Tìm Lời Giải Bài Toán Lớp 3 / Top 14 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Ictu-hanoi.edu.vn

Giải Toán Tìm X Lớp 3

Dạng toán tìm X được biết đến như một dạng toán giúp bé phát triển tư duy nhạy bén và không thể thiếu trong chương trình học. Ngoài ra, các dạng toán tìm X cần phải được học một cách kỹ càng bởi dạng toán tìm X lớp 3 sẽ là bước căn bản và đòn bẩy giúp các em học toán vững vàng. Dạng toán tìm X không những chỉ được học ở lớp 3 mà còn được nâng cao liên tục tương đương với chương trình học của các lớp trên. Nếu các em bị mất căn bản về dạng toán tìm X lớp 3 thì sẽ rất khó khăn trong quá trình học sau này. Vì vậy, cần chú ý tìm ra phương pháp học tốt và tạo sự động viên cho các em học tốt dạng toán tìm X lớp 3. I. Một số lưu ý cần nhớ khi giải toán tìm X: 1. Để giải được các bài toán tìm X thì cần các thành phần và kết quả của các phép tính: Phép cộng: Số hạng + số hạng = tổng Phép trừ : Số bị trừ – số trừ = hiệu Phép nhân : Thừa số x thừa số = tích Phép chia: Số bị chia : số chia = thương. Học được những quy tắc này, các em sẽ dễ dàng tìm được các thành phần cần được tính của phép tính tìm X. 2. Cách tìm thành phần chưa biết của phép tính: a. Trong phép cộng: Muốn tìm số hạng chưa biết ta lấy tổng trừ đi số shangj đã biết. b.Trong phép trừ: -Muốn tìm số bị trừ ta lấy hiệu cộng với số trừ. – Muốn tìm số trừ ta lấy số bị trừ trừ đi hiệu. c. Trong phép nhân: Muốn tìm thừa số chưa biết ta lấy tích chia cho thừa số đã biết. d. Trong phép chia hết: -Muốn tìm số bị chia ta lấy thương nhân với số chia.

-Muốn tìm số chia ta lấy số bị chia chia cho thương e. Trong phép chia có dư: -Muốn tìm số bị chia ta lấy thương nhân với số chia rồi cộng với số dư. -Muốn tìm số chia ta lấy số bị chia trừ số dư, rồi chia cho thương. Tuỳ theo từng dạng bài tìm X mà chúng ta hướng dẫn học sinh đi tìm ra cách giải nhanh và đúng. 3. Để giúp HS giải được các bài toán về tìm X, giáo viên cần thực hiện các phương pháp: a. GV nắm được nội dung, chương trình sách giáo khoa. b. GV tìm ra và thống kê được những sai lầm và khó khăn của học sinh. c. Tăng cường luyện tập, tạo kĩ năng giải toán tìm x cho học sinh. Sau bài tập mẫu, nên ra một số bài tập kiểu tương tự cho học sinh tự giải. Những bài tập ra cho HS phải có hệ thống, tức là những bài tập phải được nâng cao, mở rộng từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, bài tập sau phải dựa trên cơ sở của bài tập trước để phát huy được tính sáng tạo, bồi dưỡng năng lực tư duy cho học sinh. d.Phải biết động viên, khuyến khích HS kịp thời. II. Các dạng bài tìm X thường gặp ở lớp 3: 1. Dạng 1(Dạng cơ bản) Các bài tìm X mà vế trái là tổng, hiệu, tích, thương của một số với 1 chữ, còn vế phải là 1 số. Ví dụ: Tìm X: 549 + X = 1326 X – 636 = 5618 X = 1326 – 549 X = 5618 + 636 X = 777 X = 6254 2. Dạng 2 (Dạng nâng cao) Những bài tìm X mà vế trái là tổng, hiệu, tích, thương của một số với 1 chữ , vế phải là một tổng, hiệu, tích, thương của hai số. Ví dụ: Tìm X X : 6 = 45 : 5

