Tiếng Việt Lớp 4 Có Lời Giải / Top 9 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Ictu-hanoi.edu.vn

Lời Giải Vở Bài Tập Tiếng Việt Lớp 4

Lời Giải Vở Bài Tập Tiếng Việt Lớp 4 – Tập 1 (Tái Bản) được biên soạn giúp các em học sinh học tốt hơn chương trình Tiếng Việt lớp 4 tiểu học. Đây là những gợi ý giúp các em định hướng giải quyết đúng các bài tập thực hành Tiếng Việt trong chương trình.

Với những đoạn văn, bài văn tham khảo trong sách này, sẽ giúp các em tự tìm ra cho mình một cách thể hiện đúng nhất ý riêng của mình, đúng như ý muốn.

Lời Giải 60 Bài Tập Tiếng Việt Lớp 9

Bài tập Tiếng Việt lớp 9 có đáp án

Lời giải 60 bài tập Tiếng Việt lớp 9

Đề và lời giải 60 bài tập môn Tiếng Việt lớp 9 được chúng tôi sưu tầm và đăng tải là tài liệu ôn tập hữu ích dành cho các bạn học sinh lớp 9, giúp các bạn có những gợi ý thú vị và chính xác trong môn Tiếng Việt, từ đó làm bài tập về nhà, bài kiểm tra và bài thi hiệu quả.

Ngoài ra, chúng tôi đã thành lập group chia sẻ tài liệu học tập THCS miễn phí trên Facebook: Tài liệu học tập lớp 9. Mời các bạn học sinh tham gia nhóm, để có thể nhận được những tài liệu mới nhất.

ĐỀ 60 BÀI TẬP MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 9

Bài 1: Đọc hai câu thơ sau

“Nỗi mình thêm tức nỗi nhà,

Thềm hoa một bước lệ hoa mấy hàng!”

(Nguyễn Du, Truyện Kiều)

Từ hoa trong thềm hoa, lệ hoa được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? Có thể coi đây là hiện tượng chuyển nghĩa làm xuất hiện từ nhiều nghĩa được không? Vì sao?

Bài 2: Em hãy xác định câu thơ sau sử dụng biện pháp tu từ nào?

“Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm

Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.”

Bài 3: Xác định điệp ngữ trong bài cao dao

Con kiến mà leo cành đa

Leo phải cành cụt, leo ra leo vào.

Con kiến mà leo cành đào

Leo phải cành cụt, leo vào leo ra.

Bài 4: Tìm các phép tu từ từ vựng và tác dụng của nó trong những câu thơ sau:

Gác kinh viện sách đôi nơi

Trong gang tấc lại gấp mười quan san

(Nguyễn Du, Truyện Kiều)

Còn trời còn nước còn non

Còn cụ bán rượu anh còn say sưa

Bài 5: Xác định biện pháp tu từ từ vựng trong đoạn thơ sau và nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó.

“Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã

Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang

Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng

Rướn thân trắng bao la thâu góp gió”.

(Tế Hanh – Quê hương)

Bài 6: Em hãy xác định những câu sau sử dụng biện pháp tu từ nào?

a) Có tài mà cậy chi tài

Chữ tài liền với chữ tai một vần

b) Trẻ em như búp trên cành

c) Trâu ơi ta bảo trâu này

Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta

Bài 7: Trong các câu thơ sau, tìm các phép tu từ từ vựng được sử dụng và ý nghĩa nghệ thuật của nó.

a) Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ

Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ

(Hồ Chí Minh, Ngắm trăng)

b) Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi

Mặt trời của mẹ, em nằm trên lưng

(Nguyễn Khoa Điềm, Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ)

Bài 8: Tìm phần trung tâm của các cụm từ in đậm trong các câu sau:

a) Nhưng những điều kì lạ là tất cả những ảnh hưởng quốc tế đó đó nhào nặn với cái gốc văn hoá dân tộc không gì lay chuyển được ở Người. (Lê Anh Trà, Phong cách Hồ Chí Minh).

b) Với lòng mong nhớ của anh, chắc anh nghĩ rằng, con anh sẽ chạy xà vào lòng anh, sẽ ôm chặt lấy cổ anh. (Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)

c) Không lời gửi của một Nguyễn Du, một Tôn – xtôi cho nhân loại phức tạp hơn, cũng phong phú và sâu sắc hơn.

Bài 9: Chỉ ra các thành phần câu trong mỗi câu sau:

a) Nửa tiếng đồng hồ sau, chị Thao chui vào hang. (Lê Minh Khuê – Những ngôi sao xa xôi)

b) Tác giả thay mặt cho đồng bào miền Nam – những người con ở xa bày tỏ niềm tiếc thương vô hạn.

c) Thế à, cảm ơn các bạn! (Lê Minh Khuê – Những ngôi sao xa xôi)

d) Này ông giáo ạ! Cái giống nó cũng khôn. (Nam Cao – Lão Hạc)

Bài 10: Tìm các thành phần tình thái, cảm thán trong những câu sau đây :

a) Nhưng còn cái này nữa mà ông sợ, có lẽ còn ghê rợn hơn cả những tiếng kia nhiều. (Kim Lân, Làng)

b) Chao ôi, bắt gặp một con người như anh ta là một cơ hội hạn hữu cho sáng tác, nhưng hoàn thành sáng tác còn là một chặng đường dài. (Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)

c) Ông lão bỗng ngừng lại ngờ ngợ như lời mình không được đúng lắm. Chả nhẽ cái bọn ở làng lại đổ đốn đến thế được. (Kim Lân, Làng)

Bài 11: Xác định thành phần phụ chú, thành phần khởi ngữ trong các ví dụ sau:

a) Thế rồi bỗng một hụm, chắc rằng hai cậu bàn cói mói, hai cậu chợt nghĩ kế rủ Oanh chung tiền mở cỏi trường (Nam Cao)

b) Lan – bạn thân của tôi – học giỏi nhất lớp.

c) Nhìn cảnh ấy mọi người đều chảy nước mắt, còn tôi, tôi cảm thấy như có ai đang bóp nghẹt tim tôi. (Nguyễn Quang Sáng – Chiếc lược ngà)

d) Kẹo đây, con lấy mà chia cho em.

Bài 12: Chú ý những từ in nghiêng trong các câu sau:

a) Chỉ ra từ nào dùng nghĩa gốc, từ nào dùng nghĩa chuyển?

b) Nghĩa chuyển của từ “lệ hoa” là gì?

Bài 13: Tìm thành phần gọi – đáp trong câu ca dao sau và cho biết lời gọi – đáp đó hướng đến ai.

Bầu ơi thương lấy bí cùng

Tuy rằng khác giống, nhưng chung một giàn.

Bài 14: Nêu tên các phép tu từ từ vựng trong hai câu thơ sau và chỉ ra những từ ngữ thực hiện phộp tu từ đó:

Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ,

Chưa ngủ vỡ lo nỗi nước nhà.

(Hồ Chí Minh, Cảnh khuya)

Bài 15: Xét theo mục đích giao tiếp, các câu được gạch chân trong đoạn văn sau thuộc kiểu câu nào?

Đứa con gái lớn gồng đôi thúng không bước vào. (1) Ông cất tiếng hỏi:

Không để đứa con kịp trả lời, ông lóo nhỏm dậy vơ lấy cái nón:

Ở nhà trông em nhá! (3) Đừng có đi đâu đấy. (4).

(Kim Lân, Làng)

Bài 16: Chỉ ra các từ ngữ là thành phần biệt lập trong các câu sau. Cho biết tên gọi của các thành phần biệt lập đó.

a) Lão không hiểu tôi, tôi nghĩ vậy, và tôi càng buồn lắm. (Nam Cao, Lão Hạc)

b) Sương chùng chình qua ngõ

Hình như thu đó về. (Hữu Thỉnh, Sang thu)

Bài 17: Trong các từ ngữ: nói móc, nói ra đầu ra đũa, nói leo, nói hớt, nói nhăng nói cuội, nói lóng, hãy chọn một từ ngữ thích hợp điền voà mỗi chỗ trống sau:

Nói nhằm châm chọc điều không hay của người khác một cách cố ý là …

Nói nhảm nhí, vu vơ là …

Bài 18: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu của đề:

Vừa lúc ấy, tôi đó đến gần anh. Với lòng mong nhớ của anh, chắc anh nghĩ rằng, con anh sẽ chạy xô vào lòng anh, sẽ ôm chặt lấy cổ anh. Anh vừa bước, vừa khom người đưa tay đón chờ con. Nghe gọi, con bé giật mình, tròn mắt nhìn. Nó ngơ ngác, lạ lùng. Còn anh, anh không ghìm nổi xúc động… (Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)

a) Chỉ ra câu văn có chứa thành phần khởi ngữ.

b) Xác định những từ láy được dùng trong đoạn trích.

c) Hãy cho biết câu thứ nhất và câu thứ hai của đoạn trích được liên kết với nhau bằng phép liên kết nào?

d) Từ “tròn” trong câu “Nghe gọi, con bé giật mình, tròn mắt nhìn.” đó được dùng như từ thuộc từ loại nào?

Bài 19:

a) Câu ca dao khuyên chúng ta thực hiên tốt phương châm hội thoại nào khi giao tiếp?

Lời nói chẳng mất tiền mua,

Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau.

b) Xác định thành phần phụ chú trong câu:

Người nói và viết thạo nhiều thứ tiếng ngoại quốc: Pháp, Anh, Hoa, Nga … và Người đó làm nhiều nghề. (Lê Anh Trà, Phong cách Hồ Chí Minh)

Bài 20: Cho đoạn văn sau:

“Mưa mùa xuân xôn xao, phơi phới. Những hạt mưa bé nhỏ, mềm mại, rơi mà như nhảy nhót. Hạt nọ tiếp hạt kia đan xuống mặt đất (…). Mặt đất đó kiệt sức bỗng thức dậy, õu yếm đón lấy nhữ iọt mưa ấm áp, trong lành. Đất trời lại dịu mềm, lại cần mẫn tiếp nhựa cho cây cỏ. Mưa mùa xuân đó mang lại cho Chúng cỏi sức sống ứ đầy, tràn lên các nhánh lá mầm non. Và cây trả nghĩa cho mưa bằng cả mùa hoa thơm trái ngọt.”

(Tiếng mưa – Nguyễn Thị Thu Trang)

a) Xác định và nêu ngắn gọn tác dụng của các biện pháp tu từ từ vựng được dùng trong đoạn văn trên.

b) Chỉ rõ tính liên kết của đoạn văn.

Bài 21: Cho các từ sau: hoa hồng, ngân hàng, bàn tay.

a) Nhận xét sự thay đổi về nét nghĩa của các từ: hoa hồng, ngân hàng, khi kết hợp với các từ mới: bạch, đề thi.

b) Nghĩa của của từ “trắng” trong câu: “Sau bao năm bươn chải nơi đất khách quê người, cuối cùng lão lại trở về với hai bàn tay trắng”.

Bài 22: Xác định thành phần biệt lập trong các câu sau và cho biết chúng thuộc thành phần biệt lập nào.

1. Trời ơi, chỉ còn có năm phút!

2. Thưa ông, chúng cháu ở Gia Lâm lên đấy ạ.

3. Ông lão bỗng ngừng lại, ngờ ngợ như lời mình không được đúng lắm. Chã nhẽ cái bọn ở làng lại đổ đốn thế được.

4. Hãy bảo vệ trái đất, ngôi nhà chung của chúng ta trước những nguy cơ gây ô nhiếm môi trường đang gia tăng.

5. Ôi kì lạ và thiêng liêng bếp lửa

6. Lan, bạn thân nhất của tớ, đã chuyển lên thành phố.

7. Có lẽ chiều nay trời sẽ mưa.

8. Cậu vàng đi đời rồi ông Giáo ạ.

9. Than ôi! thời oanh liệt nay còn đâu.

10. Hình như đó là bạn Lan

11. Chúng tôi, mọi người – kể cả anh, đều tưởng con bé sẽ đứng yên đó thôi.

12. Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: Hôm nay tôi đi học.

13. Quê hương ơi! Lòng tôi cũng như sông

Tình Bắc Nam chung chảy một dòng

14. Chao ôi, bắt gặp một người như anh ta là một cơ hội hạn hữu cho sáng tác, nhưng hoàn thành sáng tác còn là một chặng đường dài.

15. Cảm ơn cụ, nhà cháu đã tỉnh táo như thường. Nhưng xem ý hãy còn lề bề lệt bệt chừng như vẫn mệt mỏi lắm.

16. Hôm nay có lẽ trời sẽ nắng.

Bài 23:

a) Từ “xuân” trong câu thơ sau được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển?

