Toán Lớp 5 Không Có Lời Giải / Top 10 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Ictu-hanoi.edu.vn

Skkn Giải Toán Có Lời Văn Lớp 5

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆMĐề tài

HƯỚNG DẪN HỌC SINH THỰC HIỆN TỐT CÁCH GIẢI BÀI TOÁN CÓ LỜI VĂN – LỚP 5( Dạng toán : ” Toán chuyển động đều ” )

I /- ĐẶT VẤN ĐỀ :Toán học có vị trí rất quan trọng phù hợp với cuộc sống thực tiễn, đó cũng là công cụ cần thiết cho các môn học khác và để giúp cho học sinh nhận thức thế giới xung quanh, để hoạt động có hiệu quả trong mọi lĩnh vực.Khả năng giáo dục nhiều mặt của môn toán rất to lớn: Nó phát triển tư duy, trí tuệ, có vai trò quan trọng trong việc rèn luyện tính suy luận, tính khoa học toàn diện, chính xác, tư duy độc lập sáng tạo, linh hoạt, góp phần giáo dục tính nhẫn nại, ý chí vượt khó khăn.Từ vị trí và nhiệm vụ vô cùng quan trọng của môn toán, vấn đề đặt ra cho người thầy là làm thế nào để giờ dạy – học toán có hiệu quả cao, học sinh phát triển tính tích cực, chủ động sáng tạo trong việc chiếm lĩnh kiến thức toán học. Theo tôi, các phương pháp dạy học bao giờ cũng phải xuất phát từ vị trí, mục đích và nhiệm vụ, mục tiêu giáo dục của bài học môn toán. Nó không phải là cách thức truyền thụ kiến thức, cách giải toán đơn thuần mà là phương tiện tinh vi để tổ chức hoạt động nhận thức tích cực, độc lập và giáo dục phong cách làm việc một cách khoa học, hiệu quả.Hiện nay, giáo dục tiểu học đang thực hiện yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh, làm cho hoạt động dạy học trên lớp “nhẹ nhàng, tự nhiên, hiệu quả”. Để đạt được yêu cầu đó, giáo viên phải có phương pháp và hình thức dạy học để vừa nâng cao hiệu quả cho học sinh, vừa phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi tiểu học và trình độ nhận thức của học sinh, để đáp ứng với công cuộc đổi mới của đất nước nói chung và của ngành giáo dục tiểu học nói riêng.Trong chương trình môn toán tiểu học, giải toán có lời văn giữ một vai trò quan trọng . Thông qua việc giải toán, học sinh tiểu học thấy được nhiều khái niệm trong toán học như các số, các phép tính, các đại lượng, các yếu tố hình học . . . đều có nguồn gốc trong cuộc sống hiện thực, trong thực tiễn hoạt động của con người, thấy được mối quan hệ biện chứng giữa các sự kiện, giữa cái đã cho và cái phải tìm. Qua việc giải toán sẽ rèn luyện cho học sinh năng lực tư duy và những đức tính của con người mới, có ý thức vượt khó khăn, đức tính cẩn thận, làm việc có kế hoạch, thói quen xét đoán có căn cứ, thói quen tự kiểm tra kết quả công việc mình làm và độc lập suy nghĩ, óc sáng tạo giúp học sinh vận dụng các kiến thức, rèn luyện kĩ năng tính toán, kĩ năng ngôn ngữ. Đồng thời qua việc giải toán của học sinh mà giáo viên có thể dễ dàng phát hiện những ưu điểm, thiếu sót của các em về kiến thức, kĩ năng, tư duy để giúp học sinh phát huy những mặt được và khắc phục những mặt thiếu sót.Chính vì vậy, tôi chọn đề tài ” Hướng dẫn học sinh thực hiện tốt cách giải bài toán có lời văn lớp 5 ( Dạng: Toán chuyển động đều ) ” với mong muốn đưa ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng học toán và giúp học sinh lớp 5 biết cách giải bài toán có lời văn đạt hiệu quả cao hơn. Nhưng trong thực tế giảng dạy môn Toán – giải bài toán có lời văn, bản thân tôi cũng gặp nhiều khó khăn như sau :

II / – KHÓ KHĂN: Đa số học sinh xem môn toán là môn học khó khăn, dễ chán. Trình độ nhận thức của học sinh không đồng đều : một số học sinh còn chậm, nhút nhát, kĩ năng tóm tắt bài toán còn hạn chế, chưa có thói quen đọc và tìm hiểu bài toán, dẫn tới thường nhầm lẫn giữa các dạng toán, lựa chọn phép tính còn sai, chưa bám sát vào yêu cầu bài toán để tìm lời giải thích hợp với các phép tính. Một số em tiếp thu bài một cách thụ động, ghi nhớ bài còn máy móc nên còn chóng quên các dạng bài toán.Từ những khó khăn trên, để giúp học sinh có kĩ năng giải bài toán có lời văn ở lớp 5, với dạng bài toán ” chuyển động đều ” đạt hiệu quả, bản thân tôi đã thực hiện và tổ chức các hoạt động như sau:

III / – GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC:Giải toán đối với học sinh là một hoạt động trí tuệ khó khăn, phức tạp. Việc hình thành kĩ năng giải toán khó hơn nhiều so với kĩ năng tính vì bài

