Toán Lớp 2 Có Lời Giải / Top 13 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Ictu-hanoi.edu.vn

Toán Lớp 2 Nâng Cao Có Lời Giải

Tổng hợp các bài toán lớp 2 nâng cao có lời giải được biên soạn chi tiết nhất của kênh youtube : Học Toán Online.

Bài 1. Nhà Hà có số con gà bằng số con chó, tổng số chân gà và chó là 48 chân. Hỏi nhà Hà có bao nhiêu con gà, bao nhiêu con chó.

Bài giải

Một cặp gồm 1 con gà và 1 con chó có số chân là :

2 + 4 = 6 (chân)

Do số gà bằng số chó nên nhà Hà có số cặp gà và chó là :

48 : 6 = 8 (cặp)

Vậy nhà Hà có 8 con gà và 8 con chó.

Đáp số : Gà : 8 con ; Chó : 8 con.

Xem toàn bộ toán nâng cao lớp 2

Bài 2. Có 8 can dầu mỗi can chứa 5 lít. Hỏi với số dầu đó mà đựng vào các can, mỗi can 4 lít thì cần bao nhiêu can?

Bài 3. Toán nâng cao lớp 2 có lời giải – tính tuổi.

Hiện nay anh 22 tuổi, em 16 tuổi. Tính tổng số tuổi của hai anh em khi em bằng tuổi anh hiện nay?

Xem video học toán lớp 2 sách giáo khoa. Gợi ý :

-Hiện nay anh hơn em : 22 – 16 = 6(tuổi).

-Khi em bằng tuổi anh hiện nay, tức là em 22 tuổi, thì anh vấn hơn em là 6 tuổi.

-Lúc đó tuổi của anh là : 22 + 6 = 28 (tuổi)

-Vậy tổng số tuổi của hai anh em lúc đó là : 22 + 28 = 50 (tuổi)

Bài giải

Anh hơn em số tuổi là :

22 – 16 = 6 (tuổi)

Khi em bằng tuổi anh hiện nay (khi em 22 tuổi) thì tuổi của anh lúc đó là :

22 + 6 = 28 (tuổi)

Tổng số tuổi của hai anh em lúc đó là :

22 + 28 = 50 (tuổi)

Đáp số : 50 tuổi.

Bài 4. Hãy tìm số có ba chữ số mà hiệu của chữ số hàng chục và chữ số hàng trăm bằng 1, còn hiệu của chữ số hàng chục và hàng đơn vị bằng 9

Bài giải

-Hiệu của hai chữ số bằng 9 chỉ có thể là : 9 – 0 = 9

-Vậy chữ số hàng chục bằng 9, chữ số hàng đơn vị bằng 0

-Hiệu của chữ số hàng chục và chữ số hàng trăm bằng 1

vậy chữ số hàng trăm là :

9 – 1 = 8

Số cần tìm là : 890

Câu 5. Dùng 31 chữ số để viết các số liền nhau thành dãy số : 1 ; 2 ; 3 ; … ; b.

b là số cuối cùng. Hỏi b là số bao nhiêu?

Một Số Bài Toán Nâng Cao Lớp 2 Có Lời Giải

Bài 1: có 5 gói kẹo đựng đều số kẹo như nhau. Nếu lấy ở mỗi gói ra 8 cái thì số kẹo còn lại bằng số kẹo trong 3 gói nguyên . Hỏi mỗi gói đựng bao nhiêu cái kẹo ?

Lấy 8 cái ở mỗi gói (5 gói kẹo) thì được:

8 x 5 = 40 (cái kẹo)

5 gói lấy ra 2 gói thì còn 3 gói nguyên

Tức là 40 cái kẹo tương ứng với 2 gói kẹo nguyên

Vậy 1 gói có 20 cái kẹo

Bài 2: có 4 hộp bi đựng số bi như nhau. Nếu lấy ở mỗi hộp ra 5 viên thì số bi còn lại bằng số bi trong 2 hộp nguyên. Hỏi mỗi hộp có bao nhiêu viên, 4 hộp có bao nhiêu viên ?

Giải:

Lấy ở mỗi hộp ra 5 viên thì được số viên bi là: 5 x 4 = 20 (viên)

Có 4 hộp bi lấy ra 2 hộp thì còn 2 hộp

Tức là 2 hộp ứng với 20 viên

Vậy 1 hộp có 10 viên

Bài 3: có 6 hộp bi đựng số bi như nhau. Nếu lấy ở mỗi hộp ra 4 viên thì số bi còn lại bằng số bi trong 4 hộp nguyên. Hỏi mỗi hộp có bao nhiêu viên?