X : 6 = 9 X = 9 x 6 X = 54 3. Dạng 3 Các bài tìm X mà vế trái là biểu thức có 2 phép tính không có dấu ngoặc đơn, vế phải là một số. Ví dụ: Tìm X: 736 – X : 3 = 106 X : 3 = 736 – 106 (dạng 2) X : 3 = 630 (dạng 1) X = 630 x 3 X = 1890 4. Dạng 4: Các bài tìm X mà vế trái là biểu thức có 2 phép tính có dấu ngoặc đơn, vế phải là một số. Ví dụ: Tìm X (3586 – X) : 7 = 168 (3586 – X) = 168 x 7 3586 – X = 1176 X = 3586 – 1176 X = 2410 5. Dạng 5: Các bài tìm X mà vế trái là biểu thức có chứa 2 phép tính không có dấu ngoặc đơn, còn vế phải là một tổng, hiệu, tích, thương của hai số Ví dụ: Tìm X 125 x 4 – X = 43 + 26 125 x 4 – X = 69 500 – X = 69 X = 500 – 69 X = 431 6. Dạng 6: Các bài tìm X mà vế trái là biểu thức có chứa 2 phép tính có dấu ngoặc đơn , còn vế phải là một tổng, hiệu ,tích, thương của hai số Ví dụ: Tìm X (X – 10) x 5 = 100 – 80

(X – 10) x 5 = 20 (dạng 5) (X – 10) = 20 : 5 X – 10 = 4 X = 4 + 10 X = 14 7. Các bài tập thực hành Để học sinh nắm chắc nhớ lâu và có kĩ năng vận dụng giải toán tìm X thành thạo, ngoài việc hướng dẫn học sinh tìm ra cách làm , cần phải cho học sinh tăng cường luyện tập để củng cố và khắc sâu bằng hệ thống các bài tập.Trong các tiết học ôn toán, tôi ra thêm các bài tập để học sinh làm sau mỗi bài tập mẫu. Tạo cho học sinh niềm say mê hứng thú học toán thì sự khuyến khích động viên kịp thời của giáo viên cũng không kém phần quan trọng. X x 8 = 2864 X : 5 = 4242 X + 3438 = 25434 X – 5875 = 57667 X : 8 = 4142 X : 5 = 8760 X – 6658 = 99764 X + 6755 = 78992 X : 7 = 7554 X : 4 = 3747 X : 3 = 1124 X – 4564 = 4676 9454 – X = 3564 5743 + X = 9242 2 x X = 4440 X : 5 = 550 X x 2 = 2864 X : 4 = 4212 X + 5548 = 25434 X – 5115 = 5761 X : 3 = 4142 X : 5 = 8100 X – 948 = 91111 X + 615 = 7634

X : 7 = 1112 X : 4 = 4247 X x 3 = 9663 X – 4454 = 1426 320 + 3 x X = 620

X x 5 + 122 + 236 = 633 357 : X = 5 (dư 7) X : 4 = 1234 (dư 3) 357 : (X + 5) = 5 (dư 7) 65 : x = 21 (dư 2) 64 : X = 9 (dư 1) X + (X + 5) x 3 = 75 X : 4 x 7 = 252 X + (X + 5) x 3 = 75 X x 8 – 22 = 13 x 2 7 x (X – 11) – 6 = 757 720 : (X x 2 + X x 3) = 2 x 3 (X : 12 ) x 7 + 8 = 36

Bài Toán Tổng Thể Cần Tìm Ra Lời Giải Sớm!

Ùn tắc giao thông tại Hà Nội:

Xóa điểm cũ lại phát sinh điểm mới

Ùn tắc giao thông có nhiều nguyên nhân. Trong đó, lưu lượng giao thông tăng đột biến, hạ tầng không theo kịp là một nguyên nhân chính. Theo ghi nhận thực tế, gần đây tình hình ùn tắc giao thông ở Thủ đô có diễn biến phức tạp, xóa điểm ùn tắc cũ lại phát sinh điểm ùn tắc mới. Điểm giao cắt tuyến đường Nguyễn Xiển – Xa La (còn gọi là đường Chu Văn An) nối quận Hoàng Mai với huyện Thanh Trì và đường 70 tại Thủ đô Hà Nội là ví dụ. Trục giao thông này gần đây là điểm nóng, gây bức xúc cho không ít người và phương tiện lưu thông.

