng đô ở Hoa Lư chứng tỏ thế và lực của cả hai triều chưa đủ mạnh (vẫn còn dựa vào thế núi sông).

→ Thể hiện tầm nhìn sâu rộng của vua Lý Thái Tổ.

Trả lời câu 3 soạn văn bài Chiếu dời đô trang 51

Theo vua Lý Công Uẩn, địa thế của thành Đại La có những ưu thế để đóng đô:

+ Từng là kinh đô cũ của Cao Vương.

+ Thuận lợi địa hình: rộng rãi, bằng phẳng, cao ráo, thoáng đãng, không bị lụt, muôn vật phong phú.

+ Thuận lợi chính trị, văn hóa: chốn hội tụ bốn phương trời, mảnh đất muôn vật tốt tươi.

+ Thuận lợi phong thủy: trung tâm trời đất, thế rồng cuộn hổ ngồi.

→ Thành Đại La hội tụ đủ những ưu thế vượt trội của vùng đất xứng đáng kinh đô của đất nước.

Trả lời câu 4 soạn văn bài Chiếu dời đô trang 51

“Chiếu dời đô” là một bài văn nghị luận giàu sức thuyết phục bởi nó có sự kết hợp giữa lý và tình.

– Thứ tự trình bày lập luận:

+ Dẫn sử các triều đại lớn từng dời đô trở nên hưng thịnh, bền vững.

+ Đối chiếu với thực trạng hai nhà Đinh, Lê khi đóng đô ở Hoa Lư.

+ Đưa ra những ưu điểm về mặt địa hình và điều kiện tự nhiên của thành Đại La.

→ Tất cả những lý lẽ trên để đi tới kết luận việc dời đô là cần thiết, hợp đạo lý.

– Yếu tố về tình cảm:

+ Dời đô nghĩa là thuận theo ý trời, noi gương lịch sử.

+ Mục đích triều đại được trường tồn, trăm họ không hao tổn.

+ Tác giả bộc lộ sự thương xót cho trăm họ dưới triều Đinh, Lê.

+ Tôn trọng ý kiến của bề tôi – “Các khanh nghĩ thế nào?”.

Trả lời câu 5 soạn văn bài Chiếu dời đô trang 51

Việc dời đô phản ánh ý chí độc lập, tự cường và sự phát triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt vì:

+ Khi từ bỏ vùng núi hiểm trở Ninh Bình ra thành Đại La, nơi giao lưu trọng yếu có nghĩa là nhà Lý đủ sức mạnh phòng thủ đất nước, chống lại sự xâm lược phương Bắc.

+ Đại La là nơi trung tâm, có địa thế thuận lợi, để đất nước phát triển về kinh tế, dân có cơ hội phát triển.

+ Dời đô là dám đưa kinh đô ra đồng bằng chính là phản ánh sự lớn mạnh về thế lực, sự bản lĩnh khi dám đương đầu với thách thức.

+ Dời đô còn thể hiện tầm nhìn chiến lược, sự hiểu biết sâu rộng của người đứng đầu đất nước.

→ Việc dời đô khẳng định ý chí độc lập, tự cường, sự phát triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt có thể tự dựa vào sức mạnh của mình để đương đầu với thách thức mới.

Câu hỏi Phần Luyện Tập bài Chiếu dời đô lớp 8 tập 2 trang 52

Chứng minh Chiếu dời đô có kết cấu chặt chẽ, lập luận giàu sức thuyết phục.

Sách giải soạn văn lớp 8 bài Phần Luyện Tập

Trả lời câu soạn văn bài Phần Luyện Tập trang 52

Chiếu dời đô có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý giữa lý và tình theo mạch lập luận:

+ Đầu tiên, dẫn chứng lịch sử về các triều đại dời đô và trở nên hưng thịnh – do phù hợp với mệnh trời và lòng dân.

+ Dẫn ra nhà Đinh, Lê tiền triều tự làm theo ý mình vẫn đóng đô ở Hoa Lư khiến có cho vận mệnh suy, dân không phát triển.

+ Khẳng định và ngợi ca vị thế của thành Đại La: vị trí địa lý, thế đất, thuận lợi giao thương phát triển kinh tế.