Trước lầu Ngưng bích khóa xuân

Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung

(Truyện Kiều – Nguyễn Du)

b) Tìm khởi ngữ trong các câu sau:

Một mình thì anh bạn trên trạm đỉnh Phan-xi-păng ba nghàn một trăm bốn mươi hai mét kia mới một mình hơn cháu.

(Lặng lẽ Sa Pa – Nguyễn Thành Long)

c) Xác định thành phần biệt lập trong câu sau và gọi tên thành phần biệt lập ấy?

Vũ Thị Thiết, người con gái quê ở Nam Xương, tính đã thuỳ mị nết na, lại thêm tư dung tốt đẹp.

(Chuyện người con gái Nam Xương – Nguyễn Dữ) Bài 24:

a) Từ “nhỏ bé” trong câu thơ sau mang hàm ý gì ?

“Người đồng mình thô sơ da thịt

Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con”.

(Y Phương – Nói Với con)

b) Tìm câu chứa hàm ý có trong đoận trích sau và cho biết nội dung của hàm ý.

– Trời ơi, chỉ còn có năm phút!

Chính là anh thanh niên giật mình nói to, giọng cười nhưng đầy tiếc rẻ. Anh chạy ra nhà phía sau, rồi trở vào lền, tay cvầm một cái làn.

“Tôi lên tiếng mở đường cho nó:

– Cháu phải gọi “Ba chắt nước dùm con”, phải nói như vây?.

Nó như không để ý đến câu nói của tôi, nó lại kêu lên:

– Cơm sôi rồi, nhão bây giờ!

Anh Sáu cứ vẫn ngồi im.”

(“Chiếc lược ngà” – Nguyễn Quang Sáng”

Bài 26: Trong bài Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ, nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm viết:

“Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi

Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng”

(Ngữ văn 9, tập một, NXB giáo dục – 2005)

Từ mặt trời ở câu thứ hai là biện pháp tu từ gì? Nêu tác dụng của nó?

Bài 27: Tìm lời dẫn trong khổ thơ sau và cho biết đó là lời dẫn trực tiếp hay lời dẫn gián tiếp?

a) Bao nhiêu người thuê viết

Tấm tắc ngợi khen tài:

“Hoa tay thảo những nét

Như phượng múa rồng bay”.

(Vũ Đình Liên, Ông đồ)

b) “Hôm ấy, tôi đang dọn cho sạch mấy ngăn túi trong áo rét của con gái sáu tuổi thì phát hiện rảơ mỗi ngăn túi là một đôi găng tay. Nghĩ rằng một đôi thôi cũng đủ giữ ấm tay rồi tôi bảo con: “Vì sao con mang tới hai đôi găng tay trong túi áo?”. Con tôi trả lời: “Con làm như vậy từ lâu rồi. Mẹ biết mà, có nhiều bạn đi học mà không có găng tay. Nếu con có thể cho bạn mượn và tay bạn sẽ không bị lạnh “.

(Theo Tuổi mới lớn, NXB Trẻ) Bài 28:

Giáo dục tức là giải phóng (1). Nó mở ra cánh cửa dẫn đến hòa bình, công bằng và công lí (2). Những người nắm giữ chìa khóa của cánh cửa này – các thầy, cô giáo, các bậc cha mẹ, đặc biệt là những người mẹ – gánh một trách nhiệm vô cùng quan trọng, bởi vì cái thế giới mà chúng ta để lại cho các thế hệ mai sau sẽ tùy thuộc vào những trẻ em mà chúng ta để lại cho thế giới ấy (3).

(Phê-đê-ri-cô May-o, Giáo dục – chìa khóa của tương lai, Ngữ văn lớp 9, Tập 2)

a) Chỉ ra từ ngữ thực hiện phép liên kết giữa câu 1 và câu 2 của đoạn văn trên. Cho biết đó là phép liên kết gì?

b) Chỉ ra các từ ngữ là thành phần biệt lập trong đoạn văn trên. Cho biết tên gọi của thành phần biệt lập đó.

Bài 29: Xác định và gọi tên các thành phần biệt lập trong phần trích sau:

Ngoài cửa sổ bấy giờ những bông hoa bằng lăng đó thưa thớt – cái giống hoa ngay khi mới nở, màu sắc đó nhợt nhạt. Hẳn có lẽ vì đã sắp hết mùa, hoa đó vãn trên cành, cho nên mấy bông hoa cuối cùng còn sót lại trở nên đậm sắc hơn.

(“Bến quê”- Nguyễn Minh Châu) Bài 30:

a) Xác định từ đơn, từ phức trong hai câu thơ sau:

Sương chùng chình qua ngõ

Hình như thu đã về

(Sang thu – Hữu Thỉnh)

b) Từ chùng chình là từ tượng hình hay tượng thanh? Vì sao?

Bài 31: Hãy xác định cách dẫn trực tiếp, cách dẫn gián tiếp:

a) Họa sĩ nghĩ thầm: “Khách tới bất ngờ, chắc cu cậu chưa kịp quét tước dọn dẹp, chưa kịp gấp chăn chẳng hạn”.

b) Nhưng chí hiểu lầm rằng Bác sống khắc khổ theo lối nhà tu hành, thanh tao theo kiểu nhà hiền triết ẩn dật.

Bài 32:

1. Xác định thành phần biệt lập trong các câu văn sau và cho biết chúng thuộc thành phần biệt lập nào?

a) Chẳng lẽ ông ấy không biết.

b) Anh Sơn -vốn dân Nam Bộ gốc, làm điệu bộ như sắp ca một câu vọng cổ.

c) Ôi những buổi chiều mưa ướt đầm lá cọ!

d) Thưa ông, ta đi thôi ạ!

2. Xác định thành phần khởi ngữ trong đoạn sau:

Còn mắt tôi thì các anh lái xe bảo: “Cô có cái nhìn sao mà xa xăm.”

3. Phân tích thành phần câu cho câu sau:

Sau một hồi trống thúc vang dội cả lòng tôi, mấy người học trò cũ sắp hàng dưới hiên rồi đi vào lớp.

Bài 33: Gạch 1 gạch dưới từ ghép, 2 gạch dưới từ láy trong đoạn thơ sau

Tà tà bóng ngả về tây

Chị em thơ thẩn dan tay ra về

Bước dần theo ngọn tiểu khê

Lần xem phong cảnh có bề thanh thanh

Nao nao dòng nước uốn quanh

Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang

Bài 34: Có đoạn đối thoại sau:

A. Lan học có giỏi không ?

B. Lan hát và múa rất hay.

a) Hãy chỉ ra hàm ý có trong đoạn đối thoại trên.

b) Cho biết đoạn đối thoại trên có vi phạm phương châm hội thoại nào không? Vì sao?

Bài 35: Tìm câu có chứa hàm ý trong ví dụ sau và cho biết nội dung hàm ý. Hàm ý đó được tạo ra bằng cách cố ý vi phạm phương châm hội thoại nào?

Minh hỏi Nga: – Bạn đó bảo cho tổ của Xuân và Mai chiều nay họp lớp chưa? – Tớ báo cho tổ của Mai rồi. Bài 36:

a) Nêu công dụng của thành phần tình thái trong câu. Xác định thành phần tình thái trong các câu sau.

Ông lão bỗng ngừng lại, ngờ ngợ như lời mình không được đúng lắm. Chả nhẽ cả bọn ở làng lại đốn đến thế được. (Kim Lân – Làng)

b) Nêu công dụng của thành phần phụ chú trong câu. Xác định thành phần phụ chú trong câu sau:

“Chúng tôi, mọi người – kể cả anh, đều tưởng con bé sẽ đứng yên đó thôi.” (Chiếc lược ngà – Nguyễn Quang Sáng)

Bài 37: Chuyển các câu sau thành câu có thành phần khởi ngữ là các từ được in đậm.

a) Tôi biết rồi nhưng không nói ra được.

b) Tôi nghe bài học hôm nay chăm chú lắm.

Bài 38: Xác định thành phần biệt lập trong câu sau, cho biết đó là thành phần gì và giải thích công dụng của thành phần đó trong câu?

Chúng tôi, mọi người – kể cả anh, đều tưởng con bé sẽ đứng yên đó thôi. (Nguyễn Quang Sáng – Chiếc lược ngà)

Bài 39: Cho biết từ ngữ in đậm trong đoạn trích sau có tác dụng liên kết câu chứa chúng với câu nào? Đó là phép liên kết nào?

Dường như vật duy nhất vẫn bình tĩnh, phớt lờ mọi biến động chung là chiếc kim đồng hồ. Nó chạy, sinh động và nhẹ nhàng, đè lên con số vĩnh cửu. Còn đằng kia, lửa đang chui vào bên trong dây mìn, chui vào ruột quả bom… (Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi)

Bài 40:

a) Chỉ ra thành phần biệt lập trong câu sau và giải thích phần ý nghĩa mà nó đem lại cho câu chứa nó.

“Cũng may mà bằng mấy nét vẽ, họa sĩ ghi xong lần đầu gương mặt của người thanh niên” (Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)

b) Chỉ ra các phép liên kết trong đoạn văn sau:

“Mưa. Nhưng mưa đá. Lúc đầu tôi không biết. Nhưng rồi có tiếng lanh canh gõ trên nóc hang” (Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi)

Bài 41:

a) Sấm cũng bớt bất ngờ

Trên hàng cây đứng tuổi

Hai câu thơ trên trích trong bài thơ nào? Của ai? Xác định và nêu rõ tác dụng của phép tu từ trong hai câu thơ trên.

b) Chỉ ra phép liên kết câu và liên kết đoạn văn trong trường hợp sau:

Văn nghệ đã làm cho tâm hồn họ thực được sống. Lời gửi của văn nghệ là sự sống. Sự sống ấy toả đều cho mọi vẻ, mọi mặt của tâm hồn. Văn nghệ nói chuyện với tất cả tâm hồn chúng ta, không riêng gì trí tuệ, nhất là trí thức. (Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ)

Bài 42: Có mấy phương thức chủ yếu để phát triển nghĩa của từ ngữ? Cho biết nghĩa của từ “đầu” trong hai câu sau được chuyển nghĩa theo phương thức nào?

a) Anh ta có cái đầu tuyệt vời, nhớ đến từng chi tiết.

b) Đầu máy bay; đầu tủ

Bài 43: Hãy gạch chân các từ láy trong đoạn văn sau:

“Trăng đó lên. Mặt sông lấp loáng ánh vàng. Núi Trùm cát trắng đứng sừng sững bên bờ sông thành một khối tím thâm thẫm. Dưới ánh trăng lấp lánh, dòng sông sáng rực lên, những con sóng nhỏ lăn tăn gợn đều mơn man vỗ nhẹ vào hai bên bờ cát phẳng lì”

Bài 44:

“Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mó,

Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang.”

a) Chỉ ra những từ ghép Hán Việt và biện pháp tu từ nào được sử dụng trong hai câu trên ?

b) Nghĩa của những từ ghép Hán Việt ấy ?

Bài 45: Dùng những câu sau đây để viết thành lời dẫn trực tiếp.

a) Làng thì yêu thật, nhưng làng đó theo Tây rồi thì phải thù. (Ông Hai – Tác phẩm Làng)

b) Mình sinh ra là gì, mình đẻ ra ở đâu, mình vì ai mà làm việc. (Anh Thanh niên – Lặng lẽ Sapa)

Bài 46: Đọc đoạn thoại sau và cho biết phương châm hội thoại nào không được tuân thủ?

Trông thấy thầy giáo, A chào rất to:

– Chào thầy.

Thầy giáo trả lời và hỏi

– Em đi đâu đấy?

– Em làm bài tập rồi – A đáp.

Bài 47:

a) Phân biệt cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp.

b) Cho lời dẫn trực tiếp sau: Khi bàn về giáo dục nhà thơ Tago- người Ấn Độ có nói: “Giáo dục một người đàn ông được một người đàn ông, giáo dục một người đàn bà được một gia đình, giáo dục một người thầy được cả một xã hội.”

Hãy chuyển lời dẫn trực tiếp trên thành lời dẫn gián tiếp.

Bài 48: Xác định phép tu từ được sử dụng trong các câu thơ sau và nêu tác dụng của nó.

a) “Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi

Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng”.

(Nguyễn Khoa Điềm)

b) “Bên trời góc bể bơ vơ

Tấm son gột rửa bao giờ cho phai.”

c) “Nhớ nước đau lũng con quốc quốc

Thương nhà mỏi miệng cái gia gia.”