Chuyên Đề Giải Toán Có Lời Văn Lớp 4&Amp;5

********** **********CHUYÊN ĐỀMỘT SỐ BIỆN PHÁP GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN Ở KHỐI 4&5Người thực hiện: Phạm Thanh ĐiềnTRƯỜNG TIỂU HỌC MINH THUẬN 5 A. Tầm quan trọng của việc giải toán có lời văn: Chương trình toán của tiểu học có vị trí và tầm quan trọng rất lớn. Toán học góp phần quan trọng trong việc đặt nền móng cho việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Trên cơ sở cung cấp những tri thức khoa học ban đầu về số học, các số tự nhiên, các số thập phân, các đại lượng cơ bản, giải toán có lời văn ứng dụng thiết thực trong đời sống và một số yếu tố hình học đơn giản. Môn toán ở tiểu học bước đầu hình thành và phát triển năng lực trừu tượng hoá, khái quán hoá, kích thích trí tưởng tượng, gây hứng thú học tập toán, phát triển hợp lý khả năng suy luận và biết diễn đạt đúng bằng lời, bằng viết, các, suy luận đơn giản, góp phần rèn luyện phương pháp học tập và làm việc khoa học, linh hoạt sáng tạo. Mục tiêu nói trên được thông qua việc dạy học các môn học, đặc biệt là môn toán. Môn này có tầm quan trọng vì toán học với tư cách là một bộ phận khoa học nghiên cứu hệ thống kiến thức cơ bản và sự nhận thức cần thiết trong đời sống sinh hoạt và lao động của con người. Môn toán là “chìa khoá“ mở của cho tất cả các ngành khoa học khác, nó là công cụ cần thiết của người lao động trong thời đại mới. Trong dạy – học toán ở tiểu học, việc giải toán có lời văn chiếm một vị trí quan trọng. Có thể coi việc dạy – học và giải toán là “ hòn đá thử vàng“ của dạy – học toán. Trong giải toán, học sinh phải tư duy một cách tích cực và linh hoạt, huy động tích cực các kiến thức và khả năng đã có vào tình huống khác nhau, trong nhiều trường hợp phải biết phát hiện những dữ kiện hay điều kiện chưa được nêu ra một cách tường minh và trong chừng mực nào đó, phải biết suy nghĩ năng động, sáng tạo. Vì vậy có thể coi giải toán có lời văn là một trong những biểu hiện năng động nhất của hoạt động trí tuệ của học sinh. Dạy học giải toán có lời văn ở bậc tiểu học nhằm mục đích chủ yếu sau:-Giúp học sinh luyện tập, củng cố, vận dụng các kiến thức và thao tác thực hành đã học, rèn luyện kỹ năng tính toán bước luyện tập vận dụng kiến thức và rèn luyện kỹ năng thực hành vào thực tiễn.-Giúp học sinh từng bước phát triển năng lực tư duy, rèn luyện phương pháp và kỹ năng suy luận, tập dượt khả năng quan sát, phỏng đoán, tìm tòi, tuyệt đối không sỉ nhục học sinh trước lớp. -Để giúp học sinh có một số kiến thức về phương pháp giải toán có lời văn giáo viên cần hướng dẫn học sinh như sau: cần chủ động, sáng tạo, tránh sao chép. Điều cần thiết là phải có khả năng suy luận hợp lý,diễn đạt đúng, phát hiện và giải quyết vấn đề đơn giản,gần gũi với cuộc sống, chăm chú và hứng thú học toán. Từ đó chủ động, linh hoạt và sáng tạo hơn trong việc học toán.– Nội dung giải toán có lời văn là mảng kiến thức mang tính thực tiễn cao, áp dụng kiến thức đã học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn. Vì thế nội dung dạng toán này đã có từ xưa. Nhưng trong quá trình dạy đối với mỗi người nó luôn mới mẻ và luôn thúc đẩy người giáo viên suy nghĩ tìm tòi để rút ra phương pháp dạy phù hợp hơn với từng đối tượng kiến thức, học sinh, phù hợp với sự phát triển đòi hỏi của xã hội hiện tại và tương lai. Vấn đề mang tính thực tiễn nên luôn mới mẻ, hấp dẫn đối với người giáo viên có tâm huyết. Việc giải toán góp phần quan trọng vào việc rèn luyện cho học sinh năng lực tư duy và những đức tính tốt của con người lao động mới. Khi giải một bài toán, tư duy của học sinh phải hoạt động một cách tích cực vì các em cần phân biệt cái gì đã cho và caí gì cần tìm, thiết lập các mối liên hệ giữa các dữ kiện giữa cái đã cho và cái phải tìm; Suy luận, nêu nên những phán đoán, rút ra những kết luận, thực hiện những phép tính cần thiết để giải quyết vấn đề đặt ra v.v… Hoạt động trí tuệ có trong việc giải toán góp phần giáo dục cho các em ý trí vượt khó khăn, đức tính cẩn thận, chu đáo làm việc có kế hoạch, thói quen xem xét có căn cứ, thói quen tự kiểm tra kết quả công việc mình làm, óc độc lập suy nghĩ, óc sáng tạo v.v… a. Thuận lợi:– Đa số các em đều ngoan, có ý thức ham học.– Một số gia đình đã quan tâm đến đến việc học tập của con em mình.– Đồ dùng học tập, sách giáo khoa đầy đủ. b. Khó khăn: * Chủ quan : + Đối với học sinh – Nhận thức của HS chưa đồng đều.– Việc xác định đề toán của các em chưa thành thạo.– Một số em còn chủ quan , chưa đọc kĩ đề bài. + Đối với giáo viên :– Việc giảng dạy của GV đôi khi chưa phát huy hết được tính tích cực, chủ động sáng tạo của các em.– Trong quá trình tổ chức cho HS thực hành giải toán có những lúc chưa thật sự linh hoạt.– Thiếu trang thiết bị dạy học.* Khách quan : – Vốn Tiếng Việt của một số em dân tộc còn hạn chế nên nhiều khi việc hiểu nghĩa của từ trong toán học đối với các em là rất khó, dẫn đến học sinh trả lời không chính xác. – Một số phụ huynh không quan tâm đến việc học hành của con cái, phó thác cho giáo viên