+ Vua Lý đánh giá Đại La là chốn hội tụ trọng yếu của bốn phương trời, là kinh đô bậc nhất của đế vương muôn .

→ Chiếu dời đô có sức thuyết phục do nhà vua có tầm nhìn đúng đắn, sâu sắc về thành Đại La- Thăng Long. Lời dụ chiếu được trình bày qua lối văn biền ngẫu, đối thoại mở với bề tôi → hợp lý hợp tình.

Tags: soạn văn lớp 8, soạn văn lớp 8 tập 2, giải ngữ văn lớp 8 tập 2, soạn văn lớp 8 bài Chiếu dời đô ngắn gọn , soạn văn lớp 8 bài Chiếu dời đô siêu ngắn

Soạn Bài Chiếu Dời Đô

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Câu 1 Trả lời câu 1 (trang 51 SGK Ngữ văn 8, tập 2)

– Các triều đại lớn trước đó dời đô nhằm mục tích mưu toan nghiệp lớn, xây dựng vương triều thịnh vượng, mở tương lai lâu bền cho thế hệ sau. Kết quả các cuộc dời đô mang lại sự bền vững, hưng thịnh cho quốc gia.

Câu 2 Trả lời câu 2 (trang 51 SGK Ngữ văn 8, tập 2)

Nhìn nhận hai triều Đinh, Lê trước đó với một tinh thần phê phán tích cực, tác giả nhận định rằng việc đóng đô ở vùng Hoa Lư đã không còn phù hợp nữa: “Cứ đóng yên đô thành ở nơi đây, khiến cho triều đại không được lâu bền, số phận ngắn ngủi, trăm họ phải hao tổn, muôn vật không được thích nghi”.

Câu 3 Trả lời câu 3 (trang 51 SGK Ngữ văn 8, tập 2)

– Thành Đại La có vị thế thuận lợi về nhiều mặt. Về mặt địa lí.

– Thuận lợi về mặt địa lí như vậy sẽ kéo theo những thuận lợi về thông thương, giao lưu.Nơi định đô mới này sẽ đáp ứng được vai trò là đầu mối trung tâm của kinh tế, chính trị, văn hoá của đất nước.

– Đây là lời ban bố mệnh lệnh nhưng lại có những đoạn bày tỏ nỗi lòng, có những lời như đối thoại, trao đổi.Đặc biệt là hai câu cuối bài chiếu tại tính chất đối thoại và trao đổi chứ không phải là tính chất đơn thoại, một chiều của người trên ban bố cho kẻ dưới. Và vì thế, lời văn tạo nên sự đồng cảm sâu sắc giữa mệnh lệnh của vua với thần dân, ai ai cũng xúc động.

Trả lời câu 5 (trang 51 SGK Ngữ văn 8, tập 2)

Dời đô từ vùng núi Hoa Lư ra vùng đồng bằng đất rộng chứng tỏ triều đình nhà Lý đủ sức chấm dứt nạn phong kiến cát cứ, thế và lực của dân tộc Đại Việt đủ sức sánh ngang hàng phương Bắc.

Luyện tập Chứng minh Chiếu dời đô có kết cấu chặt chẽ, lập luận giàu sức thuyết phục. Trả lời:

… ” Chiếu dời đô được chia thành hai phần lớn với hệ thống lí lẽ được triển khai sắc sảo mà đầy thuyết phục. Ngôn từ của văn bản tuy rất kiệm lời mà ý tứ thì thấm đượm sâu xa.

Thiên đô chiếu mở đầu bằng việc nêu ra mục đích quan trọng của việc dời đô. Dời đô là để ” ở nơi trung tâm” tiện ” mưu toan việc lớn” và cũng là để ” tính kế muôn đời cho con cháu về sau “. Dời đô cũng có nghĩa là để trên thì hợp mệnh trời, dưới thì thấu đạt ý dân. Như vậy dời đô thực là để xây dựng đất nước mạnh giàu, đem lại hạnh phúc và nền thái bình thịnh trị đời đời. Xét về lí, việc dời đô, đến đây, quả thực vô cùng quan trọng. Nhưng để cho chân lí được vững chãi hơn, nhà vua đã dẫn ra những chứng nhân của lịch sử để dễ dàng thu phục nhân tâm.”…

Bố cục

Bố cục: 3 phần

– Phần 1. “Xưa nhà Thương… không dời đổi”: Cơ sở lịch sử và thực tiễn của việc dời đô.

