Toán Lớp 3 Có 2 Lời Giải / Top 9 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 5/2023 # Top View | Ictu-hanoi.edu.vn

3 Dạng Toán Quan Trọng Của Bài Toán Lớp 3 Có 2 Lời Giải

Toán lớp 3 có 2 lời giải học sinh thực hành giải các dạng bài toán kết hợp giữa các phép cộng trừ nhân chia trong một bài toán đố.

Toán 3 có hai lời giải là việc học sinh giải một bài toán đố phải làm qua hai phép tính để tìm ra đáp án của bài toán.

2.1.1. Bài toán: Cho dữ kiện đại lượng thứ nhất và dữ kiện đại lượng thứ hai nhiều hơn hoặc ít hơn dữ kiện đại lượng thứ nhất. sau đó đi tính tổng 2 đại lượng

2.1.2. Phương pháp làm.

Bước 1: Đi tính toán giá trị của đại lượng chưa biết, sử dụng phép tính cộng trừ phụ thuộc vào yêu cầu của bài toán.

Bước 2: Khi đã có đủ dữ kiện của hai đại lượng thì đi tính tổng.

Bài 1: Thùng nước thứ nhất đựng được 18 lít, thùng thứ hai đựng nhiều hơn thùng thứ nhất là 36 lít. Hỏi cả 2 thùng đựng được bao nhiêu lít nước?

Bài 2: Một cửa hàng bán hoa, ngày thứ nhất bán được 176 bông hoa, ngày thứ 2 bán kém hơn ngày thứ nhất 54 bông. Hỏi cả hai ngày bán được bao nhiêu bông hoa?

Bài 3: Mẹ có 75 chiếc kẹo, mẹ cho An 16 chiếc, sau đó cho Hà 19 chiếc. Hỏi mẹ còn bao nhiêu chiếc kẹo

Bài 4: Bác Bình có 2 thửa ruộng, mỗi thửa ruộng có 6 hàng, mỗi hàng trồng được 72 cây ăn quả. Hỏi nhà Bác Bình có tổng cộng bao nhiêu cây ăn quả?

Bài 5: Có 5 thùng dầu, mỗi thùng đựng 140 lít dầu. Sau đó người ta lấy 150 lít dầu từ số dầu đó ra bán. Hỏi còn lại bao nhiêu lít dầu?

2.1.4. Bài giải

Thùng thứ hai đựng hơn thùng thứ nhất 36 lít dầu nên số dầu ở thùng thứ hai là:

36 + 18 = 54 (lít dầu)

Tổng số dầu ở hai thùng là:

54 + 18 = 72 (lít dầu)

Vậy cả 2 thùng có 72 lít dầu

Số bông hoa mà ngày thứ 2 bán được là: 176 – 54 = 122 (bông hoa)

Cả hai ngày bán được số bông hoa là: 176 + 122 = 298 (bông hoa)

Vậy số bông hoa mà cả 2 ngày bán được là: 298 bông hoa.

Tổng số kẹo mà mẹ đã cho An và Hà là: 16 + 19 = 35 (chiếc kẹo)

Số kẹo của mẹ còn lại sau khi cho An và Hà là 75 – 35 = 40 (chiếc kẹo)

Vậy số kẹo của mẹ còn lại sau khi cho An và Hà là 40 chiếc.

Số cây trồng được ở 6 hàng trong thửa thứ nhất là: 72 x 6 = 432 cây

Số cây trồng được ở 6 hàng trong thửa thứ hai là: 72 x 6 = 432 cây

Vậy số cây mà nhà Bác Bình trồng được là 432 + 432 = 864 cây

Số lít dầu ở 5 thùng dầu là: 140 x 5 = 700 lít dầu

Người ta lấy 150 lít dầu đi bán, nên số lít dầu còn lại là 700 – 150 = 550 lít dầu

Vậy số lít dầu còn lại là 550 lít dầu

2.2.1. Bài toán: Cho giá trị đại lượng thứ nhất và dữ kiện đại lượng này gấp đại lượng kia một số lần hoặc giảm một số lần so với đại lượng kia. Yêu cầu tính giá trị tổng hiệu của hai đại lượng.