– Đó là những nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng hướng dẫn HS giải các bài toán ở dạng có lời văn.:– Do quên kiến thức cơ bản, kĩ năng tính toán yếu.– Do thiếu điều kiện học tập hoặc do điều kiện khách quan tác động như: Gia đình xảy ra sự cố đột ngột, hoàn cảnh éo le…– Vốn kiến thức cơ bản ở các lớp dưới còn yếu hoặc thiếu. Dẫn tới tình trạng mà chúng ta quen gọi là bị hổng kiến thức hoặc mất căn bản.– Một phần do thói quen học vẹt, ghi nhớ máy móc không chủ định của học sinh, tiếp thu thụ động, chỉ tiếp nhận được cái đã có sẵn.– Khả năng kết hợp giữa tri thức đã học với kiến thức vốn có trong cuộc sống chưa cao.– Sự kết hợp các loại kiến thức của các môn học để vận dụng vào học toán chưa sâu.B. CÁC PHƯƠNG PHÁP DÙNG ĐỂ DẠY GIẢI BÀI TOÁN CÓ LỜI VĂN:1/ Phương pháp trực quan: Nhận thức của trẻ từ 6 đến 11 tuổi còn mang tính cụ thể, gắn với các hình ảnh và hiện tượng cụ thể, trong khi đó kiến thức của môn toán lại có tính trừu tượng và khái quát cao. Sử dụng phương pháp này giúp học sinh có chỗ dựa cho hoạt động tư duy, bổ xung vốn hiểu biết, phát triển tư duy trừu tượng và vốn hiểu biết. Ví dụ: khi dạy giải toán ở lớp Năm, giáo viên có thể cho học sinh quan sát mô hình hoặc hình vẽ, sau dó lập tóm tắt đề bài qua, rồi mới đến bước chọn phép tính.2/ Phương pháp thực hành luyện tập: Sử dụng phương pháp này để thực hành luyện tập kiến thức, kỹ năng giải toán từ đơn giản đến phức tạp ( Chủ yếu ở các tiết luyện tập ). Trong quá trình học sinh luyện tập, giáo viên có thể phối hợp các phương pháp như: gợi mở – vấn đáp và cả giảng giải – minh hoạ.3/ Phương pháp gợi mở – vấn đáp: Đây là phương pháp rất cần thiết và thích hợp với học sinh tiểu học, rèn cho học sinh cách suy nghĩ, cách diễn đạt bằng lời, tạo niềm tin và khả năng học tập của từng học sinh. 4/ Phương pháp giảng giải – minh hoạ: Giáo viên hạn chế dùng phương pháp này. Khi cần giảng giải – minh hoạ thì giáo viên nói gọn, rõ và kết hợp với gợi mở – vấn đáp. Giáo viên nên phối hợp giảng giải với hoạt động thực hành của học sinh ( Ví dụ: Bằng hình vẽ, mô hình, vật thật…) để học sinh phối hợp nghe, nhìn và làm.5/ Phương pháp sơ đồ đoạn thẳng: Giáo viên sử dụng sơ đồ đoạn thẳng để biểu diễn các đại lượng đã cho ở trong bài và mối liên hệ phụ thuộc giữa các đại lượng đó. Giáo viên phải chọn độ dài các đoạn thẳng một cách thích hợp để học sinh dễ dàng thấy được mối liên hệ phụ thuộc giữa các đại lượng tạo ra hình ảnh cụ thể để giúp học sinh suy nghĩ tìm tòi giải toán. C. MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢI CÁC BÀI TOÁN CÓ LỜI VĂN Ở LỚP 4&5:1. Về phía giáo viên:– Cần trau dồi thêm kiến thức. Dành nhiều thời gian cho việc nghiên cứu, tìm hiểu, học hỏi ở đồng nghiệp, ở tài liệu để nâng cao nghiệp vụ. Đặc biệt là nghiên cứu sâu việc giảng dạy theo phương pháp mới. Song song với nhiệm vụ vừa nêu thì giáo viên cũng cần thực hiện tốt như chương trình tăng cường tiếng Việt cho các em. Đồng thời giúp các em phát triển phong phú thên ngôn ngữ tiếng Việt đặc biệt là đối với đối tượng các em là người dân tộc thiểu số.Phân chia nhỏ từng đơn vị kiến thức để có những phương pháp, hình thức phù hợp.Chuẩn bị đồ dùng dạy học một cách chu đáo. Cố gắng tận dụng những trang thiết bị một cách tối đa vào việc dạy và học.Cùng với những tích luỹ về kiến thức nêu trên tôi đã thực hiện cụ thể những việc sau:Hướng dẫn học sinh nhận biết các yếu tố của bài toán.Học sinh nhận biết nguồn gốc thực tế của bài toán và tác dụng phục vụ thực tiễn cuộc sống của bài toán chẳng hạn: Cần tính năng suất lúa trên một diện tích đất trồng – tính bình quân thu nhập hàng tháng theo đầu người trong gia đình em…Cho học sinh nhận rõ mối quan hệ chặt chẽ giữa các đại lượng trong bài toán. Như khi giải bài toán chuyển động đều, học sinh dựa vào “cái đã cho “, “cái phải tìm ” mà xác định mối quan hệ giữa các đại lượng: Vân tốc – quãng đường – thời gian để tìm đại lượng chưa biết. “cái đã cho “, “cái phải tìm ” mà xác định mối quan hệ giữa các đại lượng: Vân tốc – quãng đường – thời gian để tìm đại lượng chưa biết.– Tập cho học sinh xem xét các đối tượng toán học dưới nhiều hình thức khác nhau thậm chí ngược nhau và tập diễn đạt các kết luận dưới nhiều hình thức khác nhau. Chẳng hạn: “Số bạn gái bằng 1/3 số bạn trai” cũng có nghĩa là “số bạn trai gấp 3 lần số bạn gái” hay “đáy nhỏ bằng 2/3 đáy lớn ” cũng có nghĩa là “đáy lớn gấp rưỡi đáy nhỏ” hay “đáy lớn gấp 1,5 lần đáy nhỏ”.– Ngoài ra hệ thống câu hỏi giáo viên đặt ra cho học sinh cũng cần hợp lý và logic. Bên cạnh đó có những câu hỏi gợi mở giúp học sinh xác định hướng giải quyết vấn đề.2. Phân loại bài toán có lời văn.Để giải được bài toán thì học sinh phải hiểu đề bài, hiểu các thành phần của nó. những cái đã cho và những cái cần tìm thường là những số đo đại lượng nào đấy được biểu thị bởi các phép tính và các quan hệ giữa các số đo. Dựa vào đó mà có thể phân loại các bài toán: 3. Nâng cao chất lượng giờ dạy trên lớp:Đây là biện pháp trọng tâm, để HS nắm chắc cách giải toán có lời văn, người GV cần hướng dẫn HS nắm được các bước chung trước khi làm bài.+ Đọc kĩ đề toán để xác định yêu cầu của đề ( những điều đã cho và những cái phải tìm)+ Tóm tắt đề toán bằng sơ đồ, hình vẽ, ngôn ngữ, kí hiệu ngắn gọn.+ Phân tích đề toán để tìm cách giải.+ Giải bài toán và thử lại.4. Phân loại theo số các phép tính:Bài toán đơn: là bài toán mà khi giải chỉ cần 1 phép tính. Ở lớp 5 loại toán này thừơng được dùng để nêu ý nghĩa thực tế của phép tính, nó phù hợp với quá trình nhận thức: Thực tiễn – tư duy trừu tượng – thực tiễn.Ví dụ : Để dạy trừ số đo thời gian có bài toán “Một ô tô đi từ Huế lúc 13 giờ 10 phút và đến Đà Nẵng lúc 15 giờ 55 phút. Hỏi ô tô đó đi từ Huế đến Đà Nẵng hết bao nhiêu thời gian? ” (Ví dụ sách giáo khoa trang 132) . Từ bản chất của bài toán học sinh hình thành phép trừ.15 giờ 55 phút – 13 giờ 10 phút = 2 giờ 45 phút. Bài toán hợp: là bài toán mà khi giải cần ít nhất 2 phép tính. Loại bài toán này thường dùng để luyện tập, củng cố kiến thức đã học. Ở lớp 5, dạng toán này có mặt ở hầu hết các tiết học toán.5. Phân loại theo phương pháp giải:Trong thực tế, nhiều bài toán có nội dung khác khau nhưng có thể sử dụng cùng một phương pháp suy luận để giải.Từ những việc đã được phân tích rất cụ thể trên thì chúng ta cũng cần hình thành cho học sinh các bước chung khi giải toán.Bước 1: Phân tích ý nghĩa bài toán .Đây là bước đầu tiên trong các yêu cầu giải toán. Trước hết các em cần đọc đề bài nhiều lần, suy nghĩ về ý nghĩa của từng chữ, từng câu, từng số của bài toán và đăt biệt chú ý tới câu hỏi của bài toán hỏi gì? -Từ đó cần biết những gì bài toán đã cho biết? Trong bước này cần nhắc nhở học sinh chớ vội vàng tính toán khi chưa nghiên cứu kỹ đề bài.Bước 2: Tóm tắt đề bài toán Đây là bước thiết lập mối quan hệ giữa các yêu cầu đã chovà cho học sinh diễn đạt nội dung bài toán bằng ngôn ngữ, kí hiệu ngắn gọn, có thể tóm tắt đề toán bằng chữ hoặc minh họa bằng sơ đồ, doạn thẳng, hình vẽ.Bước 3: Suy nghĩ để thiết lập khi giải toánBước này yêu cầu học sinh phải suy nghĩ, tư duy xem muốn trả lời câu hỏi của bài toán thì phải biết đề toán đã cho biết những gì? Làm tính gì? Và phép tính đó cần thiết cho việc trả lời câu hỏi của bài toán không? Từ đó học sinh suy nghĩ để có thể thiết lập trình tự giải bài toán. Bước 4: Thực hiện phép tính kèm lời văn:Đây là bước quan trọng mà học sinh phải thực hiện đầy đủ trong bài làm, các em phép tính nào cũng cần tự kiểm tra phép tính đúng hay nhầm lẫn và lời văn phải phù hợp với phép tính đó.Bước 5: Thử lại kết quảĐây là bước cuối cùng yêu cầu học sinh xem đáp số tìm được có trả lời đúng câu hỏi của bài toán, có phù hợp với nội dung bài toán không? Nếu có thể nên tìm cách nào ngắn gọn hơn

Ví dụ 1 : Bài 1 ( Tr 151- Toán 4)Hiệu của 2 số là 85. Tỉ số của 2 số đó là 3/8. Tìm 2 số đó?Với bài toán trên tôi hướng dẫn HS giải theo các bước sau:+ Bước 1: Yêu cầu HS đọc kĩ đề bài, xác định được tổng và tỉ số của 2 số. Tự dự kiến cách tóm tắt bài toán theo dữ liệu của đề bài.+ Bước 2: HS trao đổi theo nhóm đôi để tự tóm tắt bài toán bằng sơ đồ đoan thẳng như sau:

Số lớn:

?85? + Bước 3: Dựa vào sơ đồ để phân tích bài toán, tìm phương án giải.GV hướng dẫn HS phân tích bài toán theo các câu hỏi sau:– Nhìn vào sơ đồ em thấy : Giá trị của số bé gồm mấy phần? Giá trị của số lớn gồm mấy phần như thế?– Hiệu của 2 số là bao nhiêu?– Muốn tìm giá trị một phần em làm thế nào?– Khi tìm được giá trị 1 phần, ta cần đi tìm những gì tiếp theo?+ Bước 4: Giải bài toán Bài giải Hiệu số phần bằng nhau là: 8 – 3 = 5 ( Phần ) Giá trị một phần là: 85 : 5 = 17 Số bé là: 17 X 3 = 51 Số lớn là: 51 + 85 = 136 Đáp số: Số bé: 51 Số lớn: 136+ Bước 5: Thử lại tính hiệu của 2 số: 136 – 51 = 85 ( Đúng theo dữ liệu đầu bài ) Ví dụ 2 :Cho hình thang vuông ABCD có D 30 em Akích thước như hình vẽ. Tính : a, Tính diện tíc hình thang ABCD b, Tính diện tích tam giác ABC. 25 em

C B

50 em

+ Bước 3: Giải bài toán. Bài giải :a, Diện tích hình thang ABCD là : ( 50 + 30 ) x 25 : 2 = 1000 ( cm2 )b, Diện tích hình tam giác ADC là : 25 x 50 : 2 = 625 ( cm2 ) Diện tích hình tam giác ABC là : 1000 – 625 = 375 ( cm2 ) Đáp số : a, 1000 cm2 b, 375 cm2+ Bước 4 : Thử lại: Lấy diện tích tam giac ABC + diện tích tam giác ADC = diện tích hình thang ABCD là đúng với dữ kiện đầu bài.5. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS:– GV làm tốt công tác kiểm tra đánh giá thường xuyên và định kỳ về kết quả học tập của HS để nắm bắt kịp thời việc vận dụng, rèn kỹ năng giải toán có lời văn của HS cả lớp, từ đó phân loại HS theo các trình độ để tự điều chỉnh về mục tiêu đối với từng bài dạy cụ thể cho phù hợp với các nhóm đối tượng HS lớp phụ trách. Bên cạnh, công tác kiểm tra, đánh giá HS còn giúp cho GV tự điều chỉnh về hình thức tổ chức dạy học, điều chỉnh về phương pháp dạy học sao cho kết quả các tiết dạy đạt được mục tiêu đã đề ra. GV luôn quan tâm, giúp đỡ những em HS có kết quả học tập môn toán nói chung và giải toán có lời văn đạt kết quả chưa cao để các em có hướng vươn lên6. Tự tin và quyết tâm thực hiện việc đổi mới phương pháp dạy học: Để phát huy tính tích cực, chủ động, say mê học tập môn Toán nói chung và giải bài toán có lời văn nói riêng cho các em học sinh, giáo viên phải tự tin và quyết tâm trong việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học. Phải kết hợp nhuần nhuyễn và linh hoạt các phương pháp dạy học truyền thống và hiện đại như: Phương pháp thuyết trình, giảng giải và minh họa, gợi mở vấn đáp, trực quan, thực hành luyện tập. Tăng cường tổ chức các hoạt động học tập cá thể phối hợp với học tập hợp tác 7. Tổ chức các trò chơi toán học: Tổ chức cho HS tham gia các trò chơi học tập kết hợp trong các tiết dạy. GV phải xác định rõ kiến thức và kỹ năng của trò chơi. Chuẩn bị chu đáo, hướng dẫn rõ ràng cách chơi, luật chơi, thực hiện đúng lúc với các trò chơi hợp lý, cân đối với các hoạt động của tiết dạy. Tổ chức các trò chơi trong toán học như: Tiếp sức, ai đúng ai nhanh, ….. Thông qua việc tổ chức thành công các trò chơi, GV đã tạo không khí thoải mái, nhẹ nhàng, kích thích các hoạt động học tập của HS. Củng cố chắc chắn các kiến thức, kỹ năng cần đạt trong tiết dạy cho HS.* Tóm lại: Việc dạy giải toán có lời văn là một bộ phận quan trọng trong chương trình toán tiểu học, là một công việc hàng ngày của GV và HS. Những bài toán được giải theo những yêu cầu riêng của đề bài, tạo điều kiện cho HS suy nghĩ để giải đúng. Thông qua việc dạy giải toán có lời văn sẽ giúp các em phát triển trí thông minh, óc sáng tạo và làm việc một cách khoa học. Bởi vì khi giải toán HS phải biết tập trung chú ý vào bản chất của đề toán, phải biết gạn bỏ những cái thứ yếu, biết phân biệt cái đã cho và cái phải tìm, phải biết phân tích để tìm ra những đường dây liên hệ giữa các số liệu…. Nhờ đó mà đầu óc các em sáng suốt hơn, tinh tế hơn, tư duy của các em sẽ linh hoạt hơn, chính xác hơn. Cách suy nghĩ và làm việc của các em sẽ khoa học hơn. Việc giải toán còn đòi hỏi HS phải tự mình xem xét vấn đề, tự mình tìm tòi cách giải quyết vấn đề, tự mình thực hiện các phép tính và kiểm tra lại kết quả. Do đó giải các bài toán có lời văn là cách tốt nhất để rèn luyện đức tính kiên trì, tự lực vượt khó, cẩn thận chu đáo, tính chính xác cho HS. Vì những tác dụng to lớn nói trên mà mỗi HS đều phải ra sức rèn luyện để giải toán cho giỏi. Điều đó không những giúp các em học giỏi toán mà nó còn giúp các em học giỏi tất cả các môn học khác. Bản thân luôn áp dụng đổi mơi phương pháp giảng dạy, chọn phương pháp tối ưu nhất giúp học sinh học tốt ở trường cũng như ở nhà. Vì thế khi gặp bất kỳ bài toán nào các em cũng mạnh dạn và tự tin để làm toán. Các em sẽ phấn khởi học tập, tiếp thu sẽ tốt hơn, thích thú học toán hơn và có khả năng học tốt môn toán. Giáo viên thấy được hiệu quả của mình trong giảng dạy, càng thêm yêu trường, yêu lớp. CÁN BỘ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TIỂU HỌC MINH THUẬN 5QUYẾT TÂM THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT NĂM HỌC 2011- 2012 TRỞ THÀNH HIỆN THỰC VÀ GÓPPHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤCKính chào quý thầy cô dồi dào sức khỏe, hạnh phúc, thành đạt và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao

Một Số Bài Toán Giải Có Lời Văn Lớp 5

Toán 8 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình Tiếp, Lười Giải Phiếu Bài Tập Toán Cuối Tuần Toán 4tuân 16, Toán 8 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình Violet, Toán 9 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình Violet, Toán Đại 8 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình, Toán 9 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Hệ Phương Trình, Toán Lớp 8 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình, Toán 8 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình Tt, Toán 8 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình, Giải Toán Lớp 5 Toán Phát Chiển Năng Lực Tư Tuần 14 Đến 15,16, Toán 9 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình, Các Dạng Toán Và Phương Pháp Giải Toán 8 Tập 1, Các Dạng Toán Và Phương Pháp Giải Toán 6, Các Dạng Toán Và Phương Pháp Giải Toán 8, Phương Pháp Giải Toán Qua Các Bài Toán Olympic, Toán Lớp 5 Bài Giải Toán Về Tỉ Số Phần Trăm, Giải Toán Cuối Tuần 12 Lớp 3 Môn Toán, Toán Lớp 3 Bài ôn Tập Về Giải Toán Trang 176, Giải Bài Giải Toán Lớp 3, Giải Toán Lớp 4 Bài Giải, Giải Phiếu Bài Tập Toán Cuối Tuần Lớp 4 Môn Toán Tuần 20, Giải Bài Tập Toán 11, Giải Bài Tập Toán 8, Giải Bài Tập Toán 8 Sgk, Giải Bài Tập Toán 8 Tập 2, Toán Lớp 6 Giải Bài Tập, Giải Bài 2 Toán 9, Bài Giải Kế Toán Chi Phí Ueh, Giải Bài Tập Toán Kì 2, Giải Bài Tập Toán 9, Giải Bài Tập 62 Toán 9 Tập 2, Toán 7 Giải Bài Tập, Giải Bài Tập Toán Lớp 1 Bài 71, Toán Lớp 5 Giải Bài Tập, Giải Bài Tập Toán Bài 101, Giải Bài Tập Toán Lớp 1, Giải Bài Tập Toán Bài 99, Giải Bài Tập Toán 9 Tập 2, Giải Bài Tập Toán 7 Tập 2, Giải Bài Tập Toán 7 Sgk, Giải Bài 30 Sgk Toán 9 Tập 2, Giải Bài 31 Sgk Toán 8 Tập 2, Giải Bài Tập Toán 5, Toán 12 Bài 5 Giải Bài Tập, Giải Bài 31 Sgk Toán 9, Giải Bài Tập Toán 6, Bài Giải Mẫu Toán Lớp 5, Giải Bài Tập 51 Sgk Toán 8 Tập 2, Giải Bài 31 Sgk Toán 9 Tập 2, Bài Giải Toán Bài Thơ, Giải Bài Tập 52 Sgk Toán 8 Tập 2, Giải Bài Tập 55 Sgk Toán 8 Tập 2, Giải Bài Tập Toán 6 Tập 2, Giải Bài Tập Toán 7, Giải Toán 9, Toán 6 Giải Bài Tập, Giải Bài Tập ôn Tập Toán Lớp 7, Giải Bài Toán Tìm X Lớp 5, Giải Bài Tập Toán Lớp 6, Bài Giải Bài Tập Toán Lớp 4 Tập 2, Bài Giải Bài Tập Toán Lớp 5, Bài Giải Bài Tập Toán Lớp 5 Tập 2, Bài Giải Bài Tập Toán Lớp 6, Bài Giải Bài Tập Toán Lớp 7, Giải Bài Toán Vận Tải, Giải Bài Tập Toán Lớp 5 Bài 102, Bài Giải Bài Tập Toán Lớp 4, Giải Bài Tập Toán 6 Sgk, Giải Bài Tập Toán Lớp 5 Tập 2, Giải Bài Tập Toán Lớp 5 Bài 99, Giải Bài Toán Tìm Y, Giải Bài Tập Toán Lớp 5 Bài 98, Giải Bài Tập Toán Lớp 5 Bài 96, Giải Bài Toán Tìm Y Lớp 2, Giải Bài Toán Tối ưu, Giải Bài Tập Toán Lớp 5 Bài 92, Giải Bài Toán X Lớp 2, Giải Bài Toán Y, Gợi ý Giải Đề Thi Môn Toán, Giải Bài Tập Toán Lớp 4, Giải Bài Tập 9 Toán, Bài Giải Đề Thi Toán Lớp 10, Toán 8 Giải Bài Tập Sgk, Toán Lớp 7 Giải Bài Tập, Giải Bài Tập Toán Lớp 3 Tập 2, Giải Bài Tập Toán Lớp 3 Bài 100, Giải Bài Tập Toán Lớp 3, Giải Bài Tập Toán Lớp 4 Bài 100, Giải Bài Tập Toán Lớp 4 Bài 103, Giải Bài Tập Toán Lớp 5 Bài 101, Giải Bài Tập Toán Lớp 5, Giải Bài Tập Toán Lớp 4 Tập 2, Giải Bài Tập 8 Toán, Giải Bài Tập Toán Lớp 4 Bài 95, Giải Các Bài Toán Khó, Giải Bài Tập Toán In Lớp 5, Toán 9 Giải Bài Tập Sgk, Giải Bài Tập Toán Lớp 2, Toán Lớp 2 Bài Giải, Giải Bài Tập Sgk Toán 8,

Toán 8 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình Tiếp, Lười Giải Phiếu Bài Tập Toán Cuối Tuần Toán 4tuân 16, Toán 8 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình Violet, Toán 9 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình Violet, Toán Đại 8 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình, Toán 9 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Hệ Phương Trình, Toán Lớp 8 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình, Toán 8 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình Tt, Toán 8 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình, Giải Toán Lớp 5 Toán Phát Chiển Năng Lực Tư Tuần 14 Đến 15,16, Toán 9 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình, Các Dạng Toán Và Phương Pháp Giải Toán 8 Tập 1, Các Dạng Toán Và Phương Pháp Giải Toán 6, Các Dạng Toán Và Phương Pháp Giải Toán 8, Phương Pháp Giải Toán Qua Các Bài Toán Olympic, Toán Lớp 5 Bài Giải Toán Về Tỉ Số Phần Trăm, Giải Toán Cuối Tuần 12 Lớp 3 Môn Toán, Toán Lớp 3 Bài ôn Tập Về Giải Toán Trang 176, Giải Bài Giải Toán Lớp 3, Giải Toán Lớp 4 Bài Giải, Giải Phiếu Bài Tập Toán Cuối Tuần Lớp 4 Môn Toán Tuần 20, Giải Bài Tập Toán 11, Giải Bài Tập Toán 8, Giải Bài Tập Toán 8 Sgk, Giải Bài Tập Toán 8 Tập 2, Toán Lớp 6 Giải Bài Tập, Giải Bài 2 Toán 9, Bài Giải Kế Toán Chi Phí Ueh, Giải Bài Tập Toán Kì 2, Giải Bài Tập Toán 9, Giải Bài Tập 62 Toán 9 Tập 2, Toán 7 Giải Bài Tập, Giải Bài Tập Toán Lớp 1 Bài 71, Toán Lớp 5 Giải Bài Tập, Giải Bài Tập Toán Bài 101, Giải Bài Tập Toán Lớp 1, Giải Bài Tập Toán Bài 99, Giải Bài Tập Toán 9 Tập 2, Giải Bài Tập Toán 7 Tập 2, Giải Bài Tập Toán 7 Sgk, Giải Bài 30 Sgk Toán 9 Tập 2, Giải Bài 31 Sgk Toán 8 Tập 2, Giải Bài Tập Toán 5, Toán 12 Bài 5 Giải Bài Tập, Giải Bài 31 Sgk Toán 9, Giải Bài Tập Toán 6, Bài Giải Mẫu Toán Lớp 5, Giải Bài Tập 51 Sgk Toán 8 Tập 2, Giải Bài 31 Sgk Toán 9 Tập 2, Bài Giải Toán Bài Thơ,