– Phần 2. “Huống gì thành Đại La…. đế vương muôn đời”: Lí do chọn thành Đại La làm kinh đô

– Phần 3. Đoạn còn lại: Quyết định dời đổi.

ND chính

Chiếu dời đô phản ánh khát vọng của nhân dân về một đất nước độc lập, thống nhất, đồng thời phản ánh ý chí tự cường của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh.

chúng tôi

Soạn Bài Chiếu Dời Đô Sbt Ngữ Văn 8 Tập 2

1. Những đặc điểm cơ bản của thể chiếu. Lấy dẫn chứng từ Chiếu dời đô để làm sáng tổ những đặc điểm cơ bản đó.

Trả lời:

Đọc phần Chú thích về thể chiếu trong SGK, sau đó nêu đặc điểm cơ bản của thể chiếu về chức năng, kết cấu, lời văn. ở từng đặc điểm, cần lấy dẫn chứng từ Chiếu dời đô để làm sáng tỏ. Có thể lập bảng khi làm bài tập này.

– Chức năng của chiếu là ban bố mệnh lệnh của vua chúa xuống thần dân, yêu cầu thần dân thực hiện.

– Vua Lí Thái Tổ ban bố mệnh lệnh cho các quan và thần dân về việc dời đô.

– Kết cấu bài chiếu nhìn chung linh hoạt, không có những quy định chặt chẽ. Tuy nhiên, các phần của bài chiếu đều phải tập trung hướng tới tư tưởng chủ đạo của tác phẩm.

– Kết cấu ba phần, tất cả các phần đều tập trung hướng tới tư tưởng chủ đạo : dời đô từ Hoa Lư ra thành Đại La.

– Chiếu có thể được viết bằng văn xuôi, văn vần hoặc văn biền ngẫu.

– Bài Chiếu dời đô được viết bằng văn xuôi có đan xen văn biền ngẫu với những cặp câu hoặc những cặp đoạn câu tương xứng với nhau : “Đã đúng ngôi nam bắc đông tây; lại tiện hướng nhìn sông dựa núi. Địa thế rộng mà bằng ; đất đai cao mà thoáng”.

2. Hãy tìm hiểu kết cấu bài Chiếu dời đô. Phân tích tính chất chặt chẽ và tác dụng của kết cấu đó.

Trả lời:

Kết cấu của bài Chiếu dời đô cũng là trình tự lập luận của tác giả. Trình tự lập luận này rất chặt chẽ, có sức thuyết phục lớn. Phần mở đầu tác giả nêu sử sách làm chỗ dựa cho lí lẽ : trong lịch sử đã từng có chuyện dời đô và đã từng đem lại kết quả tốt đẹp. Phần hai, soi sử sách vào tình hình thực tế để chỉ rõ việc hai triều Đinh, Lê cứ đóng yên đô thành ở vùng rừng núi Hoa Lư là không theo mệnh trời (tức không phù hợp với quy luật khách quan). Hậu quả là triều đại ngắn ngủi, đất nước không phát triển, người dân khốn khổ trong một vùng đất chật chội. Phần cuối rút ra kết luận : cần thiết phải dời đô và thành Đại La là nơi định đô tốt nhất, bởi vì đây là nơi có lợi thế về tất cả các mặt địa lí, chính trị, văn hoá,… Kết câu ba phần nói trên rất tiêu biểu cho kết câu văn nghị luận nói chung, văn chính luận nói riêng. Chiếu dời đô thuộc thể văn nghị luận, có kết câu ba phần. Phần mở đầu nêu sử sách làm tiền đề. Phần hai soi sáng tiền đề vào thực tế hai triều đại Đinh, Lê. Phần kết luận khẳng định thành Đại La là nơi tốt nhất để định đô.

3. Câu 3, trang 51, SGK. Trả lời:

Thành Đại La là nơi định đô tốt nhất:

– Thành Đại La có thế “rồng cuộn hổ ngồi” : theo thuyết phong thuỷ của người xưa thì đây là thế đất đẹp, thiêng, sẽ phát triển thịnh vượng.