(Bà huyện Thanh Quan)

d) “Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước

Chỉ cần trong xe có một trái tim.”

(Phạm Tiến Duật)

e) “Bác Dương thôi đó thôi rồi

Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta.”

(Nguyễn Khuyến)

Bài 49: Chuyển lời dẫn trực tiếp sau thành lời dẫn gián tiếp:

a) “Nó đưa cho tôi ba đồng và bảo: “Con biếu thầy ba đồng để thỉnh thoảng thầy ăn quà; xưa nay con ở nhà mãi cũng chẳng nuôi thầy được bữa nào, thì con đi cũng chẳng phải lo; thầy bòn vườn đất với làm thuê làm mướn thêm cho người ta thế nào cũng đủ ăn; con đi chuyến này cố chí làm ăn, bao giờ có bạc trăm con mới về; không có tiền sống khổ sống sở ở cái làng này, nhục lắm!…”. (Lão Hạc – Nam Cao)

b) “Lão tìm lời lẽ giảng giải cho con trai hiểu. Lão khuyên nó hãy dằn lòng bỏ đám này để dùi giắng lại ít lâu, xem có đám nào khá mà nhẹ tiền hơn sẽ liệu; chẳng lấy đứa này thì lấy đứa khác; làng này đã chết hết con gái đâu mà sợ?…” (Lão Hạc – Nam Cao)

Bài 50: Bằng đoạn văn khoảng 8 câu, em hãy phân tích điệp từ “nhóm” trong khổ thơ:

“Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm

Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi

Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui

Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ”

(Bếp lửa – Bằng Việt)

Bài 51: Em hãy trích dẫn ý kiến sau theo hai cách: dẫn trực tiếp và dẫn gián tiếp.

“Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc và các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng”. (Hồ Chí Minh)

Bài 52:

“Nó vừa ôm chặt lấy ba nó vừa nói trong tiếng khóc:

– Ba! Không cho ba đi nữa! Ba ở nhà với con!

Ba nó bế nó lên. Nó hôn ba nó cùng khắp. nó hôn tóc, hôn cổ, hôn vai và hôn cả vết thẹo dài bên má của ba nó nữa.”

a) Chỉ ra lời dẫn trực tiếp ở đoạn văn trên.

b) Chuyển lời dẫn trực tiếp đó thành lời dẫn gián tiếp.

Bài 53: Xác định nghĩa gốc, nghĩa chuyển và phương thức chuyển nghĩa của các từ in đậm trong các câu thơ, câu văn sau?

a) “Bạc tình nổi tiếng lầu xanh

Một tay chôn biết mấy cành phù dung”.

(Truyện Kiều – Nguyễn Du)

b) “Trên đầu những rác cùng rơm

Chồng yêu chồng bảo hoa thơm rắc đầu”.

c) “Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ

Mặt trời chân lí chói qua tim”

(Từ ấy – Tố Hữu)

d) Bạn Nam lớp 9A có chân trong đội tuyển bóng đá của trường.

Bài 54: Cho biết các biện pháp tu từ và hiệu quả thẩm mĩ của nó trong đoạn văn sau:

Sau trận bão, chân trời, ngấn bể, sạch như tấm kính lau hết mây hết bụi. Mặt trời nhú lên dần dần, rồi lên cho kì hết. Tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Quả trứng hồng hào thăm thẳm và đường bệ đặt lên một mâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả một cái chân trời màu ngọc trai nước biển hửng hồng. Y như một mâm lễ phẩm tiến ra từ trong bình minh để mừng cho sự trường thọ của tất cả những người chài lưới trên muôn thuở biển Đông.

(Nguyễn Tuân – Cô Tô, Ngữ văn 6, tập hai, trang 89, NXB Giáo dục, 2004)

Bài 55: Đọc kỹ đoạn thơ sau, rồi thực hiện các yêu cầu:

Tưởng người dưới nguyệt chén đồng,

Tin sương luống những rày trông mai chờ.

Bên trời góc bể bơ vơ,

Tấm son gột rửa bao giờ cho phai

(Ngữ văn 9 – tập 1, NXB Giáo dục 2006, trang 93, 94)

a) Tìm hai từ đồng nghĩa với từ tưởng. Có thể thay thế các từ tìm được với từ tưởng không? Vì sao?

b) Tìm thành ngữ trong đoạn thơ.

Bài 56: Bài thơ “Bếp lửa” của Bằng Việt được mở đầu như sau:

Một bếp lửa chờn vờn sương sớm

Một bếp lửa ấp iu nồng đượm

Cháu thương bà biết mấy nắng mưa.

(Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục 2009, tr.143)

Chỉ ra từ láy trong dòng thơ đầu. Từ láy ấy giúp em hình dung gì về hình ảnh “bếp lửa” mà tác giả nhắc tới ?

Bài 57: Tìm nghĩa gốc, nghĩa chuyển và phương thức chuyển nghĩa của các từ in đậm trong các câu thơ sau:

a) Đuề huề lưng túi gió trăng,

Sau chân theo một vài thằng con con.

(Nguyễn Du, Truyện Kiều)

b) Buồn trông nội cỏ rầu rầu

Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.

(Nguyễn Du, Truyện Kiều)

Bài 58:

“Mùa xuân người cầm súng

Lộc giắt đầy trên lưng”

Trong câu thơ trên, từ “lộc” được hiểu như thế nào? Theo em, vì sao hình ảnh “người cầm súng” lại được tác giả miêu tả ” Lộc giắt đầy trên lưng”?

Bài 59: Tìm các biện pháp nghệ thuật được tác giả sử dụng trong đoạn thơ sau:

“Quê hương anh đất mặn đồng chua

Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá

Anh với tôi hai người xa lạ

Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau

Súng bên súng, đầu sát bên đầu

Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ

Đồng chí!”

Bài 60: “Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác Đã thấy trong Sương hàng tre bát ngát Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng. (Viếng lăng Bác – Viễn Phương)

Cho biết ý nghĩa hình ảnh hàng tre trong đoạn thơ trên.

ĐÁP ÁN 60 BÀI TẬP TIẾNG VIỆT 9

Bài 1:

Từ hoa trong thềm hoa, lệ hoa được dùng theo nghĩa chuyển.

Tuy nhiên không thể coi đây là hiện tượng chuyển nghĩa làm xuất hiện từ nhiều nghĩa, vì nghĩa chuyển này của từ hoa chỉ là nghĩa chuyển lâm thời, nó chưa làm thay đổi nghĩa của từ, chưa thể đưa vào từ điển.

Bài 2:

Nhân hóa: Thuyền im – bến mỏi – nằm

Con thuyền sau một chuyến ra khơi vất vả trở về, nó mỏi mệt nằm im trên bến. Con thuyền được nhân hóa gợi cảm nói lên cuộc sống lao động vất vả, trải qua bao sóng gió thử thách. Con thuyền chính là biểu tượng đẹp của dân chài.

Bài 3:

Điệp một từ: leo, cành, con kiến

Điệp một cụm từ: leo phải cành cụt, leo ra, leo vào.

Bài 4:

a) Phép nói quá: Gác Quan Âm, nơi Thuý Kiều bị Hoạn Thư bắt ra chép kinh, rất gần với phòng đọc sách của Thúc Sinh. Tuy cùng ở trong khu vườn nhà Hoạn Thư, gần nhau trong gang tấc, nhưng giờ đây hai người cách trở gấp mười quan san.Bằng lối nói quá, tác giả cực tả sự xa cách giữa thân phận, cảnh ngộ của Thuý Kiều và Thúc Sinh

b) Phép điệp ngữ (còn) và dùng từ đa nghĩa (say sưa)

Say sưa vừa được hiểu là chàng trai vừa uống nhiều rượu mà say, vừa được hiểu chàng trai say đắm về tình.

Nhờ cách nói đó mà chàng trai thể hiện tình cảm của mình mạnh mẽ và kín đáo.

Bài 5:

Biện pháp tu từ vựng

So sánh “chiếc thuyền” như “con tuấn mã” và cánh buồm như “mảnh hồn làng” đó tạo nên hình ảnh độc đáo; sự vật như được thổi thêm linh hồn trở nên đẹp đẽ.

Cánh buồm còn được nhân hóa như một chàng trai lực lưỡng đang “rướn” tấm thân vạm vỡ chống chọi với sóng gió.

Tác dụng

Góp phần làm hiện rừ khung cảnh ra khơi của người dân chài lưới. Đó là một bức tranh lao động đầy hứng khởi và dạt dào sức sống của người dân vùng biển.

Thể hiện rừ sự cảm nhận tinh tế về quờ hương của Tế Hanh…

Góp phần thể hiện rõ tình yêu quê hương sâu nặng, da diết của nhà thơ.

Bài 6:

a) Chơi chữ

b) So sánh

c) Nhân hóa.

Bài 7:

a) Phép nhân hoá: nhân hoá ánh trăng, biến trăng thành người bạn tri âm, tri kỉ. Nhờ phép nhân hoá mà thiên nhiên trong bài thơ trở nên sống động hơn, có hồn hơn và gắn bó với con người hơn.

b) Phép ẩn dụ tu từ: từ mặt trời trong câu thơ thứ hai chỉ em bé trên lưng mẹ, đó là nguồn sống, nguồn nuôi dưỡng niềm tin của mẹ vào ngày mai.

Bài 8:

a) Nhưng những điều kỡ lạ là tất cả những ảnh hưởng quốc tế đó đó nhào nặn

DT

với cái gốc văn hoá dân tộc không gì lay chuyển được ở người.

b) Với lòng mong nhớ của anh, chắc anh nghĩ rằng, con anh sẽ chạy xô vào

ĐT

lòng anh, sẽ ôm chặt lấy cổ anh.

ĐT

c) Không lời gửi của một Nguyễn Du, một Tôn – xtôi cho nhân loại phức tạp

TT

hơn, cũng phong phú và sâu sắc hơn.

TT

Bài 9:

a) Nửa tiếng đồng hồ sau, chị Thao chui vào hang.

TN CN VN

b) Tác giả thay mặt cho đồng bào miền Nam – những người con ở xa – bày tỏ niềm tiếc thương vô hạn.

TPPC

c) Thế à, cảm ơn các bạn!

CT

d) Này! ông giáo ạ! Cái giống nó cũng khôn.

TT

Bài 10:

a) Thành phần tình thái: có lẽ

b) Thành phần cảm thán: Chao ôi

c) Thành phần tình thái: Chả nhẽ

Bài 11:

Thành phần phụ chú:

a) chắc rằng hai cậu bàn cái mói

b) bạn thân của tôi

Thành phần khởi ngữ:

c) còn tôi,

d) kẹo đây

Bài 12:

a) Từ “hoa” trong câu “Những chiếc giỏ xe chở đầy hoa phượng” dùng theo nghĩa gốc.Những từ “hoa” trong các câu khác đều dùng theo nghĩa chuyển.

b) Nghĩa chuyển của từ “lệ hoa”: giọt nước mắt của người đẹp

(HS trả lời: “Nước mắt của Thúy Kiều” vẫn tính điểm; nếu HS giải nghĩa từ “lệ hoa” là “nước mắt” thì không cho điểm).

Bài 13:

Thành phần gọi – đáp trong câu ca dao: Bầu ơi

Bầu: từ ẩn dụ, hướng đến tất cả mọi người (đồng bào).

Bài 14:

Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ: phép tu từ từ vựng so sánh.

Chưa ngủ (ở cuối câu thơ trên và được lặp lại ở đầu câu thơ dưới): phép tu từ từ vựng điệp ngữ liên hoàn.

Bài 15:

Đứa con gái lớn gồng đôi thúng không bước vào. (1): câu kể (trần thuật)

Ở ngoài ấy làm gì mà lõu thế mày? (2): câu nghi vấn

Ở nhà trông em nhá! (3) Đừng có đi đâu đấy. (4): câu cầu khiến.

Bài 16:

a) Lão không hiểu tụi, tôi nghĩ vậy, và tôi càng buồn lắm: thành phần phụ chú.

b) Sương chùng chình qua ngõ

Hình như thu đó về.: thành phần tình thái.

Bài 17:

a) Nói móc. P/c Lịch sự

Bài 18:

a) Câu có chứa thành phần khởi ngữ: “Còn anh, anh không ghìm nổi xúc động.”

b) Từ láy trong đoạn trích: ngơ ngác, lạ lùng.

c) Câu thứ nhất và câu thứ hai của đoạn trích được liên kết với nhau bằng phép liên kết: phép lặp từ ngữ.

d) Từ “tròn” trong câu “Nghe gọi, con bộ giật mình, tròn mắt nhìn.” được dùng như động từ.