Lượng phương tiện giao thông cá nhân tăng cao là một trong những nguyên nhân trực tiếp gia tăng áp lực lên hạ tầng giao thông. Ảnh: Giang Nam

Theo đó, từ khi tuyến đường Nguyễn Xiển – Xa La đưa vào khai thác xuất hiện tình trạng một đoạn đường dù chỉ kéo dài 300 – 400m nhưng có tới ba nút giao cắt tại các vị trí: Ngã ba Xa La – đường 70, trước cổng Bệnh viện K và điểm giao cắt với đường 70 với tuyến đường Nguyễn Xiển – Xa La.

Đáng nói, lưu lượng phương tiện giao thông đổ dồn về đây dẫn đến xung đột giữa các dòng phương tiện. Nhiều người dân cho biết, đoạn đường thường xuyên ùn ứ giao thông vào giờ cao điểm do vượt quá khả năng đáp ứng của cơ sở hạ tầng vì vậy dù hệ thống đèn tín hiệu, lực lượng phân luồng… đã nỗ lực triển khai song hiệu quả giảm ùn tắc vẫn không cao.

Tương tự, tại tuyến đường Vành đai 2 trên cao, đoạn Ngã Tư Vọng – Ngã Tư Sở hoàn thành, đi vào hoạt động, lượng phương tiện dồn về đây nhanh và nhiều hơn cũng khiến nút giao thông này trở thành một “điểm nóng” ùn tắc giao thông, tái diễn tình trạng ùn tắc giao thông. Đáng nói, khu vực Ngã Tư Sở luôn trong tình trạng ùn ứ, giao thông hỗn loạn bởi quá nhiều dòng phương tiện liên tục giao cắt ở tâm điểm nút giao.

Mật độ phương tiện tham gia giao thông cao đã dẫn đến tình trạng nhiều phương tiện tranh thủ lúc lực lượng chức năng đang làm nhiệm vụ lúc cao điểm cố tình đi ngược chiều, vượt đèn đỏ gây xung đột giao thông. Được biết, tại nút giao này cơ quan chức năng đã tăng cường phối hợp, xử phạt nghiêm các trường hợp cố tình đi ngược chiều, đặc biệt trong giờ cao điểm, để giảm thiểu tình trạng các dòng phương tiện liên tục giao cắt cũng như bố trí cán bộ điều tiết, hướng dẫn người dân di chuyển… Tuy nhiên đây vẫn chỉ là giải pháp tạm thời.

Thực tế, ùn tắc giao thông có nhiều nguyên nhân, trong đó phương tiện giao thông cá nhân tăng đột biến cũng là một trong những nguyên nhân gây áp lực lên hệ thống hạ tầng. Theo thống kê, Hà Nội hiện có khoảng 6,01 triệu xe máy, chưa tính số lượng phương tiện đăng ký tại các địa phương khác thường xuyên lưu thông trên địa bàn.

Tỷ lệ sở hữu xe máy đạt mức 760 xe/1.000 dân, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011 – 2018 đạt 6,7%/năm. Trong khi đó, diện tích đất dành cho giao thông của Hà Nội mới chỉ đạt 9,38%. Diện tích chiếm dụng của phương tiện giao thông đã vượt năng lực đáp ứng của hạ tầng giao thông.

Hệ lụy nhãn tiền là, nhiều công trình hạ tầng phải đối mặt với tình cảnh “gánh” công năng quá mức lưu lượng thiết kế. Điển hình như cầu Thanh Trì có lưu lượng 122.606 xe/ngày đêm, gấp 8,1 lần lưu lượng thiết kế; cầu Vĩnh Tuy 75.596 xe/ngày đêm, gấp 6,3 lần… Một số tuyến giao thông chính như đường Tố Hữu, Hoàng Quốc Việt, Huỳnh Thúc Kháng… vào các giờ cao điểm lưu lượng phương tiện cũng vượt 1,1 – 1,8 lần so với lưu lượng thiết kế.