– Thành Đại La có lợi thế về tất cả các mặt địa lí, chính trị, văn hoá. về địa lí: ở nơi trung tâm, mở ra bốn hướng, có cả đồng bằng, sông, núi, vừa rộng rãi, vừa cao ráo, tránh được nạn lụt lội, chật chội, về chính trị, văn hoá : là đầu mối giao lưu “chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương đất nước”, “muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi”.

Chiếu là lời ban bố mệnh lệnh của vua chúa xuống thần dân. Thế nhưng kết thúc Chiếu dời đô, Lí Công Uẩn không ra mệnh lệnh mà đặt câu hỏi : “Các khanh nghĩ thế nào ?” Theo em, cách kết thúc như vậy có tác dụng gì ?

Trả lời:

Kết thúc Chiếu dời đô, Lí Công Uẩn không ra mệnh lệnh mà lại đặt câu hỏi: “Các khanh nghĩ thế nào ?”. Cách kết thúc mang tính chất đối thoại, trao đổi đã tạo sự đồng cảm giữa vua với các quan và thần dân. Việc dời đô đâu chỉ là ý nguyện riêng của Lí Công uẩn mà còn phù hợp với nguyện vọng chung của mọi người, ở Chiếu dời đô, bên cạnh tính chất mệnh lệnh còn là tính chất tâm tình. Vì vậy, Chiếu dời đô có sức mạnh thuyết phục người nghe bằng cả lí trí và tình cảm.

5. Vì sao nói Chiếu dời đô phản ánh ý chí độc lập tự cường và sự phát triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt ?

Trả lời:

Chiếu dời đô ra đời là sự phản ánh ý chí độc lập tự cường và sự phát triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt. Bởi lẽ hai triều Đinh, Lê trước đó thế và lực chưa đủ mạnh nên còn phải dựa vào vùng núi rừng Hoa Lư hiểm trở. Việc nhà Lí dời đô từ Hoa Lư ra vùng đồng bằng đất rộng Thăng Long chứng tỏ thế và lực của dân tộc Đại Việt đã đủ mạnh để sánh ngang hàng với phương Bắc. Định đô ở nơi trung tâm đất nước là thực hiện nguyện vọng của nhân dân xây dựng một quốc gia thống nhất, hùng cường. Chọn mảnh đất là nơi “trung tâm trời đất” để có điều kiện mở mang kinh kì cho thấy khí phách của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh. Tầm vóc lớn của đất nước cần có tầm vóc lớn của một thủ đô tương xứng và ngược lại, tầm vóc lớn của thủ đô tạo đà cho đất nước phát triển.

Kinh đô mới có tên là Thăng Long vừa phản ánh ý nguyện vươn lên vừa cho thấy khí thế rồng bay lên của một dân tộc độc lập, tự cường.

chúng tôi

Chiếu Dời Đô (Lý Thái Tổ)

Tác giả tác phẩm lớp 8 Chiếu dời đô

Hoàn cảnh sáng tác, Dàn ý phân tích tác phẩm: Chiếu dời đô (Lý Thái Tổ)

Chiếu dời đô (Lý Thái Tổ) I. Đôi nét về tác giả Lý Thái Tổ

– Lí Công Uẩn (974-1028) tức Lí Thái Tổ

– Quê quán: Là người châu Cổ Pháp, lộ Bắc Giang (nay là xã Đình Bảng, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh)

– Cuộc đời và sự nghiệp sáng tác:

+ Ông là người thông minh, có chí lớn, lập được nhiều chiến công

+ Dưới thời Lê ông làm chức Tả thân vệ Điện tiền chỉ huy sứ

+ Khi Lê Ngọa mất ông được tôn lên làm vua lấy niên hiệu là Thuận Thiên.

– Phong cách sáng tác: Sáng tác của ông chủ yếu là để ban bố mệnh lệnh, thể hiện tư tưởng chính trị lớn lao có ảnh hưởng đến vận nước

II. Đôi nét về tác phẩm Chiếu dời đô 1. Hoàn cảnh sáng tác

– Năm 1010, Lí Công Uẩn quyết định dời đô từ Hoa Lư ra Đại La, đổi tên Đại Việt thành Đại Cồ Việt. Nhân dịp này ông đã viết bài chiếu để thông báo rộng rãi quyết định cho nhân dân được biết

2. Bố cục

– Phần 1: Từ “Xưa nhà Thương” đến “không thể không dời đổi”: Đưa ra những lí do, cơ sở của việc dời đô.