Bài 19:

a) Câu ca dao khuyên chúng ta thực hiên tốt phương châm hội lịch sự trong giao tiếp

b) Thành phần phụ chú: Pháp, Anh, Hoa, Nga …

Bài 20:

Phép nhân hóa làm cho các yếu tố thiên nhiên (mưa, đất trời, cây cỏ) trở nên có sinh khí, có tâm hồn.

Phép so sánh làm cho chi tiết, hình ảnh (những hạt mưa) trở nên cụ thể, gợi cảm

Liên kết nội dung:

Các câu trong đoạn được sắp xếp theo một trình tự hợp lý.

Liên kết hình thức:

Phép lặp: mưa mùa xuân, mưa, mặt đất

Phép đồng nghĩa, liên tưởng: mưa, hạt mưa, giọt mưa; mặt đất, đất trời; cây cỏ, cây, nhánh lá mầm non, hoa thơm trái ngọt

Phép thế: cây cỏ – chúng

Bài 21:

a) Các từ hoa hồng, ngân hàng đó có sự thay đổi về nghĩa so với nghĩa gốc sau khi kết hợp với các từ mới:

hoa hồng: nét nghĩa chỉ màu sắc của từ “hồng” bị mất hẳn, mang nghĩa mới về chủng loại.

b) Từ “trắng” trong câu trên mất hẳn nghĩa gốc chỉ màu sắc, mang nghĩa mới: “khóng có gì.”

Bài 22:

1. Trời ơi (Cảm thán) 2. Thưa ông (Gọi đáp)

3. Chã nhẽ (Tình thái) 4. Ngôi nhà chung của chúng ta (phụ chú)

5. Ôi (Cảm thán) 6. Bạn thân nhất của tớ (P.Chú)

7. Có lẽ (Tình thái) 8. Ông Giáo ạ (Gọi đáp)

9. Than ôi (Cảm thán) 10. Hình như (Tình thái)

11. Kể cả anh (P.chú) 12. Hôm nay tôi đi học (P. chú)

13. Quê hương ơi (Cảm thán) 14. Chao ôi (cảm thán)

15. Chừng như (Tình thái) 16. có lẽ (tình thái)

Bài 23:

a) Từ xuân được dùng theo nghĩa chuyển.

b) Khởi ngữ: một mình

Bài 24:

a) Từ “nhỏ bé” có hàm ý: Người đồng mình còn nghèo khổ, vất vả, mộc mạc nhưng ý chí, niềm tin, tâm hồn và mong ước xậy dựng quê hương đất nước của họ thì vô cùng lớn lao chứ không hề nhỏ bé, tầm thường. Từ đó, người cha muốn con biết tự hào về “người đồng mình” để tự tin mà vững bước trên con đường đời.

b) Câu chứa hàm ý: Trời ơi, chỉ còn 5 phút!

Nội dung hàm ý: Thể hiện sự tiếc nuối của anh thanh niên.

Bài 25:

Câu chứa hàm ý: “Cơm sôi rồi, nhão bây giờ!”

Nội dung hàm ý: Bé Thu muốn nhờ ông Sáu chắt nước khỏi nồi cơm khỏi bị nhão, nhưng không chịu nói tiếng “ba’ vì không muốn thừa nhận ông Sáu là ba của mình.

Bài 26:

Từ mặt trời trong câu thơ trên là biện pháp tu từ ẩn dụ

Tác dụng: Thể hiện tình cảm của người mẹ đối với con. Con là mặt trời của mẹ;là nguồn hạnh phúc ấm áp vừa gần gũi, vừa thiêng liêng của đời mẹ. Con đã góp phần sưởi ấm lòng tin yêu, ý chí của mẹ trong cuộc sống…

Bài 27: a) “Hoa tay thảo những nét Như phượng múa rồng bay” b) “ “ Con làm như vậy từ lâu rồi. Mẹ biết mà, có nhiều bạn đi học mà không có găng tay. Nếu con có thể cho bạn mượn và tay bạn sẽ không bị lạnh “. Bài 28: Vì sao con mang tới hai đôi găng tay trong túi áo?” Bài 29:

Đó là những lời dẫn trực tiếp. Về hình thức nó được thể hiện ở chỗ lời dẫn nằm sau dấu hai chấm và ở giữa hai dấu ngoặc kép.

a) Từ ngữ thực hiện phép liên kết giữa câu 1 và câu 2 của đoạn văn trên được thế hiện ở từ “nó” (chủ ngữ của câu 2). Đó là phép thế.

Bài 30:

b) Thành phần biệt lập trong đoạn văn trên: các thầy, cô giáo, các bậc cha mẹ, đặc biệt là những người mẹ. Tên gọi của thành phần biệt lập đó là thành phần phụ chú.

Thành phần phụ chú: cái giống hoa ngay khi mới nở, màu sắc đó nhợt nhạt

Thành phần tình thái: có lẽ

a) Các từ đơn: sương; qua; ngõ; thu; đã; về.

Các từ phức: chùng chình; hình như.

b) Từ chùng chình là từ tượng hình.

Bé Thu nói trống không để tránh gọi trực tiếp.

Tài liệu còn tiếp mời các bạn tải về tham khảo

……………………………………………………………..

Top 40 Đề Thi Tiếng Việt Lớp 4 Chọn Lọc, Có Đáp Án

Đề thi Giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 4 Thời gian: 60 phút

A. Kiểm tra Đọc

I. Đọc thành tiếng (3 điểm).

– GV kiểm tra đọc các bài tập đọc đã học trong chương trình ( từ tuần 1 đến tuần 9).

II . Đọc hiểu: (7 điểm).

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

TÊN BẠN KHẮC BẰNG VÀNG

Ma-ri hào hứng:

An-ne đặc biệt thích thú, chộp lấy chiếc hộp, xoay lại, mắt sáng rỡ háo hức :

– Tuyệt quá! Một chiếc cặp tóc với tên em khắc bằng vàng. Em phải gửi phiếu đi mới được.

Nhưng chị Ma-ri đã ngăn lại:

– Xin lỗi em! Chị mới là người đầu tiên đọc. Vả lại, chị mới có tiền nên chính chị sẽ gửi.

An-ne vùng vằng, rơm rớm nước mắt, nói:

– Nhưng em rất thích cặp tóc. Chị luôn cậy thế là chị nên toàn làm theo ý mình thôi! Chị cứ việc gửi đi! Em cũng chẳng cần.

Nhiều ngày trôi qua. Rồi một gói bưu phẩm để tên Ma-ri được gửi tới. An-ne rất thích xem cái cặp tóc nhưng không muốn để chị biết. Ma-ri mang gói bưu phẩm vào phòng mình. An-ne ra vẻ hững hờ đi theo, ngồi lên giường chị, chờ đợi. Em giận dỗi giễu cợt:

– Chắc họ gửi cho chị chiếc cặp tóc bằng vàng đấy! Hi vọng nó sẽ làm chị thích!

Ma-ri chậm rãi mở món quà rồi kêu lên:

– Tên bạn khắc bằng vàng. Bốn chữ thật đep. Em có muốn xem không, An-ne?

– Không thèm! Em không cần chiếc cặp quê mùa của chị đâu!

Ma-ri để cái hộp trắng xuống bàn trang điểm và đi xuống nhà. Còn lại một mình An-ne trong phòng. Cô bé không kìm lòng được nên đi đến bên bàn, nhìn vào trong hộp và há hốc miệng ngạc nhiên. Lòng em tràn ngập cảm xúc: vừa thương yêu chị, vừa xấu hổ. Rồi nước mắt làm nhòa những dòng chữ khắc lóng lánh.

Trên chiếc kẹp quả là có bốn chữ, nhưng là bốn chữ: AN-NE.

(Theo A.F.Bau-man – Hà Châu dịch)

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

Câu 1. Phần thưởng khuyến mãi ghi trên chiếc hộp đựng bánh của Ma-ri và An-ne là gì?

A. Một hộp bánh có khắc tên người mua trên mặt hộp

B. Một chiếc cặp tóc có khắc tên người mua bằng vàng

C. Một chiếc cặp tóc màu vàng có giá trị bằng một đô-la

Câu 2. Chi tiết nào cho thấy An-ne rất giận khi chị gái nói sẽ giành quyền gửi phiếu khuyến mãi?

A. Vùng vằng nói dỗi với chị rằng không cần chiếc cặp

B. Ra vẻ hờ hững, không thèm để ý đến gói bưu phẩm

C. Giận dỗi, diễu cợt chị, chê chiếc cặp tóc quê mùa.

A. Không kìm lòng được nên đã đến bên bàn xem chiếc cặp

B. Chộp lấy hộp, xoay lại, mắt sáng rỡ vì rất thích thú

C. Nước mắt làm nhòa những dòng chữ khắc lóng lánh

Câu 4. Vì sao An-ne cảm thấy vừa thương yêu chị vừa xấu hổ khi nhìn chiếc cặp có tên mình?

A. Vì đã hiểu nhầm tình thương thầm kín của chị dành cho mình

B. Vì thấy chị rất vui vẻ mời mình xem chiếc cặp tóc đẹp tuyệt

C. Vì đã vờ tỏ ra hờ hững nhưng lại lén xem chiếc cặp tóc đẹp

B. Kiểm tra Viết

I. Chính tả:

Điền vào chỗ trống:

a) Tiếng bắt đầu bằng s hoặc x

Mùa …. Đã đến. Từng đàn chim én từ dãy núi biếc đằng chúng tôi tới, đuổi nhau chung quanh những mái nhà. Mùa…..đã đến hẳn rồi, đất trời lại một lần nữa đổi mới, tất cả những gì….trên trái đất lại vươn lên ánh…. mà sinh….. nảy nở với một …..mạnh không cùng.

(Theo Nguyễn Đình Thi)

b) Tiếng chứa vần ât hoặc âc

Sau một ngày múc nước giếng, hai xô nước ngồi nghỉ ngơi. Một cái xô luôn càu nhàu, không lúc nào vui vẻ. Nó nói với cái xô kia:

– Cuộc sống của chúng ta chán…… đấy. Chúng ta chỉ đầy khi được…..lên khỏi giếng, nhưng khi bị hạ xuống giếng thì chúng ta lại trống rỗng.

Chiếc kia không bao giờ càu nhàu, lúc nào cũng vui vẻ. Nó nói:

– Đúng vậy. Nhưng tớ lại không nghĩ như cậu. Chúng ta chỉ trống rỗng khi bị hạ xuống giếng thôi, còn khi được…………lên khỏi giếng thì chúng ta luôn luôn đầy ắp.

(Theo La Phông-ten)

II. Tập làm văn

Viết đoạn văn (2- 3 câu) miêu tả một sự vật được nói đến ở một khổ thơ trong bài sau:

Xuân đến

Đỏ như ngọn lửa

Lá bàng nhẹ rơi

Bỗng choàng tỉnh giấc

Cành cây nhú chồi.

Dải lụa hồng phơi

Phù sa trên bãi

Cơn gió mê mải

Đưa hương đi chơi.

Thăm thẳm bầu trời

Bồng bềnh mây trắng

Cánh chim chở nắng

Bay vào mùa xuân.

(Nguyễn Trọng Hoàn)

Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 4 Thời gian: 60 phút

A. Kiểm tra Đọc

I. Kiểm tra đọc thành tiếng (3 điểm)

Học sinh bốc thăm đọc và trả lời câu hỏi ở các bài sau:

– Ông Trạng thả diều (Từ Sau vì nhà nghèo quá đến vượt xa các học trò của thầy.) – Sách HD học Tiếng Viết 4- Tập 1B- Trang 4.

– Người tìm đường lên các vì sao (Từ Để tìm điều bí mật đó đến trở thành một phương tiện bay tới các vì sao.) – Sách HD học Tiếng Viết 4 – Tập 1B – Trang 41.

– Tuổi ngựa – Sách HD học Tiếng Viết 4 – Tập 1B – Trang 84.

– Kéo co – Sách HD học Tiếng Viết 4 – Tập 1B – Trang 95.

II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt (7 điểm)

Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:

CÂU CHUYỆN VỀ CHỊ VÕ THỊ SÁU

Vào năm mười hai tuổi, Sáu đã theo anh trai tham gia hoạt động cách mạng. Mỗi lần được các anh giao nhiệm vụ gì Sáu đều hoàn thành tốt. Một hôm, Sáu mang lựu đạn phục kích giết tên cai Tòng, một tên Việt gian bán nước ngay tại xã nhà. Lần đó, Sáu bị giặc bắt. Sau gần ba năm tra tấn, giam cầm, giặc Pháp đưa chị ra giam ở Côn Đảo.