2.2.2. Phương pháp làm bài toán lớp 3 dạng này

Bước 1: Tìm giá trị của đại lượng chưa biết thường sử dụng phép toán nhân và chia.

Bước 2: Sau khi biết giá trị của hai đại lượng, ta đi tính tổng.

Bài 1: một cửa hàng có 96 lít sữa bò, ngày thứ nhất bán được ⅓ số lít sữa bò đó. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu lít sữa bò?

Bài 2: Một cuộn dây dài 3128m người ta chia cuộn dây đó thành 2 đoạn, biết đoạn thứ nhất dài bằng ⅛ độ dài cuộn dây. Đoạn thứ hai dài bao nhiêu m?

Bài 3: Hiện tại Linh đang gấp được 124 ngôi sao, Lan gấp được số sao gấp 3 lần số sao mà Linh đang có. Hỏi Lan gấp hơn Linh bao nhiêu con?

Bài 4: Can thứ nhất có 24 lít dầu, can thứ hai nhiều gấp 4 lần can thứ nhất. Hỏi can thứ 2 hơn can thứ nhất bao nhiêu lít dầu?

2.2.4. Bài giải

Ngày thứ nhất bán được ⅓ của 96 lít sữa bò: 96 : 3 = 32 (lít sữa)

Số lít sữa mà cửa hàng còn lại sau khi bán ⅓ số lít sữa đó: 96 – 32 = 64 lít sữa

Vậy cửa hàng còn lại 64 lít sữa

Độ dài đoạn dây thứ nhất bằng ⅛ độ dài cuộn dây nên ta có: 3128 : 8 = 391 m

Độ dài cuộn dây thứ hai là 3128 – 391 = 2737 m

Vậy độ dài đoạn dây thứ hai là 2737 m.

Số sao mà Lan gấp 3 lần Linh nên ta có: 124 x 3 = 372 (ngôi sao)

Số sao mà Lan gấp hơn Linh là 372 – 124 = 248 (ngôi sao)

Vậy số ngôi sao mà Lan gấp hơn Linh là 248 ngôi sao.

Can thứ hai gấp 4 lần can thứ nhất nên số dầu ở can thứ hai là: 24 x 4 = 96 (lít dầu)

Can thứ hai nhiều hơn can thứ nhất số lít dầu là 96 – 24 = 72 (lít dầu)

Vậy can thứ hai hơn can thứ nhất là 72 (lít dầu)

2.3. Dạng 3. Toán 3 điền số thích hợp vào sơ đồ

2.3.1. Phương pháp làm

Bước 1: Thực hiện thứ tự phép tính từ trái qua phải

Bước 2: Điền giá trị lần lượt vào ô trống

Bài 1: Điền số thích hợp vào chỗ trống

2.3.3. Bài giải

Ta có 6 gấp 7 lần nên 6 x 7 = 42, điền 42 vào ô trống, 42 giảm 2 lần nên 42 : 2 = 21, điền 21 vào ô trống

Ta có 3 gấp 8 lần nên 8 x 3 = 24, điền 24 vào ô trống, 24 giảm 6 lần nên 24 : 6 = 4, điền 4 vào ô trống

Ta có 35 giảm đi 7 lần nên 35 : 7 = 5, điền 5 vào ô trống, 5 gấp 6 lần nên 5 x 6 = 30, điền 30 vào ô trống

Học tốt toán lớp 3 có 2 lời giải không chỉ giúp các con phát triển tư duy, biết cách vận dụng linh hoạt các phép tính toán nhân chia cộng trừ mà còn là nên tảng để các con học lên các bậc học tiếp theo. Muốn giúp con học tốt và có phương pháp học đúng đắn phụ huynh, học sinh có thể tham khảo các khóa học toán tại chúng tôi để con chinh phục nhiều điều lí thú từ toán học.