Giải:

Lấy ở mỗi hộp ra 4 viên thì được số viên bi là: 4 x 6 = 24 (viên)

Có 6 hộp lấy ra… hộp thì còn lại 4 hộp. Vậy tức ra số bi bằng 6 – 4 = 2 hộp

Tức là 24 viên bi tương ứng với 2 hộp.

Vậy 1 hộp có 12 viên bi

Bài 4: có 5 em đi chung với nhau đến trường . Trên đường đi mỗi em gặp 3 bạn cùng đi đến trường . Hỏi tất cả 5 em gặp bao nhiêu bạn .

Giải:

Do đi chung nên 5 em chỉ gặp 3 bạn.

Bài 5 : có 3 người khách Hoà , Hải , Bình khi về bắt tay chào nhau . Mỗi người chỉ bắt tay người khác 1 lần . Hỏi có tất cả bao nhiêu cái bắt tay?

Có 3 cái bắt tay.

Bài 6 : Mẹ để hai đĩa cam bằng nhau trên bàn . Lan lấy 4 quả từ đĩa bên phải bỏ sang đĩa bên trái . Hỏi bây giờ đĩa bên nào nhiều cam hơn và nhiều hơn mấy quả cam?

Giải:

Đĩa bên trái nhiều hơn đĩa bên phải số quả cam là: 3 x 2 = 6 (quả)

Bài 7 : Lan có 22 cái kẹo , Hà có 16 cái kẹo . Hỏi Lan phải cho Hà mấy cái kẹo để

Số kẹo hai bạn bằng nhau .

22 – 3 =19, 16 + 3 = 19

Bài 8 : Lan và Huệ có số vở bằng nhau. Huệ tặng Lan 3 quyển vở . Hỏi bây giờ ai nhiều vở hơn và nhiều hơn mấy quyển .

Lan nhiều hơn Huệ số quyển vở là: 3 x 2 = 6 (quyển)

Bài 9 : Lan hơn Huệ 5 quyển vở . Huệ lại tặng Lan 3 quyển vở . Hỏi bây giờ ai nhiều vở hơn và nhiều hơn mấy quyển .

Lan nhiều hơn Huệ số quyển vở là: 5 + 3 x 2 = 11 (quyển)

Bài 10 : Thu hơn Lan 8 nhãn vở . Lan lại cho Thu 4 nhãn vở . Hỏi bây giờ ai có nhiều nhãn vở hơn và nhiều hơn mấy nhãn vở .

Thu nhiều hơn Lan số nhãn vở là: 8 + 4 x 2 = 16 (nhãn vở)

Bài 11 : Trong chuồng có cả gà và thỏ . Bạn Hoa đếm được tất cả có 8 cái chân . Em hãy đoán xem trong chuồng có mấy con gà ? mấy con thỏ ?

Giải:

1 con thỏ và 2 con gà

Bài 12 : Từ can 10 lít dầu em muốn rót sang can 3 lít và can 2 lít . Hỏi có thể rót đầy được mấy can 2 lít ? mấy can 3 lít ?

Giải:

2 x 3 + 2 x 2 = 10

Vậy có thể rót vào 2 can 3 lít và 2 can 2 lít.

Bài 13 : Có 9 lít nước mắm đựng vào các can loại 2 lít và 3 lít . Hỏi có bao nhiêu can 2 lít ? bao nhiêu can 3 lít ?

2 x 3 + 3 x 1 = 9

Vậy có 3 can 2 lít và 1 can 3 lít.

Bài 14 : Có 17 lít nước đựng trong các can 5 lít và 2 lít . Hỏi có mấy can 5 lít ? mấy can 2 lít ?

5 x 3 + 2 x 1 = 17

Bài 15 : Dũng có 1 số bi xanh và đỏ . Biết rằng số bi của Dũng bé hơn 12 . Số bi đỏ hơn số bi xanh là 8 viên . Hỏi Dũng có mấy bi xanh ? mấy bi đỏ ?