Phải sớm giải quyết

Chia sẻ tại hội thảo lấy ý kiến xây dựng 2 Đề án “Phân vùng hạn chế hoạt động của xe máy phù hợp với cơ sở hạ tầng và năng lực phục vụ của hệ thống vận tải hành khách công cộng, tiến tới dừng hoạt động của xe máy trên địa bàn các quận vào năm 2030” và Đề án “Thu phí phương tiện cơ giới vào một số khu vực trên địa bàn thành phố có nguy cơ ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường để hạn chế số lượng xe cơ giới đã đi vào” do Sở Giao thông vận tải Hà Nội tổ chức, chúng tôi Vũ Thị Vinh – nguyên Tổng thư ký hiệp hội đô thị Việt Nam cho biết, Hà Nội có thể coi là một siêu đô thị, trong khi đó cơ sở hạ tầng giao thông của thành phố còn hạn chế.

Ùn tắc giao thông gây ra nhiều hệ lụy, ảnh hưởng đến chất lượng sống của người dân đô thị. Ảnh: Giang Nam

Theo chuyên gia giao thông Bùi Danh Liên – Phó Chủ tịch Hiệp hội vận tải thành phố Hà Nội, giảm ùn tắc và hạn chế phương tiện giao thông cá nhân không chỉ riêng trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải Hà Nội. Nói cách khác, để làm và giải quyết “bài toán” này cần toàn xã hội vào cuộc.

Bên cạnh việc đầu tư kết cấu giao thông, phát triển vận tải hành khách công cộng, Hà Nội cần kiên quyết thu hồi những diện tích các cơ quan, trụ sở nằm trong diện di dời để xây dựng các công trình công cộng hồ nước, công viên, cây xanh; thu hồi các dự án bỏ hoang để làm bãi đỗ xe. Bên cạnh đó phải có lộ trình giảm dần, kiểm soát, cấp đăng ký mới ô tô, xe máy cá nhân phù hợp…/.

Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020 – 2025 đã xác định, tình trạng ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường là một trong những tồn tại cần tập trung khắc phục trong thời gian tới. Vì vậy, việc tiếp tục triển khai thực hiện chương trình mục tiêu nhằm giảm thiểu ùn tắc, đảm bảo an toàn giao thông trên địa bàn Hà Nội, giai đoạn 2021 – 2025 là hết sức cần thiết.

Đáng chú ý, mục tiêu tổng quát của chương trình là “Huy động mọi nguồn lực, triển khai đồng bộ các giải pháp, đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ đảm bảo giao thông vận tải thủ đô Hà Nội thuận lợi, an toàn, chất lượng, hiệu quả, trật tự, kỷ cương, văn minh, hiện đại”. Hướng đến mục tiêu mỗi năm giảm tối thiểu 8 – 10 điểm ùn tắc giao thông; giảm tai nạn giao thông từ 5 – 10% hàng năm trên cả ba tiêu chí; tỷ lệ vận tải hành khách công cộng đạt từ 30 – 35%; tỷ lệ đất dành cho giao thông đạt 12 – 15% quỹ đất xây dựng đô thị…

Cùng với đó tiếp tục duy trì, thực hiện quyết liệt 6 nhóm giải pháp gồm: Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông – đây là nhóm giải pháp căn cơ có tính bền vững và lâu dài; Tăng cường công tác duy tu, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông và tổ chức giao thông hợp lý; Phát triển đồng bộ các loại hình vận tải hành khách công cộng, tập trung triển khai và sớm đưa vào khai thác tuyến đường sắt đô thị; Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành giao thông; Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về trật tự, an toàn giao thông, nâng cao ý thức cho người tham gia giao thông và xây dựng văn hóa giao thông; Tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm trong lĩnh vực giao thông vận tải.

Giang Nam

Nguồn :

Có Nhiều Cách Để Tìm Ra Lời Giải Của Bài Toán

Giải các bài toán có lời văn luôn là điều thú vị đối với học sinh tiểu học. Việc tìm ra các cách giải khác nhau cho một bài toán càng làm cho lời giải thêm sinh động và phong phú hơn, học sinh thêm say mê học Toán hơn. Kỳ thi học sinh giỏi tiểu học môn Toán năm học 2003 – 2004 của thành phố Hà Nội có một bài toán khiến nhiều giáo viên còn băn khoăn về các lời giải khác nhau của học sinh. Tôi xin trình bày lại các cách giải khác nhau của bài toán thuộc dạng toán tính ngược có trong đề thi.