Trong ngục giam, chị vẫn hồn nhiên, vui tươi, tin tưởng vào ngày chiến thắng của đất nước. Bọn giặc Pháp đã lén lút đem chị đi thủ tiêu, vì sợ các chiến sĩ cách mạng trong tù sẽ nổi giận phản đối. Trên đường ra pháp trường, chị đã ngắt một bông hoa còn ướt đẫm sương đêm cài lên tóc. Bọn chúng kinh ngạc vì thấy một người trước lúc hi sinh lại bình tĩnh đến thế. Tới bãi đất, chị gỡ bông hoa từ mái tóc của mình tặng cho người lính Âu Phi. Chị đi tới cột trói: mỉm cười, chị nhìn trời xanh bao la và chị cất cao giọng hát.

Lúc một tên lính bảo chị quỳ xuống, chị đã quát vào mặt lũ đao phủ: ” Tao chỉ biết đứng, không biết quỳ”.

Một tiếng hô: “Bắn”.

Một tràng súng nổ, chị Sáu ngã xuống. Máu chị thấm ướt bãi cát.

(Trích trong quyển Cẩm nang đội viên)

Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng.

Câu 1: Chị Sáu tham gia hoạt động cách mạng năm bao nhiêu tuổi? (0,5 điểm)

A. Mười lăm tuổi

B. Mười sáu tuổi

C. Mười hai tuổi

D. Mười tám tuổi

Câu 2: Chị Sáu bị giặc bắt và giam cầm ở đâu? (0,5 điểm)

A. Ở đảo Phú Quý

B. Ở đảo Trường Sa

C. Ở Côn Đảo

D. Ở Vũng Tàu

Câu 3: Thái độ đáng khâm phục của chị Sáu đối diện với cái chết như thế nào? (0,5điểm)

A. Bình tĩnh.

B. Bất khuất, kiên cường.

C. Vui vẻ cất cao giọng hát.

D. Buồn rầu, sợ hãi.

Câu 4: Chị Sáu bị giặc Pháp bắt giữ, tra tấn, giam cầm ở Côn Đảo trong hoàn cảnh nào? (0,5điểm)

A. Trong lúc chị đi theo anh trai

B. Trong lúc chị đi ra bãi biển

C. Trong lúc chị đang đi theo dõi bọn giặc.

D. Trong lúc chị mang lựu đạn phục kích giết tên cai Tòng.

Câu 5: Qua bài đọc, em thấy chị Võ Thị sáu là người như thế nào? (1 điểm)

A. Yêu đất nước, gan dạ

B. Hiên ngang, bất khuất trước kẻ thù

C. Yêu đất nước, bất khuất trước kẻ thù

D. Yêu đất nước, hiên ngang, bất khuất trước kẻ thù

Câu 6: Chủ ngữ trong câu: “Vào năm mười hai tuổi, Sáu đã theo anh trai hoạt động cách mạng.” là: (1điểm)

A. Vào năm mười hai tuổi

B. Sáu đã theo anh trai

C. Sáu đã theo anh trai hoạt động cách mạng

D. Sáu

Câu 7: Tính từ trong câu: “Trong ngục giam, chị vẫn hồn nhiên, vui tươi, tin tưởng vào ngày chiến thắng của đất nước”. là: (1 điểm)

A. Hồn nhiên

B. Hồn nhiên, vui tươi

C. Vui tươi, tin tưởng

D. Hồn nhiên, vui tươi, tin tưởng

Câu 8: Đặt một câu trong đó có sử dụng 1 từ láy. (1 điểm)

……………………………………………………………………………………

Câu 9: Viết một câu kể Ai làm gì và xác định bộ phận chủ ngữ và vị ngữ trong câu (1 điểm)

………………………………………………………………………………………

B. Kiểm tra Viết

I. Chính tả nghe – viết (2 điểm)

Hương làng

Làng tôi là một làng nghèo nên chẳng có nhà nào thừa đất để trồng hoa mà ngắm. Tuy vậy, đi trong làng, tôi luôn thấy những làn hương quen thuộc của đất quê. Đó là những mùi thơm chân chất, mộc mạc.

Chiều chiều, hoa thiên lí cứ thoảng nhẹ đâu đây, thoáng bay đến, rồi thoáng cái lại đi. Tháng ba, tháng tư, hoa cau thơm lạ lùng. Tháng tám, tháng chín, hoa ngâu như những viên trứng cua tí tẹo ẩn sau tầng lá xanh rậm rạp thơm nồng nàn.

II. Tập làm văn: (8 điểm)

Đề bài: Em hãy tả lại một đồ chơi mà em thích.

Đề thi Giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 4 Thời gian: 60 phút

A. Kiểm tra Đọc, Nghe, Nói

I. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)

– Mỗi học sinh đọc đúng, rõ ràng và diễn cảm một đoạn văn hoặc khổ thơ (với tốc độ khoảng 75 tiếng/phút) trong các bài tập đọc đã học từ Tuần 19 đến Tuần 27 (Tiếng Việt lớp 4 – Sgk tập 2) do HS bốc thăm.

II. Kiểm tra đọc – hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng Việt: (7 điểm)

Em hãy đọc thầm bài văn sau:

HÌNH DÁNG CỦA NƯỚC

Màn đêm đã buông xuống. Trong không gian yên ắng chỉ còn nghe thấy tiếng tí tách của những hạt mưa rơi. Nằm trong nhà bếp ghé mắt ra cửa sổ, anh Đũa Kều hỏi bác Tủ Gỗ.

– Bác Tủ Gỗ ơi, nước thì có hình gì bác nhỉ? Không kịp để bác Tủ Gỗ lên tiếng, Cốc Nhỏ nhanh nhảu:

– Tất nhiên là nước có hình chiếc cốc rồi. Anh Đũa Kều chưa bao giờ nhìn thấy nước được đựng vừa in trong những chiếc cốc xinh xắn à? Bát Sứ không đồng tình, ngúng nguẩy:

– Cốc Nhỏ nói sai rồi! Nước có hình giống một chiếc bát. Mọi người vẫn đựng nước canh trong những chiếc bát mà.

Chai Nhựa gần đấy cũng không chịu thua:

– Nước có hình dáng giống tôi. Cô chủ nhỏ lúc nào chẳng dùng tôi để đựng nước uống.

Cuộc tranh cãi ngày càng gay gắt. Bác Tủ Gỗ lúc này mới lên tiếng:

– Các cháu đừng cãi nhau nữa. Nước không có hình dạng cố định. Trong tự nhiên nước tồn tại ba thể: rắn, lỏng, khí. Ở thể rắn nước tồn tại dưới dạng băng. Ở thể khí nước tồn tại ở dạng hơi nước và nước chúng ta sử dụng hàng ngày để sinh hoạt là thể lỏng.

Tất cả mọi người lắng nghe chăm chú và nhìn nhau gật gù:

– Ô! Hóa ra là như vậy. Chúng cháu cảm ơn bác Tủ Gỗ.

Lê Ngọc Huyền

Em trả lời mỗi câu hỏi, làm mỗi bài tập theo một trong hai cách sau:

– Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng .

– Viết ý kiến của em vào chỗ trống.

Câu 1:(0,5đ) Côc Nhỏ, Chai Nhựa và Bát Sứ tranh cãi nhau về điều gì?

A. Tác dụng của nước.

B. Hình dáng của nước.

C. Mùi vị của nước.

D. Màu sắc của nước

Câu 2:(0,5đ) Ý kiến của Cốc Nhỏ, Chai Nhựa và Bát Sứ về hình dáng của nước có gì giống nhau?

A. Nước có hình chiếc cốc

B. Nước có hình cáibát

C. Nước có hình của vật chứa nó.

D. Nước có hình cái chai

Câu 3:(0,5đ) Lời giải thích của bác Tủ Gỗ giúp ba bạn Bát Sứ, Cốc Nhỏ và Chai Nhựa hiểu được điều gì về hình dáng của nước?

A. Nước không có hình dáng nhất định, có hình của vật chứa nó.

B. Nước có hình dáng nhất định.

C. Nước tồn tại ở thể rắn, thể lỏng và thể khí

D. Nước tồn tại ở thể thể lỏng và thể khí.

Câu 4:(0,5đ) Vì sao ba bạn Cốc Nhỏ, Chai Nhựa và Bát Sứ đã tranh cãi gay gắt?

A. Các bạn không giữ được bình tĩnh khi có ý kiến khác mình.

B. Các bạn không nhìn sự việc từ góc nhìn của người khác.

C. Các bạn không có hiểu biết đầy đủ về điều đang được bàn luận.

D. Cả ba ý trên.

Câu 5:(1đ) Nối các câu ở cột A với các kiểu câu ở cột B cho phù hợp.

Câu 6:(0,5đ) Dấu gạch ngang trong câu: – Bác Tủ Gỗ ơi, nước thì có hình gì bác nhỉ? có tác dụng gì?

A. Đánh dấu phần chú thích trong câu.

B. Đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.

C. Đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê.

D. Cả ba ý trên.

Câu 7:(0,5đ) Từ nào không điền được vào chỗ trống trong câu sau: Đũa Kều chưa bao giờ nhìn thấy nước được đựng vừa in trong những chiếc cốc………………à?

A. nhỏ xinh

B. xinh xinh

C. xinh tươi

D. xinh xắn

Câu 8:(1đ) Viết tiếp bộ phận vị ngữ để tạo thành câu kể Ai làm gì?

Bác Tủ Gỗ……………………………………

Câu 9:(1 điểm) Chuyển câu kể sau thành 1 câu hỏi và 1 câu khiến: “Nam học bài.”

– Câu hỏi:

– Câu khiến:

Câu 10:(1đ) Khi tranh luận một vấn đề nào đó với người khác em cần lưu ý điều gì?

Hãy viết một câu để bày tỏ ý kiến của mình.

B. Kiểm tra Viết

I. Chính tả (Nghe – viết) (2 điểm) – 15 phút:

GV đọc cho học sinh viết đoạn văn sau:

Hình dáng của nước

Chai Nhựa gần đấy cũng không chịu thua:

– Nước có hình dáng giống tôi. Cô chủ nhỏ lúc nào chẳng dùng tôi để đựng nước uống.

Cuộc tranh cãi ngày càng gay gắt. Bác Tủ Gỗ lúc này mới lên tiếng:

– Các cháu đừng cãi nhau nữa. Nước không có hình dạng cố định. Trong tự nhiên nước tồn tại ba thể: rắn, lỏng, khí. Ở thể rắn nước tồn tại dưới dạng băng. Ở thể khí nước tồn tại ở dạng hơi nước và nước chúng ta sử dụng hàng ngày để sinh hoạt là thể lỏng.

Tất cả mọi người lắng nghe chăm chú và nhìn nhau gật gù:

– Ô! Hóa ra là như vậy. Chúng cháu cảm ơn bác Tủ Gỗ.

II. Tập làm văn: (8 điểm)

Đề bài: Em hãy miêu tả một loài cây mà em yêu thích nhất.

Đề thi Cuối kì 2 Tiếng Việt lớp 4 Thời gian: 60 phút

A. Kiểm tra Đọc, Nghe, Nói

I. Đọc thầm và trả lời câu hỏi: (7 điểm)

Gu-li-vơ ở xứ sở tí hon

Một buổi sáng, ngài tổng tư lệnh bất ngờ đến thăm tôi. Đứng trong lòng bàn tay tôi, ngài báo tin nước láng giềng Bli-phút hùng mạnh đang tập trung hải quân bên kia eo biển, chuẩn bị kéo sang. Nhà vua lệnh cho tôi đánh tan hạm đội địch.

Thế là tôi đi ra bờ biển. Quan sát bằng ống nhòm, tôi thấy địch có độ năm mươi chiến hạm. Tôi bèn cho làm năm mươi móc sắt to, buộc vào dây cáp, rồi ra biển. Chưa đầy nửa giờ, tôi đã đến sát hạm đội địch. Quân trên tàu trông thấy tôi, phát khiếp, nhảy ào xuống biển, bơi vào bờ. Tôi lấy dây cáp móc vào từng chiếc hạm một rồi buộc tất cả đầu dây vào nhau, kéo về Li-li-pút.

Khỏi phải nói nhà vua mừng như thế nào. Ngài còn muốn nhân dịp này biến Bli-phút thành một tỉnh của nước ngài. Nhưng tôi cố thuyết phục ngài từ bỏ ý định ấy. Khoảng ba tuần sau, nước Bli-phút cử một đoàn đại biểu sang thương lượng và hai bên kí một hòa ước lâu dài.