– Phần 2: “Huống gì” đến “muôn đời”: Những lí do chọn Đại La làm kinh đô

– Phần 3: Còn lại: Thông báo quyết định dời đô

3. Giá trị nội dung

– Bài Chiếu phản ánh khát vọng của nhân dân về một dân tộc độc lập thống nhất đồng thời phản ánh ý chí tự cường của dân tộc Đại Việt trên đà lớn mạnh

4. Giá trị nghệ thuật

– Chiếu dời đô là áng văn chính luận đặc sắc viết theo lối biền ngẫu, các vế đối nhau cân xứng nhịp nhàng

– Cách lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc sảo rõ ràng.

– Dẫn chứng tiêu biểu giàu sức thuyết phục.

– Có sự kết hợp hài hòa giữa tình và lí.

III. Dàn ý phân tích tác phẩm Chiếu dời đô I/ Mở bài

– Giới thiệu vài nét về tác giả Lý Công Uẩn- là một vị vua sáng suốt, anh minh của dân tộc, là người có tầm nhìn xa trông rộng, thông minh tài trí.

– Chiếu dời đô là một tác phẩm đánh dấu một bước ngoặt lớn trong lịch sử của dân tộc

II/ Thân bài

1. Lí do cần dời đô

– Dời đô là việc thường xuyên xảy ra trong lịch sử và đem lại lợi ích lâu dài

+ Nhà Thương: 5 lần dời đô

+ Nhà Chu: 3 lần dời đô

– Mục đích:

+ Kinh đô được đặt ở một nơi trung tâm của đất trời, phong thủy và khẳng định vị thế

+ Thuận lợi cho sự nghiệp, mưu toan việc lớn

+ Là nơi thích hợp để có thể tồn tại đất nước, tính kế muôn đời cho con cháu

– Kết quả:

+ Vận mệnh đất nước được lâu dài

+ Phong tục, tập quán, lối sống đa dạng, phồn thịnh

– Nhà Đinh- Lê đóng đô một chỗ là hạn chế

– Hậu quả:

+ Triều đại không lâu bền, suy yếu không vững mạnh dễ dàng bị suy vong

+ Trăm họ hao tổn

+ Số phận ngắn ngủi, không tồn tại

+ Cuộc sống, vạn vật không thích nghi

⇒ Dời đô là việc làm chính nghĩa, vì nước vì dân, nghe theo mệnh trời, thể hiện thực lực của nước ta lớn mạnh, ý chí tự cường

2. Nguyên nhân chọn Đại La làm kinh đô

– Các lợi thế của thành Đại La

+ Về lịch sử: là kinh đô cũ của Cao Vương

+ Về địa lí: Trung tâm trời đất, địa thế rộng mà bằng, đất cao mà thoáng, địa thế đẹp, lợi ích mọi mặt

+ Dân cư khỏi chịu cảnh ngập lụt, mọi vật phong phú, tốt tươi, là mảnh đất thịnh vượng ⇒ Xứng đáng là nơi định đô bền vững, là nơi để phát triển, đưa đất nước phát triển phồn thịnh

– Bài Chiếu bên cạnh tính chất mệnh lệnh còn có tính chất tâm tình khi nhà vua hỏi qua ý kiến các quần thần

⇒ Luận cứ có tính thuyết phục vì được phân tích trên nhiều mặt ⇒ Chọn Đại La làm kinh đô là một lựa chọn đúng đắn, nên đây xứng đáng là kinh đô bậc nhất của đế vướng muôn năm.

III/ Kết bài

– Khẳng định lại giá trị nội dung, nghệ thuật: Bài chiếu như một lời tâm sự của nhà vua với nhân dân, quần thần, cho thấy sự thấu tình đạt lí, thể hiện sự anh minh của nhà vua trong sự nghiệp gây dựng đất nước

– Liên hệ bản thân: Học tập tích cực, rèn luyện tu dưỡng đạo đức để kế tục sự nghiệp xây dựng quê hương đất nước

………………………………..