Một Số Kinh Nghiệm Giải Toán Có Lời Văn Ở Lớp 5

I/ Mở đầu: Dạy học giải toán có lời văn ở Tiểu học nhằm giúp học sinh biết cách vận dụng những kiến thức về toán vào các tình huống thực tiễn, đa dạng, phong phú, những vấn đè thường gặp trong đời sống. Chính vì vậy trong quá trình giải toán đòi hỏi học sinh phải tư duy linh hoạt, lô gich và tích cực, đồng thời phải phát huy các kiến thức và khả năng vốn có của mình vào các tình huống khác nhau. nhờ giải toán mà học sinh có điều kiện rèn luyện và phát triển năng lực tư duy, rèn luyện phương pháp suy luận và những phẩm chát cần thiết của người lao động mới. Dạy học giải toán có lời văn giúp học sinh tự phát hiện, giải quyết vấn đề, tự nhận xét, so sánh, phân tích, tổng hợp , rút ra quy tắc ở dạng khái quát nhất định. Tất cả những điều này đều được thể hiện đầy đủ trong sách giáo khoa toán 5 chương trình tiểu học mới đặc biệt là các bài toán có lời văn. Trong thực tế dạy học ở các trường tiểu học hiện nay việc dạy môn toán còn gặp nhiều khó khăn, đòi hỏi người giáo viên phải có trình độ kiến thức và năng lực sư phạm vững vàng, để tổ chức hoạt động học tập cho học sinh. Giáo viên là người cầm lái giúp học sinh chiếm lĩnh tri thức khoa học mới của xã hội. Đối với học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 4, 5 nói riêng, kiến thức tự nhiên xã hội trí nhớ phát triển chưa bền vững, tư duy trừu tượng còn hạn chế. Vậy nên khi giải bài toán có lời văn dù đơn giản hay phức tạp, các em còn lúng túng. Đa số các em đọc bài là làm ngay, bỏ qua các bước giải cho từng dạng, thậm chí các em còn bế tắc khi gặp bài toán có lời văn. Bên cạnh đó một số giáo viên còn bất cập khi dạy các bài toán có lời văn, giáo viên chưa hoàn toàn thể hiện đầy đủ ý tưởng bài học. Mặt khác phương pháp dạy học của giáo viên cũng chưa gây được hứng thú học tập cho học sinh. Từ những lý do trên trong quá trình giảng dạy tôi đã tìm tòi nghiên cứu và rút ra được một số kinh nghiệm trong dạy học hình thành kỹ năng giải các bài toán có lời văn ở lớp 5 chương trình tiểu học mới. II/ Thực trạng của vấn đề nghiên cứu: 1 / Thực trạng : Qua trao đổi với các đồng nghiệp ở trường những người đã và đang dạy lớp 5 chương trình tiểu học mới. Đồng thời tôi đã dự giờ thăm lớp, khảo sát chất lượng học sinh. Tìm hiểu việc dạy học bài toán có lời văn ở trường, tôi nhận thấy rằng: Về phía giáo viên: Tất cả giáo viên đều nhiệt tình giảng dạy, quan tâm đến mọi đối tượng học sinh, cố gắng đổi mới phương pháp dạy học một cách tích cực tự giác. Song do thói quen đã hình thành từ nhiều năm dạy chương trình cũ, nên việc sử dụng phương pháp dạy học khi dạy giải các bài toán có lời văn còn nhiều hạn chế. Một số giáo viên chưa đầu tư thời gian nghiên cứu để hiểu dụng ý sách giáo khoa, chưa nắm hết được phương pháp dạy học theo tinh thần đổi mới. Nhiều giáo viên còn phụ thuộc máy móc vào sách giáo viên, chưa chủ động thiết kế bài dạy dẫn đến hạn chế về mặt tiếp thu của học sinh, chưa hướng dãn các em nắm được các bước giải bài toán có lời văn một cách cụ thể, chưa khắc sâu từng dạng toán để học sinh nhận biết. Việc sử dụng kết hợp nhiều phương pháp dạy học và thay đổi hình thức học tập cho học sinh ở một số giáo viên còn hạn chế, nhất là khi sử dụng phương pháp trực quan, khi dạy những bài có khả năng suy luận chưa tạo ra nhiều tình huống có vấn đề. Trong giờ dạy giáo viên còn nói nhiều, giảng giải nhiều, xử lý các tình huống xảy ra còn hạn chế. Tình trạng dạy chay vẫn tồn tại dẫn đến chưa gây được hứng thú trong việc học toán. Chẳng hạn: a. Việc sử dụng phương pháp đàm thoại: – Một số giáo viên khi nêu câu hỏi thiếu chính xác, chưa rõ ràng hoặc quá khó đối với học sinh . – Có những giáo viên nêu rất nhiều câu hỏi nhằm gợi mở cách giải nhưng nêu câu hỏi thường mắc lỗi, câu hỏi quá vụn vặt, học sinh thấy trả lời quá đơn giản sẽ không cần suy nghĩ để tự tìm ra cách giải. b. Việc sử dung phương pháp trực quan: – Giáo viên thường coi trọng phương pháp trực quan mà chưa phát huy hết tác dụng của nó. ở một số giáo viên còn lạm dụng khi sử dung phương pháp trực quan trong việc hướng dẫn giải toán, làm hạn chế suy nghĩ của học sinh khi tìm cách giải. c. Việc tổ chức luyện tập thực hành: -Trong khi học sinh giải toán vào vở (hoạt động cá nhân) lẽ ra chỉ hướng dẫn nhắc nhỏ cá nhân thì giáo viên lại nói to làm mất sự tập trung suy nghĩ của học sinh khác. – Giáo viên chưa chú trọng đến khâu luyện tập khắc sâu kiến thức trên lớp. 1.2 Về phía học sinh: – Do đặc điểm tâm sinh lý của học sinh tiểu học còn ham chơi, hiếu động nên sự tập trung chú ý chưa cao. nhiều khi giáo viên yêu cầu học sinh làm một đường các em làm một nẻo. – Do đặc điểm trí nhớ của học sinh tiểu học chóng nhớ nhưng lại mau quên nên sau khi giáo viên vừa giảng xong học sinh làm vào vở lại sai. – Do các em đọc chưa kỹ đề bài đọc xong là các em làm ngay khi chưa phân biệt đâu là dữ kiện, đâu là điều kiện của bài toán. – Do các em còn lúng túng nên chưa nắm vững được các bước giải bài toán có lời văn . – Các em nhận biết dạng toán còn mơ hồ dẫn đến chưa biết cách giải cụ thể của từng dạng toán. Chưa biết phân tích bài toán hợp thành bài toán đơn để giải. Do không hiểu nên các em không biết bắt đầu từ đâu, dẫn đến câu trả lời sai nhưng đơn vị kèm theo lại ghi đúng, câu trả lời đúng nhưng đơn vị kèm theo lại sai. 1.3 – Về phía phụ huynh: Đa số phụ huynh rất quan tâm đến con em mình thường xuyên động viên nhắc nhở con em học bài, mua sắm đầy đủ đồ dùng sách vở cho học sinh. Tuy vậy vẫn còn một số gia đình chưa quan tâm đến con cái, ỷ lại cho giáo viên không đôn đốc kiếm tra ở nhà, sách vở đồ dùng học tập mua không đầy đủ nên ảnh hưởng đến kết quả học tập của các em. Thực trạng trên làm ảnh hưởng rất nhất nhiều đến chất