Toán Lớp 2 Nâng Cao Có Lời Giải

Tổng hợp các bài toán lớp 2 nâng cao có lời giải được biên soạn chi tiết nhất của kênh youtube : Học Toán Online.

Bài 1. Nhà Hà có số con gà bằng số con chó, tổng số chân gà và chó là 48 chân. Hỏi nhà Hà có bao nhiêu con gà, bao nhiêu con chó.

Bài giải

Một cặp gồm 1 con gà và 1 con chó có số chân là :

2 + 4 = 6 (chân)

Do số gà bằng số chó nên nhà Hà có số cặp gà và chó là :

48 : 6 = 8 (cặp)

Vậy nhà Hà có 8 con gà và 8 con chó.

Đáp số : Gà : 8 con ; Chó : 8 con.

Xem toàn bộ toán nâng cao lớp 2

Bài 2. Có 8 can dầu mỗi can chứa 5 lít. Hỏi với số dầu đó mà đựng vào các can, mỗi can 4 lít thì cần bao nhiêu can?

Bài 3. Toán nâng cao lớp 2 có lời giải – tính tuổi.

Hiện nay anh 22 tuổi, em 16 tuổi. Tính tổng số tuổi của hai anh em khi em bằng tuổi anh hiện nay?

Xem video học toán lớp 2 sách giáo khoa. Gợi ý :

-Hiện nay anh hơn em : 22 – 16 = 6(tuổi).

-Khi em bằng tuổi anh hiện nay, tức là em 22 tuổi, thì anh vấn hơn em là 6 tuổi.

-Lúc đó tuổi của anh là : 22 + 6 = 28 (tuổi)

-Vậy tổng số tuổi của hai anh em lúc đó là : 22 + 28 = 50 (tuổi)

Bài giải

Anh hơn em số tuổi là :

22 – 16 = 6 (tuổi)

Khi em bằng tuổi anh hiện nay (khi em 22 tuổi) thì tuổi của anh lúc đó là :

22 + 6 = 28 (tuổi)

Tổng số tuổi của hai anh em lúc đó là :

22 + 28 = 50 (tuổi)

Đáp số : 50 tuổi.

Bài 4. Hãy tìm số có ba chữ số mà hiệu của chữ số hàng chục và chữ số hàng trăm bằng 1, còn hiệu của chữ số hàng chục và hàng đơn vị bằng 9

Bài giải

-Hiệu của hai chữ số bằng 9 chỉ có thể là : 9 – 0 = 9

-Vậy chữ số hàng chục bằng 9, chữ số hàng đơn vị bằng 0

-Hiệu của chữ số hàng chục và chữ số hàng trăm bằng 1

vậy chữ số hàng trăm là :

9 – 1 = 8

Số cần tìm là : 890

Câu 5. Dùng 31 chữ số để viết các số liền nhau thành dãy số : 1 ; 2 ; 3 ; … ; b.

b là số cuối cùng. Hỏi b là số bao nhiêu?

Bài 1,2,3 Trang 117, 118 Sgk Toán Lớp 1: Giải Toán Có Lời Văn

Bài 1, bài 2, bài 3 trang 117, 118 sgk toán lớp 1: Giải toán có lời văn. Bài 1: An có 4 quả bóng, Bình có 3 quả bóng,Bài 2: Lúc đầu tổ em có 6 ban, sau đó có thêm 3 bạn nữa. Hỏi tổ em có tất cả mấy bạn ?Bài 3: Đàn vịt có 5 con ở dưới ao và 4 con ở trên bờ. Hỏi đàn vịt có tất cả mấy con ?

An có …quả bóng Cả hai bạn có:

Bình có …quả bóng ………………. = …. (quả bóng)

Cả hai bạn có….quả bóng ? Đáp số…quả bóng.

Có …..bạn ………………………………………….

Thêm …bạn ………………………………………….