Giải:

Ta có:

1 + 9 = 10 < 12

9 – 1 = 8

Vậy có 9 bi đỏ và 1 bi xanh

Bài 16 : Tổng số bút chì màu và đen của Lan bé hơn 9 . Số bút màu hơn số bút đen là 6 cái . Hỏi Lan có mấy bút đen ? mấy bút màu ?

Ta có: 7 + 1 = 8 < 9

7 – 1 = 6

Vậy Lan có 7 bút chì màu và 1 bút chì đen

Bài 17 : Vừa gà vừa chó đếm được 10 cái chân . Biết số gà nhiều hơn số chó . Hỏi

có bao nhiêu gà ? Bao nhiêu con chó ?

3 con gà và 1 con chó vì: 2 x 3 + 4 x 1 = 10

Bài 18 : Vừa gà vừa chó đếm được 10 cái chân . Biết số chó nhiều hơn số gà . Hỏi

có bao nhiêu gà ? Bao nhiêu con chó ?

2 con chó và 1 con gà vì: 4 x 2 + 2 x 1 = 10 (chân)

2 con chó có: 4 x 2 = 8 (chân)

1 con gà có : 2 x 1 = 2 (chân)

Bài 19 : Có 13 lít dầu đựng vào các can 3 lít và 2 lít . Biết số can 3 lít nhiều hơn số can 2 lít . Hỏi có mấy can 2 lít ? Mấy can 3 lít ?

3 can 3 lít và 2 can 2 lít vì : 3 x 3 + 2 x 2 = 13 (lít)

Bài 20 : Có 12 lít dầu đựng vào các can 3 lít và 2 lít . Biết số can 2 lít nhiều hơn số can 3 lít . Hỏi có mấy can 2 lít ? Mấy can 3 lít ?

3 can 2 lít và 2 can 3 lít vì: 2 x 3 + 3 x 2 = 12 (lít)

Bài 21 : Vừa gà vừa thỏ đếm được 14 cái chân . Biết số thỏ nhiều hơn số gà . Hỏi

có mấy con thỏ ? Mấy con gà ?

3 con thỏ và 1 con gà vì: 4 x 3 + 2 x 1 = 14 (cái chân)

Bài 22 : Hoà câu được tổng số cá ít hơn 11 , gồm cá rô và cá giếc . Số cá rô hơn cá giếc là 8 con . Hỏi có mấy con cá rô ? Mấy con cá giếc ?

Ta có: 9 + 1 = 10 và 9 – 1 = 8

Vậy có 9 con cá rô và 1 con cá diếc.

Hướng Dẫn Học Sinh Lớp 2 Giải Bài Toán Có Lời Văn_2

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI: “HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 2 GIẢI BÀI TOÁN CÓ LỜI VĂN”

PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ. I. Đặc điểm tình hình nhà trường, lớp 1. Khái quát chung Trường Tiểu học số 1 Kim Sơn, nằm cách trung tâm huyện lị khoảng 24km về phía Tây. Đây là trường vùng 3 đặc biệt khó khăn, gồm 3 điểm trường: Trung tâm, Sân bóng, Cao sơn với tổng số học sinh 315, chủ yếu là dân tộc tày, dao, xa phó. Riêng khối lớp 2 gồm 3 lớp với 52 học sinh. 2. Thuận lợi, khó khăn * Thuận lợi : – Phần đông các em có nhà gần trường, tỉ lệ đi học chuyên cần cao. – Ngôn ngữ của các em khi nói tiếng phổ thông là tương đối tốt. – Điều kiện cơ sở vật chất của trường lớp tương đối khang trang, lớp cón đủ điều kiện cho các em học tập. * Khó khăn: – Hầu hết phụ huynh học sinh làm nghề nông đa số gia đình các em có hoàn cảnh khó khăn nên chưa có điều kiện quan tâm đến học sinh, chưa coi trọng việc học mà chỉ cho rằng học để biết chữ, chưa dành nhiều thời gian cho các em học tập. – Đa số nhà các em chưa có góc học tập riêng, nếu có thì cũng chưa đúng quy cách, nhiều em phải nằm, ngồi trên giường khi học bài, viết bài. – Phần đa các em học tập trên lớp, về nhà các em không có thời gian học bài và phụ huynh học sinh không đôn đốc các em tự học, thậm trí nhiều phụ huynh không biết chữ nển khó khăn cho việc dạy bảo các em. – Các em là dân tộc nên ảnh hưởng nhiều của tiếng mẹ đẻ. – Nhận thức của các em còn chậm. II. Thực trạng của vấn đề Việc dạy toán ở tiểu học mà đặc biệt là ở lớp 2 được hình thành chủ yếu là thực hành, luyện tập thường xuyên được ôn tập, củng cố, phát triển vận dụng trong học tập