lượng dạy và học, nhất là khi dạy học giải bài toán có lời văn như thế học sinh mới chỉ nắm được kiến thức một cách máy móc chưa hình thành được kỹ năng giải. 2/ Kết quả, hiệu quả của thực trạng trên: Tôi đã tiến hành điều tra phỏng vấn một số học sinh của khối lớp 5 và thấy hầu hết các em nắm chưa vững các bước giải chung của bài toán có lời văn. Các em còn lúng túng khi nhận dạng toán và cách giải của từng dạng toán cụ thể. Tháng 10 năm 2006 tôi đã khảo sát ở lớp 5C kết quả đạt được như sau: Tổng số hs Giỏi Khá Trung bình Yếu SL TL SL TL SL TL SL TL 25 0 0 2 8% 12 48% 11 44% Qua khảo sát cho thấy đa số học sinh đều tóm tắt đề bài sai hoặc chưa chính xác. Câu trả lời còn thiếu. Thực hiện tính sai, danh số kèm theo thường lẫn lộn. – Bên cạnh đó khi gặp một bài toán có thể giải bằng nhiều cách thì học sinh chưa tìm được các cách giải khác nhau mà chỉ dập khuôn theo cách mà cô giáo đã hướng dẫn. B/ Giải quyết vấn đề I/ Các giải pháp thực hiện: 1 / Đối với ban giám hiệu: Quan tâm đến đội ngũ giáo viên dạy lớp 5. Thường xuyên dự giờ thăm lớp góp ý rút kinh nghiệm. Hàng tháng tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo định kỳ. Hội thảo chuyên đề đổi mới phương pháp. 2 / Đối với giáo viên : Soạn bài trước khi lên lớp, không phụ thuộc vào sách giáo viên. Nghiên cứu sách giáo khoa, tài liệu tham khảo về dạy toán đặc biệt là tài liệu về giải bài toán có lời văn. Tự học bồi dưỡng thường xuyên để phục vụ cho bản thân. Tích cực dự giờ, tham gia các buổi hội thảo, trao đổi với đồng nghiệp để tìm ra phương pháp dạy tốt nhất. Sử dụng linh hoạt các phương pháp và hình thức dạy học để học sinh được học mà chơi, chơi mà học. Giáo viên phải quan tâm đến mọi đối tượng học sinh. Kết hợp chặt chẽ với nhà trường, gia đình để có biện pháp cụ thể. 3/ Đối với học sinh: Học sinh tự giác học và làm bài. Tổ chức cho học sinh hoạt động nắm vững khái niệm toán học, cấu trúc của phép tính, các thuật ngữ toán học. Tổ chức cho học sinh thực hiện các bước giải toán. Rèn kỹ năng giải toán. 4/ Đối với phụ huynh: Quan tâm chăm sóc con em mình về mọi mặt. Mua sắm đầy đủ sách giáo khoa vở bài tập, đồ dùng học tập, sách tham khảo. Thường xuyên kiểm tra bài vở, nhắc nhở, động viên con em học tốt hơn. II/ Các biện pháp: Mục đích của dạy học giải bài toán có lời văn ở tiểu học là giúp học sinh tự mình tìm hiểu được mối quan hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm, mô tả quan hệ đó bằng cấu trúc phép tính cụ thể, thực hiện phép tính, trình bày lời giải bài toán. Ngoài ra còn giúp học sinh vận dụng những kiến thức toán học để rèn luyện kỹ năng thực hành, với những yêu cầu được thực hiện một cách đa dạng phong phú. Nhờ học giải toán mà học sinh có điều kiện rèn luyện và phát triển năng lực tư duy, rèn luyện phương pháp suy luận và những phẩm chất của người lao động mới. Để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục cũng như nâng cao chất lượng dạy học toán, giúp học sinh khắc phục những sai lầm khi giải bài toán có lời văn. Với kinh nghiệm giảng dạy của bản thân , tôi đã sử dụng các biện pháp sau để dạy học góp phần hình thành kỹ năng giải toán cho học sinh lớp 5C. Biện pháp 1: Hình thành kỹ năng cơ bản khi giải toán có lời văn khi dạy bài toán có lời văn giáo viên cần hướng dẫn học sinh thưc hiện đầy đủ các bước giải sau: Bước 1: Tổ chức cho học sinh tìm hiểu nội dung bài toán . Bước 2: Tìm cách giải bài toán. Bước 3: Thực hiện cách giải và trình bày bài giải. Bước 4: Kiểm tra bài giải. Các biện pháp cụ thể đối với các bước như sau: Bước 1: Tổ chức cho học sinh tìm hiểu nội dung bài toán. – Bất kỳ bài toán nào học sinh cũng không thể bỏ qua được bước 1. Tránh được thói quen xấu cho học sinh là vừa đọc đề bài xong, chưa hiểu nội dung đề bài các em đã vội vàng thực hiện bài giải. Đồng thời cũng tránh được tình trạng không biết ghi lời giải như thế nào cho phù hợp chính vì vậy học sinh phải đọc kỹ đề bài ( đọc to, đọc nhỏ, đọc thầm, đọc bằng mắt) để nhận biết ban đầu về bài toán. – Tìm hiểu một số từ, thuật ngữ quan trọng để hiểu nội dung bài toán. Ví dụ: (Bài tập 3 Trang 46 ) Trong vườn thú có 6 con sư tử. Trung bình mỗi ngày một con ăn hết 9 kg thịt. Hỏi cần bao nhiêu tấn thịt để nuôi số sư tử đó trong 30 ngày? Cho học sinh tìm hiểu thuật ngữ:ảyTrung bình mỗi ngày” nghĩa là gì? – Nắm bắt bài toán cho biết cái gì? bài toán yêu cầu phải tìm cái gì? cho dù bài toán được cho dưới dạng văn bản hay tóm tắt bằng lời, mô hình, hình vẽ + Biết trong vườn có 6 con sư tử và một con ăn hết 9 kg thịt + Tìm số kg thịt cần để sư tử ăn trong 30 ngày. Bước 2: Tìm cách giải bài toán. – Bài toán được tóm tắt lại một cách ngắn gọn, làm nổi bật mối quan hệ giữa các yếu tố đã cho và yếu tố phải tìm. giáo viên phải giúp học sinh có kỹ năng tóm tắt đề, nhưng tóm tắt bằng cách nào và tóm tắt như thế nào lại phụ thuộc vào bài toán, dạng toán hoặc có thể bài toán được tóm tắt bằng nhiều cách khác nhau như: Tóm tắt bằng lời, tóm tắt bằng hình vẽ, tóm tắt bằng sơ đồ. Không nhất thiết học sinh phải tóm tắt theo giáo viên, nhưng phải đúng và phù hợp với đề bài đã cho. Ví dụ: (Bài tập 4 trang 49 SGK toán 5 ) Mua 12 hộp đò dùng học toán hết 180 000 đồng. Hỏi mua 36 hộp đồ dùng học toán như thế hết bao nhiêu tiền?. Cách 1: 12 hộp : 180 000 đồng. 36 hộp : ? đồng. Cách 2: 12 hộp : 180 000đồng ? đồng 36 hộp : – Sau khi tóm tắt xong cho học sinh diễn đạt bài toán thông qua tóm tắt (không nhìn đề toàn mà nhìn vào tóm tắt, học sinh tự nêu bài toán theo sự hiểu biết và theo ngôn ngữ của từng em). * Lập kế hoạch giải toán: – Xác định trình tự giải bài toán theo các thông thường xuất phát từ câu hỏi của bài toán đi đến các yếu tố đã cho. Bài 3 trang 46 Tìm lượng thịt để 6 con sư tử ăn trong 1 ngày ? + Số