Có tất cả chúng tôi ? Đáp số…..bạn

Dưới ao chúng tôi vịt

Trên bờ chúng tôi vịt

Có tất cả chúng tôi vịt

………………………………..

……………………………….

……………..

Bài 1:

Tóm tắt

An có : 4 quả bóng Cả hai bạn có:

Bình có : 3 quả bóng 4 + 3 = 7 (quả bóng)

Cả hai bạn có….quả bóng ? Đáp số: 7 quả bóng.

Bài 2:

Tóm tắt:

Có : 6 bạn Tổ em có số bạn là:

Thêm : 3 bạn 6 + 3 = 9 (bạn)

Có tất cả ….bạn ? Đáp số: 9 bạn

Bài 3:

Tóm tắt:

Dưới ao : 5 con vịt

Trên bờ : 4 con vịt

Có tất cả chúng tôi vịt ?

Số vịt là:

5 + 4 = 9 (con vịt)

Đáp số: 9 con vịt

Kinh Nghiệm Dạy Học Giải Toán Có Lời Văn Lớp 3

A. đặt vấn đề

I. Lời mở đầu:

Trong giai đoạn hiện nay, đất nước ta đang tiến nhanh trên con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Để đáp ứng được yêu cầu đổi mới đó, đòi hỏi phải có những lao động mới có bản lĩnh, có năng lực, chủ động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm… Từ nhu cầu này mà mục tiêu giáo dục cũng đã được điều chỉnh, đó là: giáo dục nhằm đào tạo ra những con người phát triển toàn diện. Từ đó dẫn đến việc đổi mới về nội dung phương pháp dạy học là tất yếu.Trong hệ thống giáo dục tiểu học là bậc học nền tảng, đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành và phát triển toàn diện con người, đặt nền tảng vững chắc cho giáo dục phổ thông và toàn hệ thống giáo dục quốc dân.Chất lương giáo dục là vấn đề số một trong nội dung công tác của ngành giáo dục, vì vậy việc lựa chọn và sử dụng phương pháp dạy học là một vấn đề quan trọng mang tính quyết định đối với chất lượng dạy và học.Trong thực tế, những năm gần đây dạy toán trong nhà trường tiểu học đã có những bước cố gắng cải tiến, phương pháp, nội dung và hình thức nhằm nâng cao chất lượng môn học. Việc đưa ra các phương pháp dạng giải toán có văn, các bài toán điểm hình… được đặc biệt quan tâm, nhất là ở lớp 1, 2 và lớp 3 chương trình mới.Chúng ta đều biết giải toán có văn là một trong những mạch kiến thức cơ bản trong môn toán ở tiểu học. Nó có vai trò rất lớn đối với học sinh. Giải toán có văn không chỉ giúp học sinh có điều kiện thâm nhập vào cuộc sống thực tế mà còn giup học sinh thực hành vận dụng các kiến thức đã học, rèn luyện khả năng diễn đạt ngôn ngữ (thông qua việc trình bày lời giải một cách rõ ràng, chính xác và khoa học). Thông qua giải các bài toán có lời văn học sinh được giáo dục nhiều mặt trong đó có ý thức đạo đức xã hội.Xuất phát từ những lý do trên nên qua thực tiễn, tôi thấy việc đổi mới phương pháp dạy học môn toán, đặc biệt là dạng giải toán có lời văn là một vấn đề quan trọng. Bản thân tôi là một giáo viên tiểu học, tôi nhận thấy muốn nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và dạy tốt chương trình môn toán lớp 3 (chương trình phải năng động, sáng tạo để vận dụng linh hoạt những hình thức tổ chức dạy sao cho phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học. Chính vì vậy tôi chọn đề tài:p dụng phương pháp tích cực để giải toán đơn có lời văn cho học sinh lớp 3″ với mong muốn nâng cao chất lượng dạy học góp phần nhỏ vào việc thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học hiện nay.

II. Thực trạng dạy toán ở lớp 3 hiện nay1) Phương pháp dạy học của giáo viên:Qua thời gian công tác giảng dạy,