Theo Xuýp (Đỗ Đức Hiểu dịch)

Dựa vào nội dung câu chuyện trên, hãy khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng và thực hiện các câu còn lại theo yêu cầu:

Câu 1. Nhân vật chính trong câu chuyện trên là ai?

A. Li-li-pút.

B. Gu-li-vơ.

C. Bli-phút.

D. Không có tên.

Câu 2. Vì sao trông thấy Gu-li-vơ quân địch “phát khiếp”?

A. Vì thấy người lạ.

B. Vì trông thấy Gu-li-vơ quá to lớn.

C. Vì thấy gu-li-vơ mang theo nhiều móc sắt lớn.

D. Vì thấy Gu-li-vơ chỉ có một mình.

Câu 3. Câu Nhà vua lệnh cho tôi đánh tan hạm đội địch là loại câu gì?

Câu 4. Em hãy nêu cảm nhận của mình về nhân vật Gu-li-vơ qua câu chuyện trên.

Câu 5. Chọn từ cho sẵn trong ngoặc đơn và điền vào chỗ trống trong các câu sau cho thích hợp:

(mùa đông, trên đường phố, vì mãi chơi, nhờ bác lao công)

A. …………….. , cây chỉ còn những cành trơ trụi, nom cằn cỗi.

B. ………………, xe cộ đi lại tấp nập.

C. …………….. , Tuấn không làm bài tập.

D. …………….. , sân trường lúc nào cũng sạch đẹp.

Câu 6. Tìm chủ ngữ của câu sau:

Quan sát bằng ống nhòm, tôi thấy địch có độ năm mươi chiến hạm.

A. Quan sát bằng ống nhòm.

B. Tôi.

C. Tôi thấy.

D. Tôi thấy địch.

Câu 7. Tìm vị ngữ của câu sau:

Nhưng không, dòng nhựa trẻ đang rạo rực khắp thân cây.

II. Đọc thành tiếng (3 điểm)

HS bốc thăm, đọc 1 trong các bài sau và trả lời câu hỏi do GV yêu cầu.

1. Thắng biển (trang 76, sách Tiếng Việt 4, tập 2)

2. Đường đi Sa Pa (trang 102, sách Tiếng Việt 4, tập 2)

3. Ăng-co Vát (trang 123, sách Tiếng Việt 4, tập 2)

B. Kiểm tra Viết

I. Chính tả: (Nghe – viết):

Trăng lên

Ngày chưa tắt hẳn, trăng đã lên rồi. Mặt trăng tròn, to và đỏ, từ từ lên ở chân trời, sau rặng tre đen của làng xa. Mấy sợi mây con vắt ngang qua, mỗi lúc mảnh dần, rồi tắt hẳn. Trên quãng đồng rộng, cơn gió nhẹ hiu hiu đưa lại, thoang thoảng những hương thơm ngát.

Thạch Lam

II. Tập làm văn:

Đề: Em hãy tả một con vật mà em thích.

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Đề kiểm tra các môn lớp 4 có đáp án của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung chương trình sgk các môn lớp 4.

35 Đề Ôn Luyện Tiếng Việt Lớp 4 Cực Hay Có Đáp Án

35 đề ôn luyện tiếng việt lớp 4

35 đề ôn tập môn Tiếng Việt lớp 4 là tài liệu tổng hợp một số đề ôn luyện môn Tiếng Việt lớp 4, giúp thầy cô có thêm tư liệu dạy học, giúp các em học sinh có thêm đề luyện tập, củng cố lại kiến thức. Mời quý thầy cô và các em cùng tham khảo. 35 ĐỀ ÔN LUYỆN TIẾNG VIỆT LỚP 4 ĐỀ 1 I. Đọc thầm và làm bài tập: Câu chuyện về túi khoai tây Vào một buổi học, thầy giáo tôi mang vào lớp rất nhiều túi nhựa và một bao khoai tây thật to. Thầy chậm rãi giải thích với mọi người rằng, mỗi khi cảm thấy oán giận hoặc không muốn tha thứ lỗi lầm cho ai, hãy viết tên những người mình không ưa hay ghét hận rồi cho vào túi. Chỉ một lúc sau, chiếc túi nào của chúng tôi cũng đã căng nặng, đầy khoai tây. Thậm chí, có người một túi không chứa hết khoai, phải thêm một túi nhỏ kèm theo. Sau đó thầy yêu cầu chúng tôi hãy mang theo bên mình túi khoai tây đó bất cứ nơi đâu và bất cứ lúc nào trong thời gian một tuần lễ. Đến lớp thì mang vào chỗ ngồi, về nhà thì mang vào tận giường ngủ, thậm chí khi vui chơi cùng bạn bè cũng phải mang theo. Chỉ sau mộ thời gian ngắn, chúng tôi đã bắt đầu cảm thấy mệt mỏi và phiền toái vì lúc nào cũng có một túi khoai tây nặng nề kè kè bên cạnh. Tình trạng này còn tồi tệ hơn khi những củ khoai tây bắt đầu thối rữa, rỉ nước. Cuối cùng, chúng tôi quyết định xin thầy cho quẳng hết chỗ khoai tây ấy đi và cảm thấy thật nhẹ nhàng, thoải mái trong lòng. Lúc ấy, thầy giáo của chúng tôi mới từ tốn nói: “Các em thấy không, lòng oán giận hay thù ghét người khác đã làm cho chúng ta thật nặng nề và khổ sở! Càng oán ghét và không tha thứ cho người khác, ta càng giữ lấy gánh nặng khó 1

35 đề ôn luyện tiếng việt lớp 4

chụi ấy mãi trong lòng. Lòng vị tha, sự cảm thông với những lỗi lầm của người khác không chỉ là món quà quý giá để ta trao tặng mọi người, mà nó còn là một món quà tốt đẹp mỗi chúng ta dành tặng bản thân mình .” Lại Thế Luyện Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng: 1. Thầy giáo mang tíu khoai tây đến lớp để làm gì? a. Để cho cả lớp liên hoan. b. Để giáo dục cho cả lớp một bài học về lòng vị tha. c. Để cho cả lớp học môn sinh học. 2. Túi khoai tây đã gây ra điều gì phiền toái? a. Đi đâu cũng mang theo túi khoai tây kè kè phiền toái. b. Các củ khoai tây thối rữa, rỉ nước. c. Cả hai ý trên. 3. Theo thầy giáo, vì sao nên có lòng vị tha, cảm thông với lỗi lầm của người khác? a. Vì oán giận hay thù ghét người khác không mang lại điều gì tốt đẹp mà chỉ gây thêm phiền toái cho chúng ta. b. Lòng vị tha, sự cảm thông với những lỗi lầm của người khác không chỉ là món quà quý giá để ta troa tặng mọi người, mà đó còn là một món quà tốt đẹp mỗi chúng ta dành tặng bản thân mình. c. Cả hai ý trên. 4. Cách giáo dục của thầy giáo có điều gì thú vị? a. Thầy tự mang khoai tây đến lớp mà không bắt bạn nào phải mua.

2

35 đề ôn luyện tiếng việt lớp 4

b. Thầy không bắt ai phải tha thứ nhưng bằng hình ảnh những củ khoai tây thối rữa, thầy đã giúp cả lớp hiểu ra giá trị của sự tha thứ, lòng vị tha và sự cảm thông với lỗi lầm của người khác. c. Thầy không cho làm bài vào vở mà viết lên khoai tây. 5. Câu chuyện muốn nói với em điều gì? a. Con người sống phải biết tha thứ cho nhau. b. Con người sống phải biết thương yêu nhau. c. Con người sống phải biết chia sẻ cho nhau. II.

Luyện từ và câu:

1. Từ nào sau đây có đủ cả ba bộ phận của tiếng? a. ta

b. oán

c. ơn

2. Trong ba bộ phận của tiếng, bộ phận nào có thể không có? a. Vần

b. Thanh

c. Âm đầu

3. Bộ phận âm đầu của tiếng “quà” là gì? a. q

b. qu

c. Cả hai ý trên

4. Bộ phận vần của tiếng “oán” là gì? a. oa

b. an

c. oan

5. Tiếng “ưa” có những bộ phận nào ? a. Âm đầu “ưa”, vần “a” , thanh ngang. b. Âm đầu “ưa”, vần ưa”, không có thanh. c. Không có âm đầu, vần” ưa”, thanh ngang. III. Cảm thụ văn học: Trong câu chuyện trên, người thầy giáo có nói: “Lòng vị tha, sự cảm thông với những lỗi lầm của người khác không chỉ là món quà quý giá để ta trao 3

35 đề ôn luyện tiếng việt lớp 4

tặng mọi người, mà nó còn là một món quà tốt đẹp mỗi chúng ta dành tặng bản thân mình. ” Theo em, vì sao thầy giáo lại cho rằng tha thứ lại chính là món quà tốt đẹp dành tặng cho chính bản thân chúng ta? Em hiểu lời nói của thầy giáo có ý nghĩa gì? IV. Tập làm văn: Em hãy kể lại Câu chuyện về túi khoai tây bằng lời kể của thầy giáo.

ĐỀ 2 I. Đọc thầm và làm bài tập: SỰ SẺ CHIA BÌNH DỊ ” Đôi khi một cử chỉ nhỏ của bạn cũng có thể làm thay đổi Hoặc tạo nên sự khác biệt cho cuộc sống của người khác.” Tôi đứng xếp hàng ở bưu điện để mua tem gửi thư. Ngay sau tôi là một người phụ nữ với hai đứa con còn rất nhỏ. Hai đứa nhỏ khóc lóc, không chịu đứng yên trong hàng. Bà mẹ trông cũng mệt mỏi và nhếch nhác như mấy đứa trẻ. Thấy thế, tôi liền nhường chỗ của tôi cho bà. Bà cảm ơn tôi rồi vội vã bước lên. Nhưng đến lượt tôi thì bưu điện đóng cửa. Khi đó tôi cảm thấy thực sự rất bực mình và hối hận vì đã nhường chỗ cho người khác. Chợt người phụ nữ quay sang tôi nói: “Tôi cảm thấy rất ái ngại! Chỉ vì nhường chỗ cho tôi mà cô lại gặp khó khăn như vậy. Cô biết không, nếu hôm nay tôi không gửi phiếu thanh toán tiền gas, thì công ti điện và gas sẽ cắt hết nguồn sưởi ấm của gia đình tôi.” Tôi sững người, không ngờ rằng chỉ đơn giản bằng một hành động nhường 4

35 đề ôn luyện tiếng việt lớp 4

chỗ của mình, tôi đã giúp người phụ nữ ấy và hai đứa trẻ qua được một đêm giá rét. Tôi rời khỏi bưu điện với niềm vui trong lòng. Tôi không còn có cảm giác khó chịu khi nghĩ đến việc lại phải lái xe đến bưu điện, tìm chỗ đậu xe và đứng xếp hàng nữa mà thay vào đó là cảm giác thanh thản, phấn chấn. Kể từ ngày hôm đó, tôi cảm nhận được sự quan tâm của mình đến mọi người có giá trị như thế nào. Tôi bắt đầu biết quên mình đi và biết chia sẻ với người khác vì tôi nhận ra đôi khi chỉ một cử chỉ nhỏ, bình dị của mình cũng có thể làm ấm lòng, làm thay đổi hoặc tạo nên sự khácc biệt và ý nghĩa cho cuộc sống của một người khác. Ngọc Khánh Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng: 1.Vì sao nhân vật “tôi” trong câu chuyện lại nhường chỗ xếp hàng cho mẹ con người phụ nữ đứng sau? a. Vì thấy mình chưa vội lắm. b. Vì người phụ nữ trình bày lí do của mình và xin được nhường chỗ. c. Vì thấy hoàn cảnh của mẹ con người phụ nữ thật đáng thương. 2. Sau khi nhường chỗ, vì sao nhân vật “tôi” lại cảm thấy bực mình và hối hận? a. Vì thấy mẹ con họ không cảm ơn mình. b. Vì thấy mãi không đến lượt mình. c. Vì bưu điện chỉ làm việc đến mẹ con người phụ nữ là họ đóng cửa. 3. Việc gì xảy ra khiến nhân vật “tôi ” lại rời khỏi bưu điện với ” niềm vui trong lòng”? a. Vì biết rằng việc làm của mình đã giúp cho một gia đình tránh được một đêm đông giá rét. 5