lượng thịt để 6con sư tử ăn trong 30 ngày? Bước 3: Cách giải. Bài giải: Lượng thịt cần thiết để nuôi 6 con sư tử trong một ngày là: 9 x 6 = 54 ( Kg ) Lượng thịt cần thiết để nuôi 6 con sư tử đó trong 30 ngày là: 54 x 30 = 1620 ( Kg ) 1620 Kg = 1, 620 tấn ( hay 1, 62 tấn ) Đáp số: 1, 620 tấn ( hay 1, 62 tấn) Bài 4 trang 49 Bài giải: Cách 1: Giá tiền mỗi hộp đồ dùng học toán là: 180 000 : 12 = 15 000 ( đồng ) Số tiền mua 36 hộp đồ dùng học toán là: 15 000 x 36 = 540 000 ( đồng ) Cách 2: 36 hộp gấp 12 hộp số lần là: 36 : 12 = 3 ( lần ) Số tiền mua 36 hộp đồ dùng học toán là: 180 000 x 3 = 540 000 ( đồng ) Đáp số: 540 000 ( đồng ) Bước 4: Kiểm tra bài giải. – Kiểm tra số liệu, kiểm tra tóm tắt, kiểm tra phép tính, kiểm tra câu lời giải, kiểm tra kết quả cuối cùng có đúng với yêu cầu bài toán không. Nếu sai thì đọc lại đề, kết hợp với mối liên hệ giữa các dữ liệu đã cho và xem kết quả tìm được có phù hợp không hoặc cho học sinh giải theo cách khác, rồi so sánh kết quả tìm được xem có trùng lặp không. – Tổ chức rèn kỹ năng giải toán: Sau khi học sinh đã biết cách giải (có kỹ năng giải toán), để định hình kỹ năng ấy, giáo viên tổ chức rèn kỹ năng giải toán cho học sinh. Rèn kỹ năng giải toán nghĩa là cho học sinh vận dụng kỹ năng vào giải các bài toán khác nhau về hình thức. Giáo viên có thể rèn kỹ năng từng bước hoặc tất cả các bước giải toán (tuỳ theo tình hình thực tế của lớp). 2/ Biện pháp 2: * Rèn kỹ năng nhận dạng toán. Trong quá trình dạy học người giáo viên chỉ chú trọng đến rèn kỹ năng cơ bản khi giải toán, mà không rèn kỹ năng cơ bản nhận dạng toán là một sai lầm. Giáo viên hướng dẫn, gợi ý để học sinh biết thực hiện đầy đủ 4 bước giải một bài toán cụ thể mà không quan tâm đến việc nhận dạng toán. Còn học sinh thì thực hiện một cách máy móc. Chính vì vậy khi đứng trước một dạng toán mới, học sinh chỉ nghĩ đến việc áp dụng các thao tác đã biết để giải. Nếu không áp dụng được thì coi như không giải được bài toán đó. Vì vậy, dẫn đến tình trạng không biết phải làm thế nào với các số đã cho ở đề bài (học sinh thấy nhiều hơn thì cộng, ít hơn thì trừ, gấp lên số lần thì nhân, kém số lần thì chia), không biết làm phép tính đó để làm gì, nên không biết ghi lời giải ra sao. Chính vì thế mà học sinh chỉ có khả năng giải các bài toán đơn giản, chưa biết phân tích bài toán hợp thành các bài toán đơn giản để giải. Do học sinh chưa nắm được đặc trưng của từng dạng toán và chưa nắm được cách giải của từng dạng nên kỹ năng giải toán của học sinh còn chậm và chưa chính xác. Vì vậy trong dạy học giải toán có lời văn, giáo viên càn giúp học sinh nắm được các dạng toán. . Từ việc nắm vững các dạng toán sẽ giúp học sinh tìm ra cách giải bài toán nhanh hơn, đúng hơn, qua đó gây được hứng thú học tập, suy nghĩ của học sinh. Chính vì vậy khi giải bài toán có lời văn trước tiên cần cho học sinh đọc kỹ đề bài và giúp học sinh xác định dạng toán, từ đó các em có cách giải quyết. * Một số chú ý đối với giáo viên: Khi giải bài toán có lời văn thông thường các em chỉ viết bước 3 (bước thực hiện bài giải) còn những bước khác học sinh tư duy, suy nghĩ hoặc viết ra giấy nháp cho nên giáo viên không kiểm soát được dẫn đến một số học sinh thực hiện bài giải thường bị sai (cả về lời giải và phép tính). Vì vậy khi giải bài toán có lời văn học sinh cần thực hiện đúng các bước, đồng thời cũng giúp học sinh nhận dạng toán. Từ đó các em tìm được cách giải nhanh và đúng. Bất cứ một bài toán nào cũng đòi hỏi đến kỹ năng tính toán, cho nên giáo viên phải luôn rèn cho học sinh kỹ năng thực hiện các phép tính một cách thành thạo thông qua các giờ ôn luyện, tự học. C- Kết luận 1/ Kết quả nghiên cứu: Sau khi vận dụng một số biện pháp rèn kỹ năng giải toán có lời văn vào dạy học ở lớp mình, tôi đã hướng dẫn học sinh theo những bước cụ thể rõ ràng, không vận dụng rập khuôn, máy móc đối với từng loại toán; giúp học sinh nhận dạng toán và định hướng được cách giải của từng dạng chính là đã tập trung được sự chú ý của học sinh. Các em hoạt động tích cực, tự giác, tiếp thu bài tốt, nhớ lâu, biết vận dụng kỹ năng vào bài thực hành và có kết quả cao. Bước đầu đã hình thành ở học sinh kỹ năng giải toán có lời văn. Kết quả khảo sát chất lượng ở lớp 3A trong tháng 3 năm 2006 như sau: Tổng số hs Giỏi Khá Trung bình Yếu SL TL SL TL SL TL SL TL 25 3 12% 7 28% 15 60% 0 0 % Từ kết quả trên cho thấy học sinh giải được bài toán có lời văn sẽ làm nền tảng để học tốt các môn học khác. Góp phần rèn luyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận, phương pháp giải quyết vấn đề, phát triển trí thông minh, cách suy nghĩ độc lập, linh hoạt, sáng tạo, cần cù, làm việc có kế hoạch và điều cơ bản là học sinh đã xác định được “hoạt động học” của mình. Điều quan trọng dạy học giải toán có lời văn ở lớp 5 là giúp học sinh biết cách giải quyết các vấn đề thường gặp trong cuộc sống. Đó chính là sự vận dụng tổng hợp các kiến thức, kỹ năng, phương pháp học trong môn toán ở tiểu học. Khi giải toán có lời văn, học sinh phải biết suy nghĩ khi giải toán, biết vận dụng các thao tác. Nắm được các dạng toán, biết nhận dạng và cách giải của từng dạng. Qua quá trình giảng dạy trực tiếp ở lớp 5C, học sinh đã hình thành kỹ năng giải toán có lời văn. Các em biết cách trình bày bài giải đúng, nhiều em còn biết giải bài toán bằng các cách khác nhau. 2/ Kiến nghị đề xuất: – Hiện nay sách tham khảo để phục vụ cho giảng dạy môn toán rất hạn chế. Đề nghị nhà trường bổ sung nhiều hơn về chủng loại để giáo viên có tài liệu nghiên cứu tham khảo. – Nếu có thể nhà trường nên tổ chức hội thảo chuyên đề về giải toán có lời văn ở tiểu học. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hải Nhân, ngày 25 tháng 3 năm 2007 Người viết SKKN : Lê Thị Tý.