và trong đời sống, song trong thực tế dự giờ, thăm lớp, tôi thấy giáo viên dạy cho HS giải toán có lời văn thường theo các hình thức sau: + HS đọc đề bài 1, 2 lần. + GV tóm tắt lên bảng. + Sử dụng một vài câu hỏi gợi ý để trả lời, sau đó GV gọi 1HS khá lên bảng giải bài toán. – HS đọc đề bài 1, 2 lần. GV đặt câu hỏi: – Bài toán cho biết gì? – Ta phải đi tìm cái gì? – Ta phải làm phép tính gì? Em nào xung phong lên bảng làm bài? – HS lên bảng làm bài xong GV kiểm tra, sửa chữa hoặc bổ sung. Tôi thấy 2 hình thức vừa nêu ở trên chính là nguyên nhân dẫn đến kết quả HS giải toán có lời văn đạt chất lượng thấp trong nhà trường. Chính cách dạy trên đã hạn chế khả năng tư duy của HS, không phát huy được năng lực cho các em trong việc giải toán. Vì vậy nên chất lượng của một số lớp đặc biệt là khối lớp 2 chỉ chiến 40% HS biết giải toán, trong đó giải thành thạo chỉ chiến từ 5- 8%. Phần lớn khi các em đứng trước một bài toán các em chỉ đọc sơ sài 1, 2 lần đề bài rồi áp dụng các thao tác theo bài thầy giảng dạy để giải. Ví dụ: Bài toán 4 trong SGK Toán 2 (trang 33) Mẹ mua vè 26kg vừa gạo nếp vừa gạo tẻ, trong đó có 16kg gạo tẻ. Hỏi mẹ mua về bao nhiêu ki-lô-gam gạo nếp? Bài giải: 26 – 16 = 10(kg) Đáp số: 10 kg.

– Nguyên nhân là các em không hiểu hết các tự quan trọng trong bài toán để phân tích, suy luận tìm ra cách giải. Bởi vì toán có lời văn thì các em phải hiểu lời văn thì mới làm phép tính đúng. Khi làm phép tính thì phải hiểu lời giải này trả lời cho câu hỏi nào, lý do chính đó đã làm cho các em tính sai. – Bên cạnh đó còn cộng thêm vốn Tiếng Việt của các em còn hạn chế. Vì vậy khi gặp bài toán hợp các em chưa biết tư duy phân tích để tìm lời giải rồi đưa về một bài toán hợp giải hoàn chỉnh yêu cầu của đề bài. Những lý do và nguyên nhân trên khiến các em rất lo sợ khi học toán đặc biệt là những bài toán có lời văn. – Qua đề tài, này tôi hi vọng giúp cho GV đang giảng dạy ở lớp 2 trường Tiểu học vùng cao của huyện Bảo Yên sử dụng có hiệu quả phương pháp giải toán có lời văn với nội dung thực tế gần gũi với cuộc sống HS, trong đó có các loại toán sau: 1. Bài toán về nhiều hơn. 2. Bài toán vè ít hơn. 3. Tìm một số hạng trong một tổng. * Một số bài toán nâng cao lớp 2. – Biết trình bày bài giải đầy đủ các câu trả lời giải, các phép tính và đáp án. III. Biện pháp khắc phục Để khắc phục được tình trạng giải toán trên tôi tôi tiến hành theo 5 bước: * Bước 1. Tìm hiểu nội dung bài toán: – Thông qua việc đọc bài toán, HS phải đọc kĩ để hiểu rõ bài toán cho biết gì? cho biết điều kiện gì? Bài toán hỏi cái gì? Khi đọc bài toán phải hiểu thật rõ một số từ, thuật ngữ quan trọng chỉ rõ tình huống quan trọng chỉ rõ tình huống toán học được diễn đạt theo ngôn ngữ thông thường sau đó HS “thuật lại” vắn tắt bài toán mà không cần đọc lại nguyên văn bài, đó là bước 1. * Bước 2. Tóm tắt bài toán:

Là bước quan trọng để thể hiện phần trọng tâm và toát lên những cái phải tìm của đề bài. * Bước 3. Tìm tòi cách giải bài toán: Gắn liền với việc phân tích các giữ liệu, điều kiện và câu hỏi của bài toán nhằm xác lập mối liên hrệ giữa chúng và tìm được các phép tính số học thích hợp. – Minh hoạ bài toán bằng tóm tắt đề toán, dùng sơ đồ hoặc dùng mẫu thích hợp, tranh, ảnh… – Lập kế hoạch giải bài toán, có hai hình thức thể hiện: Đi từ câu hỏi của bài toán đến các số liệu, hoặc đi từ số liệu đến các câu hỏi của bài toán. Ví dụ: Lan hái được 24 bông hoa, Liên hái được nhiều hơn Lan 16 bông hoa. Hỏi Liên hái được bao nhiêu bông hoa? – Xuất phát của bài toán đến dữ kiện: + Bài toán hỏi gì? (Liên có bao nhiêu bông hoa?) + Có thể biết ngay chưa? + Vì sao? + Có thể biết được số hoa Liên hái được nhiều hơn Lan chưa? Vì sao? + Vậy việc đầu tiên sẽ phải tìm cái gì? Bằng cách nào? + Sau đó làm gì nữa? Bằng cách nào? Đã trả lời câu hỏi của bài toán chưa? – Xuất phát tự dữ kiện đến câu hỏi của bài toán. – Kết quả cuối cùng có phải là đáp số của bài toán không? * Bước 4. Thực hiện cách giải: Bài giải: Liên hái được số bông hoa là: 24 + 16 = 40 (bông hoa) Đáp số: 40 bông hoa. * Bước 5. Cách giải bài toán:

– Phân tích cách giải đúng hay sai, sai ở chỗ nào để sửa chữa. Nếu kết quả đúng thì ghi đáp số. C. Hướng dẫn HS lớp 2 giải bài toán có lời văn, thông qua ví dụ sau: Hoà có 4 bông hoa, bình có nhiều hơn Hoà 2 bông hoa. Hỏi Bình có mấy bông hoa? – Bước 1: Tìm hiểu nội dung bài toán: + Bài toán này thuộc dạng toán nào? + Đề bài cho chúng ta biết cái gì? + GV hướng dẫn cho HS tìm hiểu bước 2. Tóm tắt đề toán: Biểu thị số bông hoa bằng sơ đồ đoạn thẳng. 4 bông hoa

Hoà: 2 bông hoa

Bình:

? bông hoa

+ Tìm cách giải bài toán: Nhìn vào tóm tắt cho thấy Bình có nhiều hơn Hoà 2 bông hoa. – Muốn tìm số bông hoa của Bình thì ta phải tìm thế nào? * Thực hiện cách giải: 4 + 2 = 6 (bông) Đáp số: 6 bông hoa. * Ví dụ: vườn nhà Mai có 17 cây cam, vườn nhà Hoa có ít hơn vườn nhà Mai 7 cây cam. Hỏi vườn nhà Hoa có mấy cây cam? (Bài tập 1, Tr. 30- SGK Toán 2) – Hướng dẫn HS tóm tắt: 17 cây

Bài giải: Vườn nhà Hoa có số cây cam là: 17 – 7 = 10 (cây) Đáp số: 10 cây cam. * Kiểm tra bài giải: Qua mấy ví dụ trên em nào biết: Muốn làm một bài toán có lời văn thì ta thực hiện mấy bước? (Thực hiện 5 bước) – HS xây dựng thành ghi nhớ. – GV ghi lên bảng từng bước sau đó gọi 1,2 HS đọc to cho cả lớp nghe. Giáo viên thực nghiệm TIẾT 24: BÀI TOÁN VỀ NHIỀU HƠN I. MỤC TIÊU: – Kiến thức: Giúp HS Hiểu khái niệm “nhiều hơn” và biết cách giải bài toán nhiều hơn. – Kĩ năng: Giúp HS biết cách trình bày và giải bài toán có lời văn về nhiều hơn. – Thái độ: Yêu thích học toán và có ý thức giải bài toán có lời văn. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: 7 qủa cam có nam châm (hoặc hình vẽ trong SGK)