Bài toán : “Bạn Yến có một bó hoa hồng đem tặng các bạn cùng lớp. Lần đầu Yến tặng một nửa số bông hồng và thêm 1 bông. Lần thứ hai Yến tặng một nửa số bông hồng còn lại và thêm 2 bông. Lần thứ ba Yến tặng một nửa số bông hồng còn lại và thêm 3 bông. Cuối cùng Yến còn lại 1 bông hồng dành cho mình. Hỏi Yến đã tặng bao nhiêu bông hồng ?”

*Cách 1 : Ta có sơ đồ về số các bông hồng : Số bông hồng còn lại sau khi Yến tặng lần thứ hai là : (1 + 3) x 2 = 8 (bông) Số bông hồng còn lại sau khi Yến tặng lần thứ nhất là : (8 + 2) x 2 = 20 (bông) Số bông hồng lúc đầu Yến có là : (20 + 1) x 2 = 42 (bông) Số bông hồng Yến đã tặng các bạn là : 42 – 1 = 41 (bông)

Đáp số : 41 bông hồng.

*Cách 2 : Gọi số bông hồng lúc đầu Yến có là a. Số bông hồng còn lại sau khi Yến cho bạn lần thứ nhất là : a : 2 – 1 (bông hồng) Số bông hồng còn lại sau Yến cho bạn lần thứ hai là : (a : 2 – 1) : 2 – 2 (bông hồng) Số bông hồng còn lại sau khi Yến cho bạn lần thứ ba là : ((a : 2 – 1) : 2 – 2) : 2 – 3 (bông hồng) Theo đề bài ta có : ((a : 2 – 1) : 2 – 2) : 2 – 3 = 1 (bông hồng) ((a : 2 – 1) : 2 – 2) : 2 = 1 + 3 (bông hồng) ((a : 2 – 1) : 2 – 2) : 2 = 4 (bông hồng) (a : 2 – 1) : 2 – 2 = 4 x 2 (bông hồng) (a : 2 – 1) : 2 – 2 = 8 (bông hồng) (a : 2 – 1) : 2 = 8 + 2 (bông hồng) (a : 2 – 1) : 2 = 10 (bông hồng) a : 2 – 1 = 10 x 2 (bông hồng) a : 2 – 1 = 20 (bông hồng) a : 2 = 20 + 1 (bông hồng) a : 2 = 21 (bông hồng) a = 21 x 2 (bông hồng) a = 42 (bông hồng) Số bông hồng mà Yến đã tặng các bạn là : 42 – 1 = 41 (bông hồng)

Đáp số : 41 bông hồng.

*Cách 3 : Biểu thị : A là số bông hồng lúc đầu Yến có. B là số bông hồng còn lại sau khi cho lần thứ nhất. C là số bông hồng còn lại sau khi cho lần thứ hai. Ta có lưu đồ sau : Số bông hồng còn lại sau khi Yến cho lần thứ 2 là : (1 + 3) x 2 = 8 (bông hồng) Số bông hồng còn lại sau khi Yến cho lần thứ nhất là : (8 + 2) x 2 = 20 (bông hồng) Số bông hồng lúc đầu Yến có là : (20 + 1) x 2 = 42 (bông hồng) Số bông hồng Yến tặng các bạn là : 42 – 1 = 41 (bông hồng)

Đáp số : 41 bông hồng.

Nhận xét : Cách giải 1 là cách giải thông thường mà học sinh tiểu học lựa chọn để giải. Mục đích của việc vẽ sơ đồ nhằm giúp học sinh dễ dàng nhìn thấy các mối liên hệ trong bài toán. Tuy nhiên, đối với các em học sinh khá giỏi thì việc vẽ sơ đồ là không cần thiết khi các em đã thành thạo.