35 đề ôn luyện tiếng việt lớp 4

b. Vì đã mua được tem thư. c. Vì đã không phải quay lại bưu điện vào ngày hôm sau. 4. Câu chuyện muốn nói với em điều gì? a. Cần phải biết quan tâm, chia sẻ, giúp đỡ người khác. b. Muốn được người khác quan tâm, cần phải biết quan tâm giúp đỡ người khác. c. Giúp đỡ người khác sẽ được trả ơn. II. Luyện từ và câu: 1.Dấu hai chấm trong đoạn văn sau có tác dụng gì ? Chợt người phụ nữ quay sang tôi nói: “Tôi cảm thấy rất ái ngại! Chỉ vì nhường chỗ cho tôi mà cô lại gặp khó khăn như vậy. Cô biết không, nếu hôm nay tôi không gửi phiếu thanh toán tiền gas, thì công ti điện và gas sẽ cắt hết nguồn sưởi ấm của gia đình tôi.” a. Báo hiệu bộ phận đứng sau dấu hai chấm là lời nói trực tiếp của nhân vật. b. Báo hiệu bộ phận câu đứng sau dấu hai chấm là lời giải thích cho bộ phận đứng trước nó. c. Cả hai ý trên. 2. Các cụm từ có trong ngoặc đơn có thể điền vào chỗ trống nào trong đoạn văn sau: Kể từ ngày hôm đó, tôi cảm nhận được………… đến mọi người có giá trị như thế nào. Tôi bắt đầu…………và …………….. vì tôi nhận ra đôi khi chỉ một ………………… của mình cũng có thể làm …………, làm……………… hoặc tạo nên sự khácc biệt và ………………………………của một người khác. (sự quan tâm của mình; biết quên mình đi; biết chia sẻ với người khác; cử chỉ nhỏ; bình dị; ấm lòng; thay đổi; ý nghĩa cho cuộc sống) 6

35 đề ôn luyện tiếng việt lớp 4

3.

a. Ở hiền gặp lành. b. Một cây làm chẳng nên non Ba cây chụm lại nên hòn núi cao. c. Thương người như thể thương thân. III. Cảm thụ văn học: Trong câu chuyện trên, nhân vật “tôi” nói rằng mình đã biết “quên mình đi”, em hiểu điều đó có ý nghĩa gì? IV. Tập làm văn Em hãy kể lại câu chuyện trên bằng lời của người phụ nữ có con nhỏ.

ĐỀ 3 I. Đọc thầm và làm bài tập: Tấm lòng thầm lặng Ngày nọ, bố tôi lái xe đưa ông chủ đi tham dự một buổi họp quan trọng tại một thành phố khác. Trong lúc nghỉ ở giữa đường, mấy cậu bé đang chơi quanh đấy hiếu kì kéo đến vây quanh, ngắm nghía và sờ mó chiếc xe sang trọng. Thấy một cậu 7

35 đề ôn luyện tiếng việt lớp 4

bé trong nhóm đi cà nhắc vì bị tật ở chân, ông chủ liền bước ra khỏi xe, đến chỗ cậu bé và hỏi: – Cháu có muốn đôi chân được lành lặn bình thường không? – Chắc chắn là muốn ạ! Nhưng sao ông lại hỏi cháu như thế? – Cậu bé ngạc nhiên trước sự quan tâm của người xa lạ. …Chiều hôm đó, theo lời dặn của ông chủ, bố tôi đã đến gặp gia đình cậu bé có đôi chân tật nguyền ấy. – Chào chị! – Bố tôi lên tiếng trước. – Chị có phải là mẹ cháu Giêm -mi không ? Tôi đến đây để xin phép chị cho chúng tôi đưa Giêm -mi đi phẫu thuật để đôi chân cháu trở lại bình thường. – Thế điều kiện của ông là gì? Đời này chẳng có ai có gì cho không cả. – Mẹ Giêm -mi nghi ngờ nói. Trong gần một tiếng đồng hồ sau đó, bố tôi kiên nhẫn giải thích mọi chuyện và trả lời mọi câu hỏi của hai vợ chồng. Cuối cùng , hai người đồng ý cho Giêm – mi phẫu thuật. Kết quả cuối cùng hết sức tốt đẹp. Đôi chân Giêm -mi đã khỏe mạnh và lành lặn trở lại. Giêm -mi kể cho bố tôi nghe ước mơ được trở thành doanh nhân thành công và sẽ giúp đỡ những người có hoàn cảnh không may mắn như cậu. Về sau, cậu bé Giêm -mi may mắn ấy trở thành một nhà kinh doanh rất thành đạt như ước mơ của mình. Đến tận khi qua đời, theo tôi biết, Giêm -mi vẫn không biết ai là người đã giúp đỡ ông chữa bệnh hồi đó… Nhiều năm trôi qua, tôi luôn ghi nhớ lời ông chủ đã nói với bố tôi : “Cho đi mà không cần phải nhận lại sẽ là niềm vui lâu dài “. Bích Thủy Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng: 1. Cậu bé trong câu chuyện gặp điều không may gì? 8

35 đề ôn luyện tiếng việt lớp 4

a. Bị tật ở chân. b. Bị ốm nặng. c. Bị khiếm thị. 2. Ông chủ đã làm gì cho cậu bé? a. Cho cậu một số tiền lớn để cậu có vốn làm ăn buôn bán. b. Đến nhà chữa bệnh cho cậu. c. Nói với người lái xe riêng đến nhà thuyết phục cha mẹ cậu và đưa cậu bé đi chữa bệnh. 3. Tại sao ông chủ lại bảo người lái xe riêng của mình làm việc đó? a. Vì ông không có thời gian. b. Vì ông không muốn gia đình người được giúp đỡ biết mình. c. Vì ông ngại xuất hiện. 4. Câu chuyện muốn nói với em điều gì? a. Hãy giúp đỡ người khác một cách thầm lặng mà không cần đòi hỏi phải được cảm ơn. b. Hãy giúp đỡ người khác nếu mình giàu có. c. Hãy giúp đỡ các trẻ em nghèo, bệnh tật. II. Luyện từ và câu: 1. Ghi lại các từ đơn, từ phức trong đoạn văn sau: Ngày nọ, bố tôi lái xe đưa ông chủ đi tham dự một buổi họp quan trọng tại một thành phố khác. Trong lúc nghỉ ở giữa đường, mấy cậu bé đang chơi quanh đấy hiếu kì kéo đến vây quanh, ngắm nghía và sờ mó chiếc xe sang trọng. 2. Tìm lời kể trực tiếp và gián tiếp trong đoạn văn sau: – Chào chị! – Bố tôi lên tiếng trước.- Chị có phải là mẹ cháu Giêm -mi không 9

35 đề ôn luyện tiếng việt lớp 4

? Tôi đến đây để xin phép chị cho chúng tôi đưa Giêm -mi đi phẫu thuật để đôi chân cháu trở lại bình thường. – Thế điều kiện của ông là gì? Đời này chẳng có ai có gì cho không cả. – Mẹ Giêm -mi nghi ngờ nói. 3. Chuyển lời kể gián tiếp trong đoạn văn sau thành lời kể trực tiếp: Bố tôi lái xe đưa Giêm -mi về nhà. Trên đường đi, Giêm -mi kể cho bố tôi nghe ước mơ được trở thành doanh nhân thành công và sẽ giúp đỡ những người có hoàn cảnh không may mắn như cậu. 4. Chuyển lời kể trực tiếp trong đoạn văn sau thành lời kể gián tiếp: Thấy một cậu bé trong nhóm đi cà nhắc vì bị tật ở chân, ông chủ liền bước ra khỏi xe, đến chỗ cậu bé và hỏi: – Cháu có gặp khó khăn nhiều với đôi chân như thế không? – Cháu chỉ chạy chậm chút xíu so với các bạn thôi. – Cậu bé đáp.- Nhưng cháu cũng quen rồi. – Cháu có muốn đôi chân được lành lặn bình thường không? – Chắc chắn là muốn ạ! Nhưng sao ông lại hỏi cháu như thế? – Cậu bé ngạc nhiên trước sự quan tâm của người xa lạ. III. Tập làm văn: 1. Em hãy kể lại câu chuyện trên bằng lời của cậu bé Giêm- mi. 2. Em hãy thay lời của cậu bé Giêm -mi viết một bức thư ngỏ cảm ơn người đã giúp đỡ mình.

10

35 đề ôn luyện tiếng việt lớp 4

ĐỀ 4 I. ĐỌC THẦM VÀ LÀM BÀI TẬP: HAI CHIẾC HUY CHƯƠNG Tại đại hội Ô-lim -píc dành cho người khuyết tật, một học sinh tên Giôn, 14 tuổi, mắc hội chứng Đao( *) nên mắt nhìn không rõ. Giôn đăng kí chạy môn 400 mét. Vào ngày thi, sau khi đăng kí để nhận đường chạy và số hiệu, thì cặp kính của Giôn biến mất, nhưng cậu ta nói rất quyết tâm: – Em sẽ gắng hết sức để giàng huy chương vàng. Khi có tín hiệu xuất phát, Giôn đã khởi đầu rất tốt. Đột nhiên một vận động viên khác chạy lấn vào đường đua của Giôn khiến em không nhìn thấy đường chạy và ngã vào khu vực đá dăm bên cạnh đường đua. Thế nhưng Giôn đã gượng đứng dậy, nheo mắt nhìn đường đua và tiếp tục chạy dù chân trái khập khiễng vì đau. Cậu tiếp tục chạy qua khúc cua một cách bền bỉ. Khi gần bắt kịp vận động viên cuối cùng, Giôn lại bị trượt chân và ngã. Cậu nằm khá lâu. Nhưng Giôn lại gượng đứng dậy. Lúc này, sức chạy của Giôn đã giảm đi rất nhiều, chân tay cậu bắt đầu run lẩy bẩy, người lả đi vì kiệt sức. Khi chỉ còn cách đích khoảng 10 mét, cậu lại bị ngã một lần nữa. Bỗng nhiên, mẹ của Giôn đến đứng gần vạch đích: – Giôn! Mẹ ở đây, con có nghe thấy tiếng mẹ không? Mặc cho khủyu tay, đầu gối đang bị trầy xước và rớm máu, Giôn vẫn khập khễnh tiến về phía vạch đích, hướng theo tiếng gọi của người mẹ. 11

35 đề ôn luyện tiếng việt lớp 4

– Phía này, con yêu ơi! – Mẹ cậu gọi. Gương mặt của cậu trông rạng rỡ và vui sướng hẳn lên khi băng qua vạch đích và ngã vào vòng tay âu yếm của mẹ. Giôn đã không chiến thắng trên đường đua nhưng niềm tin chiến thắng đã cháy bỏng, tỏa sáng trong cậu. Giôn thật xứng đáng nhận cùng một lúc hai huy chương về bản lĩnh và niềm tin; một huy chương khác cho sự quyết tâm tuyệt vời – không bao giờ bỏ cuộc . Thanh Tâm ( *) Hội chứng Đao (Down): hội chứng làm ảnh hưởng đến trí tuệ, vận động, ngôn ngữ,…của con người. Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng: 1. Cậu bé Giôn trong câu chuyện tham gia thi đấu môn thể thao nào? a. Chạy việt dã.

b. Chạy 400 mét.

C. Chạy 1000 mét.

2. Cậu đã gặp phải rủi ro gì khi chuẩn bị thi đấu? a. Cậu bị mất kính.

b. Cậu bị kém mắt.

c. Cậu bị đến muộn.

3. Cậu bé bị ngã mấy lần trong khi chạy đua? a. Một lần

b. Hai lần.

c. Ba lần.