III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU: 1. Bài mới. a. Kiểm tra bài cũ Gọi 2 HS lên bảng thực hiện các yêu cầu sau: HS1: Đặt tính và tính: 38 + 15; 78 + 9; HS2: Giải bài toán theo tóm tắt. Vải xanh: 28 dm. Vải đỏ: 25 dm. Cả hai mảnh: …dm? Nhận xét và cho điểm HS. b. Giới thiệu bài: Trong giờ toán hôn nay chúng ta sẽ được học và làm quen với dạng toán có lời văn mới, đó là: Bài toán về nhiều hơn. 2. Phát triển bài. Hoạt động 1: Giới thiệu về bài toán nhiều hơn: * Mục tiêu: Giúp HS nhận biết được cách giải bài toán về nhiều hơn. * Cách tiến hành: Yêu cầu cả lớp tập trung theo dõi lên bảng. – Cài 5 quả cam trên bảng và nói: Cành trên có 5 quả cam. – Cài 5 quả cam xuống dưới và nói: Cành dưới có 2 quả cam thêm 2 quả cam nữa (gài thêm 2 quả)

– Hãy so sánh số cam 2 cành với nhau.

– Cành dưới có nhiều cam hơn

Cành dưới có nhiều hơn bao nhiêu cành trên (3HS trả lời). quả (nối 5 quả trên tương ứng với – Nhiều hơn 2 quả (3 HS trả lời). 5 quả dưới, còn thừa 2 quả). + Nêu bài toán: Cành trên có 5 quả cam, cành dưới có nhiều hơn cành trên 2 quả cam. Hỏi cành dưới có bao nhiêu quả cam? – Muốn biết cành dưới có bao nhiêu quả cam ta làm như thế – Thực hiện phép cộng: 5 + 2. nào?

– Số quả cam cành dưới có là

– Hãy đọc cho thầy câu trả lời của Cành dưới có số quả cam là bài toán. Yêu cầu HS làm bài ra giấy nháp, – Làm bài: 1HS làm bài trên bảng lớp.

Bài giải:

Tóm tắt:

Số quả cam cành dưới có là:

Cành trên: 5 quả.

5 + 2 = 7 (quả)

Cành dưới nhiều hơn cành trên: 2 Đáp số: 7 quả cam. quả. Cành dưới:… quả? Chỉnh sửa cho các em nếu các em còn sai. Hoạt động 2: Luyện tập thực hành. Bài 1: *Mục tiêu: Củng cố cách giải về

bài toán nhiều hơn.

– Đọc đề bài

* Cách tiến hành:

– Đọc tóm tắt

– Gợi ý 1HS đọc đề bài.

– Hoà có 4 bông hoa, Bình có

– Gợi ý 1HS tóm tắt.

nhiều hơn Hoà 2 bông hoa.

– Bài toán cho biết gì?

– Bình có bao nhiêu bông hoa.

– Bài toán hỏi gì?

Ta thực hiện phép tính 4 + 2

– Muốn biết Bình có bao nhiêu bông hoa ta làm như thế nào?

– Số bông hoa của Bình là

– Trước khi làm phép tính ta phải Bình có số bông hoa là trả lời như thế nào?

– HS làm bài.

– Yêu cầu HS làm bài vào vở sau đó chỉnh sửa, nhận xét. Bài 2: *Mục tiêu: Củng cố giải bài toán về nhiều hơn.

– HS đọc đề bài tóm tắt.

* Cách tiến hành:

– Bài toán hỏi số bi của Bảo.

Yêu cầu HS đọc đề bài, đọc tóm – Bảo có nhiều hơn Nam 5 viên bi. tắt.

Nam có 10 viên bi.

– Bài toán hỏi gì?

– Phép cộng 10 + 5

Bài giải:

Để giải bài toán này, chúng ta làm Bạn Bảo có số bi là: phép tính gì?

10 + 5 = 15 (viên)

– Yêu cầu HS tự giải bài toán.

Đáp số: 15 viên bi.

Bài 3: *Mục tiêu: Tiếp tục củng cố về – HS đọc đề bài. giải bài toán về nhiều hơn.

Mận cao 95 cm. Đào cao hơn Mận

* Cách tiến hành:

3cm.

Yêu cầu HS đọc đề bài.

– Đào cao bao nhiêu cm?

Bài toán cho biết gì?

– Thực hiện phép cộng 95 + 3 vì “cao hơn” cũng giống như “nhiều

Bài toán hỏi gì?

hơn”.