Đối với cách giải 2, nhiều người cho rằng, khi giải bằng cách này là không vừa sức đối với học sinh tiểu học. Điều đó không đúng, vì thực ra học sinh chỉ cần vận dụng các kiến thức cơ bản đã học trong chương trình tiểu học là tìm thành phần chưa biết của phép tính và căn cứ vào dữ kiện đã cho để đưa ra lời giải. Ví dụ ở bước 1, học sinh thực hiện tìm số bị trừ khi biết số trừ và hiệu, bước 2 học sinh thực hiện tìm số bị chia khi biết thương và số chia v.v…

Th.S Phùng Như Thuỵ(Chuyên viên Bộ Giáo dục và Đào tạo)

Giải Bài Toán Lớp 2 Tìm X

Toán 8 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình Tiếp, Toán 9 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình Violet, Toán 8 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình Violet, Lười Giải Phiếu Bài Tập Toán Cuối Tuần Toán 4tuân 16, Toán 9 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Hệ Phương Trình, Giải Toán Lớp 5 Toán Phát Chiển Năng Lực Tư Tuần 14 Đến 15,16, Toán 8 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình Tt, Toán Đại 8 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình, Toán 9 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình, Toán 8 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình, Toán Lớp 8 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình, Các Dạng Toán Và Phương Pháp Giải Toán 8 Tập 1, Các Dạng Toán Và Phương Pháp Giải Toán 6, Các Dạng Toán Và Phương Pháp Giải Toán 8, Phương Pháp Giải Toán Qua Các Bài Toán Olympic, Giải Toán Cuối Tuần 12 Lớp 3 Môn Toán, Toán Lớp 5 Bài Giải Toán Về Tỉ Số Phần Trăm, Toán Lớp 3 Bài ôn Tập Về Giải Toán Trang 176, Giải Bài Giải Toán Lớp 3, Giải Toán Lớp 4 Bài Giải, Giải Phiếu Bài Tập Toán Cuối Tuần Lớp 4 Môn Toán Tuần 20, Bài Giải Bài Tập Toán Lớp 5, Bài Giải Bài Tập Toán Lớp 4 Tập 2, Bài Giải Bài Tập Toán Lớp 4, Giải Bài Tập Toán Lớp 7 Kì 2, Bài Giải Toán Lớp 9, Giải Bài Tập Toán Lớp 9 Kì 2, Giải Bài Tập 41 Sgk Toán 9 Tập 2, Bài Giải Toán Lớp 8, Gợi ý Giải Đề Thi Môn Toán Vào Lớp 10, Bài Giải Toán Lớp 7 Tập 1, Giải Các Bài Toán Khó, Bài Giải Bài Tập Toán Lớp 5 Tập 2, Bài Giải Bài Tập Toán Lớp 6, Bài Giải Bài Tập Toán Lớp 7, Giải Bài Tập Toán Lớp 9, Giải Bài Tập Toán Lớp 8 Tập 2, Giải Bài 2 Toán 9, Giải Bài Tập Toán Rời Rạc, Bài Giải Toán Rời Rạc, Giải Bài Tập Toán Lớp 8, Bài Giải Toán Tập 2, Bài Giải Toán Tìm X Lớp 2, Giải Bài Tập 5 Toán 12, Bài Giải Toán Tìm X Lớp 6, Giải Bài Tập Toán Lớp 9 Tập 2, Giải Bài Tập Toán Lớp 3 Bài 100, Giải Toán 7 Tập 2 Bài 1, Giải Bài 30 Sgk Toán 9 Tập 2, Giải Bài Tập 10 Toán, Bài 9 ôn Tập Về Giải Toán Lớp 5, Bài 9 ôn Tập Về Giải Toán, Giải Bài Toán Tối ưu, Giải Bài Tập Sgk Toán 9, Giải Bài 34 Sgk Toán 9 Tập 2, Giải Bài 37 Sgk Toán 8 Tập 2, Giải Bài Toán Tìm Y Lớp 2, Giải Toán 9, Giải Bài Toán Tìm Y, Giải Bài Toán Tìm X Lớp 6, Giải Bài Tập 23 Sgk Toán 8 Tập 2, Giải Bài Toán Tìm X Lớp 5, Giải Bài Toán Tìm X Lớp 4, Giải Bài 34 Sgk Toán 8, Toán Lớp 7 Giải Bài Tập, Giải Bài Tập 40 Sgk Toán 8 Tập 2, Giải Bài Toán Y, Giải Bài Toán X Lớp 2, Giải Bài 31 Sgk Toán 8 Tập 2, Giải Bài 31 Sgk Toán 9, Toán 7 Giải Bài Tập, Giải Bài 31 Sgk Toán 9 Tập 2, Giải Bài 32 Sgk Toán 9 Tập 2, Giải Bài Toán Vận Tải, Bài Giải Vở Bài Tập Toán, Bài Giải Vở Bài Tập Toán Lớp 5, Bài Giải Vở Bài Tập Toán Lớp 5 Tập 2, Toán Lớp 3 Bài Giải, Giải Bài Toán Tìm X Lớp 2, Giải Bài Tập ôn Tập Toán Lớp 7, Toán 11 Bài 1 Giải Bài Tập, Giải Bài Tập Toán Lớp 4 Tập 2, Gợi ý Giải Đề Thi Môn Toán, Toán Lớp 1 Bài Giải, Toán Lớp 2 Bài Giải, Giải Bài Tập Toán Lớp 5, Giải Bài Tập Toán Lớp 3 Tập 2, Giải Bài Tập Toán Lớp 5 Bài 101, Giải Bài Tập Toán Lớp 5 Bài 102, Toán 6 Giải Bài Tập, Giải Vở ô Li Toán Lớp 4, Giải Toán Lớp 4, Giải Bài Tập Toán Lớp 5 Bài 92, Giải Bài Tập Sgk Toán 8, Bài Giải Kế Toán Chi Phí Ueh, Giải Bài Tập Toán Lớp 4 Bài 95, Toán 12 Bài 5 Giải Bài Tập, Toán Lớp 3 Giải Bài Tập, Bài Giải Mẫu Toán Lớp 5, Toán Lớp 4 Giải Bài Tập,