4. Cậu đã làm thế nào để có thể về đúng đích? a. Nhìn vào hai vạch sơn trắng của đường chạy đua để chạy cho đúmg. b. Nghe theo sự chỉ dẫn của huấn luyện viên. c. Nghe theo tiếng mẹ gọi ở vạch đích. 5. Câu chuyện muốn nói với em điều gì? a. Cần cẩn thận, chuẩn bị kĩ lưỡng trước khi thi đấu. b. Cần quyết tâm thi đấu đến cùng. 12

35 đề ôn luyện tiếng việt lớp 4

c. Cần có bản lĩnh , niềm tin và quyết tâm thực hiện mọi việc mình đã đề ra. II. LUYỆN TỪ VÀ CÂU: 1. Nhóm từ nào sau đây toàn là từ ghép: a. vận động viên, đường chạy, sẵn sàng, cuộc thi, tín hiệu, xuất phát. b. vị trí, vòng cua, vận động viên, đường, đua, đường chạy, sợ hãi. c. loạng choạng, khu vực, đá dăm, đường đua, cuộc thi, xuất phát. 2. Nhóm nào sau đây toàn từ láy? a. đường đua, tiếp tục, khập khiễng, bền bỉ, cuối cùng, lo lắng. b. lẩy bẩy, khập khiễng, rạng rỡ, âu yếm, đám đông, khó khăn, đau đớn. c. khập khiễng, rạng rỡ, bền bỉ, lo lắng, khó khăn , đau đớn. 3. Xếp các từ láy có trong đoạn văn sau vào nhóm thích hợp: Các vận động viên đã vào đường chạy để sẵn sàng cho cuộc thi. Khi có tín hiệu xuất phát, Giôn đã khởi đầu rất tốt. Đột nhiên một vận động viên khác chạy lấn vào đường đua của Giôn khiến em không nhìn thấy đường chạy và ngã vào khu vực đá dăm bên cạnh đường đua. Thế nhưng Giôn đã gượng đứng dậy, nheo mắt nhìn đường đua và tiếp tục chạy dù chân trái khập khiễng vì đau. Cậu tiếp tục chạy qua khúc cua một cách bền bỉ. Khi gần bắt kịp vận động viên cuối cùng, Giôn lại bị trượt chân và ngã. Cậu nằm khá lâu. a. Từ láy có hai tiếng giống nhau ở âm đầu. b. Từ láy có hai tiếng giống nhau ở vần. III. TẬP LÀM VĂN: 1. Em hãy ghi lại những sự việc chính trong câu chuyện Hai chiếc huy chương. Chuỗi sự việc chính được gọi là gì? 13

35 đề ôn luyện tiếng việt lớp 4

2. Em hãy kể lại đoạn truyện từ lúc Giôn bước vào cuộc thi đến khi kết thúc bằng lời của cậu bé Giôn.

ĐỀ 5 I. ĐỌC THẦM VÀ LÀM BÀI TẬP: THƯ GỬI CÁC THIÊN THẦN Thưa các Thiên thần! Đêm nay, ở nơi đây, con đã thấy các Thiên thần ở trên cao kia, nơi sáng nhất trên bầu trời. Con đã thấy các Thiên thần đùa vui nơi thiên đàng xanh thẳm không mảy may lo buồn vướng bận nơi trần thế. Nhưng thưa các Thiên thần, cũng ngay đêm nay thôi, nơi trần gian này, các Thiên thần có nhìn thấy không, những số phận, những mảnh đời còn nặng trĩu đau buồn. Con xin các Thiên thần hãy một lần xuống đây và đến bên những con người bất hạnh ấy, những bạn bè cùng trang lứa với con và những em bé thơ ngây của 14

35 đề ôn luyện tiếng việt lớp 4

con. Con xin Thiên thần Hòa Bình hãy ru yên giấc ngủ chiến tranh, để bao bạn bè, em nhỏ, nơi cách xa con được sống yên bình như con, được học hành vui chơi không phải ngày ngày lo sợ tiếng bom, tiếng đạn. Con xin Thiên thần Tình Thương hãy gõ chiếc đũa thần của Người vào trái tim người lớn để họ hiểu trẻ thơ và thêm lòng yêu thương con trẻ, để không còn những người bạn như con phải lao động vất vả cực nhọc hay cầm súng ra chiến trận, hay bị hắt hủi, ghẻ lạnh trong những gia đình không hạnh phúc. Con xin Thiên thần Tình Yêu hãy hàn gắn tình yêu của các ông bố, bà mẹ để những em bé của con được sống dưới mái ấm gia đình hạnh phúc, không còn cảnh lang thang nay đây mai đó , đêm đêm màn trời chiếu đất , đói rét và biết bao hiểm nguy rình rập. Và cuối cùng con xin Thiên thần Ước Mơ hãy tặng cho mỗi em bé trên trái đất này một ngôi sao xanh trong chiếc giỏ đựng vô vàn những ngôi sao của Người, để những ước mơ nhỏ bé, giản dị và hồn nhiên của mọi trẻ thơ đều thành hiện thực. Cảm ơn những làn gió tốt bụng đã mang giúp lá thư này đến cho các Thiên thần. Ngô Thị Hoài Thu Khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời đúng: 1.Trong thư, bạn Hoài Thu đã xin Thiên thần Hòa Bình điều gì? a. Hàn gắn tình yêu của những ông bố bà mẹ. b. Hiểu trẻ thơ và thêm lòng yêu con trẻ. c. Ru yên giấc ngủ chiến tranh. 2. Xin Thiên thần Tình Thương điều gì? a. Những em bé được sống dưới mái ấm hạnh phúc. 15

35 đề ôn luyện tiếng việt lớp 4

b. Trẻ em không còn phải lao động vất vả, cực nhọc; không cầm súng ra chiến trận hay bị hắt hủi, ghẻ lạnhtrong những gia đình không hạnh phúc. c. Tặng cho mỗi em bé một ngôi sao xanh. 3. Còn ở Thiên thần Ước Mơ , bạn ấy cầu xin điều gì? a. Những ước mơ nhỏ bé, giản dị và hồn nhiên của mọi trẻ thơ đều thành hiện thực. b. Những em nhỏ được sống yên bình, được học hành vui chơi không phải ngày ngày lo sợ tiếng bom, tiếng đạn. c. Gõ chiếc đũa thần vào trái tim người lớn. 4. Đến Thiên thần Tình Yêu, điều cầu xin đó ra sao? a. Xuống trần gian và đến bên những con người bất hạnh. b. Những em bé của con được sống dưới mái ấm gia đình hạnh phúc, không còn cảnh lang thang nay đây mai đó , đêm đêm màn trời chiếu đất , đói rét và biết bao hiểm nguy rình rập. c. Mang lá thư này đến cho các Thiên thần. 5. Tất cả những điều bạn Hoài Thu cầu xin các Thiên thần đều nhằm mục đích gì? a. Làm cho trẻ nhỏ trở nên giàu có. b. Làm cho trẻ em trở nên thông minh, học giỏi. c. Làm cho trẻ em được sống hạnh phúc. II. LUYỆN TỪ VẦ CÂU: 1. Gạch dưới các từ chỉ sự vật trong đoạn văn sau rồi xếp các từ đó vào nhóm thích hợp. Con xin Thiên thần Ước Mơ hãy tặng cho mỗi em bé trên trái đất này một ngôi sao xanh trong chiếc giỏ đựng vô vàn những ngôi sao của Người, để những 16

35 đề ôn luyện tiếng việt lớp 4

ĐỀ 6 I. ĐỌC THẦM VÀ LÀM BÀI TẬP: 17

35 đề ôn luyện tiếng việt lớp 4

CÁI GIÁ CỦA SỰ TRUNG THỰC Vào một buổi chiều thứ bảy đầy nắng ở thành phố Ô -kla- hô-ma, tôi cùng một người bạn và hai đứa con của anh đến một câu lạc bộ giải trí. Bạn tôi tiến đến quầy vé và hỏi: “Vé vào cửa là bao nhiêu ? Bán cho tôi bốn vé”. Người bán vé trả lời: “3 đô la một vé cho người lớn và trẻ em trên sáu tuổi. Trẻ em từ sáu tuổi trở xuống được vào cửa miễn phí. Các cậu bé này bao nhiêu tuổi?” – Đứa lớn bảy tuổi và đứa nhỏ lên bốn. – Bạn tôi trả lời. – Như vậy tôi phải trả cho ông 9 đô la tất cả. Người đàn ông ngạc nhiên nhìn bạn tôi và nói: “Lẽ ra ông đã tiết kiệm cho mình được 3 đô la. Ông có thể nói rằng đứa lớn mới chỉ sáu tuổi, tôi làm sao mà biết được sự khác biệt đó chứ!” Bạn tôi từ tốn đáp lại: “Dĩ nhiên, tôi có thể nói như vậy và ông cũng sẽ không thể biết được. Nhưng bọn trẻ thì biết đấy. Tôi không muốn bán đi sự kính trọng của mình chỉ với 3 đô la”. Theo Pa- tri-xa Phơ – ríp Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng: 1. Câu lạc bộ giải trí miễn phí cho trẻ em ở độ tuổi nào? a. Bảy tuổi trở xuống. b. Sáu tuổi trở xuống. c. Bốn tuổi trở xuống. 2. Người bạn của tác giả đã trả tiền vé cho những ai? a. Cho mình, cho bạn và cho cậu bé bảy tuổi. b. Cho mình, cho cậu bé bảy tuổi và cậu bé bốn tuổi. c. Cho mình, cho bạn và cho cậu bé bốn tuổi. 18

35 đề ôn luyện tiếng việt lớp 4

3. Người bạn của tác giả lẽ ra tiết kiệm được 3 đô la bằng cách nào? a. Nói dối rằng cả hai đứa còn rất nhỏ. b. Nói dối rằng cậu bé lớn mới chỉ có sáu tuổi. c. Nói dối rằng cậu bé lớn mới chỉ có năm tuổi. 4. Tại sao người bạn của tac sgiả lại không “tiết kiệm 3 đô la” theo cách đó? a. Vì ông ta rất giàu, 3 đô la không đáng để ông ta phải nói dối. b. Vì ông ta sợ bị phát hiện ra thì xấu hổ. c. Vì ông ta là người trung thực và muốn được sự kính trọng của con mình. 5. Câu chuyện muốn nói với em điều gì? a. Cần phải sống trung thực , ngay từ những điều nhỏ nhất. b. Cần phải sống sao cho con mình kính trọng. c. Không nên bán đi sự kính trọng của mình chỉ với 3 đô la. II. LUYỆN TỪ VÀ CÂU: Em hãy tìm danh từ chung, danh từ riêng trong đoạn văn sau: Nhiều người vẫn nghĩ loài cây bao báp kì diệu chỉ có ở châu Phi. Nhưng thực ra tại châu lục đen chỉ có duy nhất một loài bao báp. Còn trên đảo Ma-đa-gaxca ở Ấn Độ Dương có tới tận bảy loài. Một loài trong số đó còn được trồng thành đồn điền, vì từ hạt của nó có thể chế được loại bơ rất ngon và bổ dưỡng. III. TẬP LÀM VĂN: 1. Có những câu chuyện về lòng trung thực mà nhân vật chính là những người sống quanh em. Hãy kể cho các bạn nghe về một câu chuyện như thế và nêu cảm nghĩ của em. 2. Em hãy kể lại câu chuyện trên bằng lời nói của người cha với lời mở đầu như sau: 19

35 đề ôn luyện tiếng việt lớp 4

“Tôi không muốn bán đi sự kính trọng của mình chỉ với 3 đô la” .

ĐỀ 7 I. ĐỌC THẦM VÀ LÀM BÀI TẬP: MỘT ƯỚC MƠ Hồi nhỏ, tôi rất thích đi học và tất cả những gì thuộc về nó: lớp học, bảng đen, sách vở, những người bạn, tiếng giảng bài của thầy cô,… Và luôn ao ước sẽ có một ngày, tôi tự hào giương cao tấm bằng tốt nghiệp trong niềm vui sướng và ánh mắt mừng vui của mọi người. Nhưng tôi là con một gia đình nghèo, đông anh em. Tôi phải quyết định nghỉ học và xin làm việc trong một tiệm bánh. Từ đó ước mơ của tôi cũng lụi tàn dần. Lớn lên, như bao người phụ nữ khác, tôi lấy chồng, sinh con. Tôi quyết tâm không để các con mình thất học, phải sống khổ sở như tôi. Và hai vợ chồng tôi đã làm việc cật lực để nuôi dạy các con thành tài. Duy chỉ có cô con gái út Lin -đa là có vấn đề. Lin-đa từ nhỏ đã ốm yếu, khó nuôi, nên ít có trường nào nhận dạy con bé lâu dài. Không đành lòng nhìn con đi theo vết xe đổ của mình, tôi bắt đầu hỏi thăm và tìm hiểu. Cuối cùng, tôi cũng kiếm được trường, đăng kí không chỉ cho Lin-đa mà còn cho cả tôi cùng học nữa. Tôi muốn ở bên cạnh con, giúp đỡ nó và sâu xa hơn là tiếp tục thực hiện giấc mơ của mình. Thật là thú vị khi lại được đến trường. Nhưng cũng không dễ dàng chút nào khi ở tuổi 58, tôi phải vừa làm công việc nhà, vừa đánh vật với những con số. Hai mẹ con tôi luôn động viên, an ủi và giúp đỡ nhau trong học tập. Cứ thế cho đến ngày chúng tôi tốt nghiệp. 20