– Để biết Đào cao bao nhiêu cm ta – HS làm bài. làm như thế nào? Vì sao? – Yêu cầu HS làm bài vào vở, 1 HS lên bảng làm bài.

Bạn Đào cao là:

Tóm tắt:

95 + 3 = 98 (cm)

Mận cao

: 95cm.

Đào cao hơn Mận

: 3cm.

Đào cao

:…cm?

4. Củng cố- dặn dò: Hôm nay chúng ta vừa học dạng toán gì? – Chúng ta giải các bài toán nhiều hơn trong bài bằng phép tính gì? – Tổng kết tiết học, tuyên dương một số em có tinh thần học tốt. IV. Kết quả đạt được

Bài giải:

Đáp số: 98 cm. – Bài toán về nhiều hơn. – Phép cộng

Qua việc áp dụng phương pháp trên vào việc hướng dẫn học sinh giải toán có lời văn ở lớp 2 của trường Tiểu học số 1 Kim Sơn, tôi thấy kết quả đã có những chuyển biến nhất định. Học sinh biết giải toán có lời văn đã được nâng cao. Kết quả cụ thể đạt được qua các năm: Năm 2006-2007 tôi áp dụng phương pháp trên vào lớp 2 Cao Sơn do trực tiếp tôi giảng dạy, kết quả đạt được đến cuối năm học là:

(Giữa học kì 2C

Tổng học sinh

số

Học sinh biết Giải toán có giải toán có lời

văn

20

20/20

19/20

2) PHẦN III. KẾT LUẬN 1. Kết luận Qua quá trình nghiên cứu đề tài, bản thân tôi đã học hỏi được rất nhiều điều bổ ích và lý thú cho nghiệp vụ chuyên môn, đồng thời đáp ứng được yêu cầu đặt ra của thực tế giảng dạy học môn toán ở tiểu học. – Quá trình dạy học môn toán ở tiểu học và riêng lớp 2 có hai hoạt động rõ ràng: + Hoạt động dạy của thầy (giữ vai trò chỉ đạo) + Hoạt động học của trò (giữ vai trò tích cực, chủ động).

Hai hoạt động này phải diễn ra đồng bộ, tạo mối quan hệ mật thiết để đạt kết quả cao. – Trong đó, dạy giải toán có lời văn là một bộ phận quan trọng của chương trình toán tiểu học. Nó được kết hợp chặt chẽ với nội dung của các kiến thức về số học, các yếu tố đại số, các yếu tố hình học. Dạy giải toán là một hoạt động khó khăn, phức tạp về mặt trí tuệ, do đó khi giải toán có lời văn đòi hỏi HS phải phát huy trí tuệ một cách tích cực linh hoạt, chủ động sáng tạo, đồng thời qua việc giải toán của HS mà GV dễ dàng phát hiện ra những nhược điểm và ưu điểm để giúp các em khắc phục và phát huy. Dạy toán góp phần quan trọng vào việc rèn luyện năng lực tư duy và những đức tính tốt đẹp của người lao động mới. 2. Kiến nghị Với khả năng còn nhiều hạn chế và rất ít kinh nghiệm nghiên cứu, tôi xin nêu lên vài ý kiến nhỏ của bản thân nhằm giúp GV tham khảo khi hướng dẫn HS lớp 2 giải toán có lời văn. Kính mong các thầy cô giáo, mong các bạn đồng nghiệp góp ý bổ sung thêm cho để tài này hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn!

Giải Toán Có Lời Văn Lớp 3(Có Đáp Án)