Toán 8 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình Tiếp, Toán 9 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình Violet, Toán 8 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình Violet, Lười Giải Phiếu Bài Tập Toán Cuối Tuần Toán 4tuân 16, Toán 9 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Hệ Phương Trình, Giải Toán Lớp 5 Toán Phát Chiển Năng Lực Tư Tuần 14 Đến 15,16, Toán 8 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình Tt, Toán Đại 8 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình, Toán 9 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình, Toán 8 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình, Toán Lớp 8 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình, Các Dạng Toán Và Phương Pháp Giải Toán 8 Tập 1, Các Dạng Toán Và Phương Pháp Giải Toán 6, Các Dạng Toán Và Phương Pháp Giải Toán 8, Phương Pháp Giải Toán Qua Các Bài Toán Olympic, Giải Toán Cuối Tuần 12 Lớp 3 Môn Toán, Toán Lớp 5 Bài Giải Toán Về Tỉ Số Phần Trăm, Toán Lớp 3 Bài ôn Tập Về Giải Toán Trang 176, Giải Bài Giải Toán Lớp 3, Giải Toán Lớp 4 Bài Giải, Giải Phiếu Bài Tập Toán Cuối Tuần Lớp 4 Môn Toán Tuần 20, Bài Giải Bài Tập Toán Lớp 5, Bài Giải Bài Tập Toán Lớp 4 Tập 2, Bài Giải Bài Tập Toán Lớp 4, Giải Bài Tập Toán Lớp 7 Kì 2, Bài Giải Toán Lớp 9, Giải Bài Tập Toán Lớp 9 Kì 2, Giải Bài Tập 41 Sgk Toán 9 Tập 2, Bài Giải Toán Lớp 8, Gợi ý Giải Đề Thi Môn Toán Vào Lớp 10, Bài Giải Toán Lớp 7 Tập 1, Giải Các Bài Toán Khó, Bài Giải Bài Tập Toán Lớp 5 Tập 2, Bài Giải Bài Tập Toán Lớp 6, Bài Giải Bài Tập Toán Lớp 7, Giải Bài Tập Toán Lớp 9, Giải Bài Tập Toán Lớp 8 Tập 2, Giải Bài 2 Toán 9, Giải Bài Tập Toán Rời Rạc, Bài Giải Toán Rời Rạc, Giải Bài Tập Toán Lớp 8, Bài Giải Toán Tập 2, Bài Giải Toán Tìm X Lớp 2, Giải Bài Tập 5 Toán 12, Bài Giải Toán Tìm X Lớp 6, Giải Bài Tập Toán Lớp 9 Tập 2, Giải Bài Tập Toán Lớp 3 Bài 100, Giải Toán 7 Tập 2 Bài 1, Giải Bài 30 Sgk Toán 9 Tập 2, Giải Bài Tập 10 Toán,