BÀI TOÁN CÓ LỜI VĂN LỚP 3(CÓ HƯỚNG DẪN)Bài 1: Hai thùng có 58 lít dầu, nếu thêm vào thùng thứ nhất 5 lít thì thùng thứ nhất có số dầu kém thùng thứ hai 2 lần. Hỏi mỗi thùng có bao nhiêu lít dầu.Hướng dẫnNếu thêm vào thùng thứ nhất 5 lít thì tổng số dầu có trong 2 thùng là:58 + 5 = 63 (l)Coi số dầu trong thùng thứ nhất lúc sau là 1 phần thì số dầu thùng thứ hai là 2 phầnTổng số phần bằng nhau là: 1 + 2 = 3 (phần)Số dầu thùng thứ hai là: 63 : 3 x 2 = 42 (l)Số dầu ở thùng thứ nhất là: 58 – 42 = 16 (l)Bài 2: An mua 3 bút chì và 5 quyển vở hết 21 nghìn, Hồng mua 5 quyển vở và 5 bút chì hết 25 nghìn đồng. Tính số tiền một bút chì, một quyển vở?Hướng dẫn2 bút chì hết số tiền là: 25 – 21 = 4 (nghìn)1 bút chì có giá là: 4 : 2 = 2 (nghìn)1 cái bút có giá là: (21 – 3 x 2) : 5 = 3 (nghìn)Bài 3. Một quầy tập hóa có 9 thùng cốc. Sau khi bán đi 450 cái cốc thì quầy đó còn lại 6 thùng cốc. Hỏi trước khi bán quầy đó có bao nhiêu cái cốc?Hướng dẫnSố thùng cốc đã bán đi là: 9 – 6 = 3 thùng1 thùng có số cốc là: 450 : 3 = 150 (cái)Trước khi bán thùng có số cốc là: 150 x 9 = 1350 (cái)Bài 4. Để chuẩn bị cho một hội nghị người ta đó kê 9 hàng ghế đủ chỗ cho 81 người ngồi. Trên thực tế có đến 108 người đến dự họp. Hỏi phải kê thêm mấy hàng ghế nữa mới đủ chỗ?Hướng dẫnMỗi hàng ghế có số chỗ là: 81 : 9 = 9 (chỗ)Số hang ghế phải kê them là: (108 – 81) : 9 = 3 (hàng)

Bài 5. Ngày thứ nhất bán được 2358kg gạo, ngày thứ hai bán được gấp 3 lần ngày thứ nhất. Cà hai ngày bán được số gạo là bao nhiêu?Hướng dẫnNgày thứ hai bán được số gạo là: 2358 x 3 = 7074 (kg)Cả hai ngày bán được số gạo là: 7074 + 2358 = 9432 (kg)

Bài 6. Một chiếc cầu dài 100m gồm có 5 nhịp. Trong đó 4 nhịp dài bằng nhau còn nhịp chính giữa thì dài hơn mỗi nhịp kia 10m. Tính nhịp chính giữa?Hướng dẫn4 nhịp còn lại mỗi nhịp dài số mét là: (100 – 10) : 5 = 18 (m)Nhịp chính giữa dài là: 18 + 10 = 28 (m)

Bài 7. 7 bao xi măng nặng 350kg. Mỗi vỏ bao nặng 200g. 5 bao xi măng như thế có khối lượng xi măng là bao nhiêu kilôgam?Hướng dẫn Đổi: 350kg = 350000gMỗi bao xi măng có khối lượng xi măng là: 350000 : 7 – 200 = 49800 (g)5 bao xi măng như thế chứa kl xi măng là: 49800 x 5 = 249000 (g) = 249kg

Bài 8. Một vườn cây ăn quả có 5 hàng cây hồng xiêm, mỗi hàng 12 cây và có 9 hàng cây táo, mỗi hàng 18 cây. Hỏi vườn cây ăn quả đó có tất cả bao nhiêu cây?Hướng dẫn:Số cây hồng xiêm trong vườn là: 5 x 12 = 60 câySố cây táo là: 9 x 18 = 162 câyVườn cây ăn quả có tất cả số cây là: 60 + 162 = 222 cây

Bài 9. Có 360 quyển sách xếp đều vào 2 tủ, mỗi tủ có 3 ngăn. Biết rằng mỗi ngăn có số sách như nhau. Số sách ở mỗi ngăn có là bao nhiêu quyển?Hướng dẫn:Số ngăn sách có là: 2 x 3 = 6 ngănSố sách ở mỗi ngăn là: 360 : 6 = 60 quyển

Bài 10. Trong sân có 16 con ngan, số vịt nhiều gấp đôi số ngan và ít hơn số gà là 6 con.Hỏi trên sân có tất cả bao nhiêu con gà, vịt, ngan?Hướng dẫn:Số vịt trên sân là: 16 x 2 = 32 (con)Số gà trên sân là: 32 + 6 = 38 (con)Tổng số ngan, gà , vịt trên sân là: 16 + 32 + 38 = 86 con

Bài 11. Trong một cuộc thi làm hoa, bạn Hồng làm được 25 bông hoa. Như vậy Hồng làm ít hơn Mai 5 bông và chỉ bằng một nửa số hoa của