Trình Bày Lời Giải Các Bài Toán / Top 5 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 5/2023 # Top View | Ictu-hanoi.edu.vn

Các Dạng Toán Giải Phương Trình, Hệ Phương Trình Và Bài Tập Có Lời Giải

a) Phương trình chưa biến x là một mệnh dề chứa biến có dạng: f(x) = g(x) (1).

– Điều kiện của phương trình là những điều kiện quy định của biến x sao cho các biể thức của (1) đều có nghĩa.

– x 0 thỏa điều kiện của phương trình và làm cho (1) nghiệm đúng thì x 0 là một nghiệm của phương trình.

– Giải một phương trình là tìm tập hợp S của tất cả các nghiệm của phương trình đó.

– S = Ø thì ta nói phương trình vô nghiệm.

b) Phương trình hệ quả

* Gọi S 1 là tập nghiệm của phương trình (1)

S 2 là tập nghiệp của phương trình (2)

– Phương trình (1) và (2) tương đương khi và chỉ khi: S 1 = S 2

– Phương trình (2) là phương trình hệ quả của phương trình (1) khi và chỉ khi S 1 ⊂ S 2

° a ≠ 0: S = {-b/a}

° a = 0 và b ≠ 0: S = Ø

° a = 0 và b = 0: S = R

b) Giải và biện luận: ax + by = c

° a ≠ 0 và b ≠ 0: S = {x tùy ý; (c-ax)/b} hoặc S = {(c-by)/a; y tùy ý}

° a = 0 và b ≠ 0: S = {x tùy ý; c/b}

° a ≠ 0 và b = 0: S = {c/a; y tùy ý}

° Quy tắc CRAME, tính định thức:

II. Các dạng bài tập toán về giải phương trình, hệ phương trình

° Dạng 1: Giải và biện luận phương trình ax + b = 0

– Vận dụng lý thuyết tập nghiệm cho ở trên

♦ Ví dụ 1 (bài 2 trang 62 SGK Đại số 10): Giải và biện luận các phương trình sau theo tham số m

a) m(x – 2) = 3x + 1

c) (2m + 1)x – 2m = 3x – 2.

⇔ mx – 2m = 3x + 1

⇔ mx – 3x = 2m + 1

⇔ (m – 3)x = 2m + 1 (*)

+ Nếu m – 3 ≠ 0 ⇔ m ≠ 3, PT (*) có nghiệm duy nhất: x = (2m+1)/(m-3).

+ Nếu m – 3 = 0 ⇔ m = 3, PT (*) ⇔ 0x = 7. PT vô nghiệm.

– Kết luận:

m ≠ 3: S = {(2m+1)/(m-3)}

m = 3: S = Ø

⇔ m 2 x – 4x = 3m – 6

⇔ (m 2 – 4)x = 3m – 6 (*)

+ Nếu m 2 – 4 ≠ 0 ⇔ m ≠ ±2, PT (*) có nghiệm duy nhất:

Với m = 2: PT (*) ⇔ 0x = 0, PT có vô số nghiệm

Với m =-2: PT (*) ⇔ 0x = -12, PT vô nghiệm

– Kết luận:

m ≠ ±2: S = {3/(m+2)}

m =-2: S = Ø

m = 2: S = R

c) (2m + 1)x – 2m = 3x – 2

⇔ (2m + 1)x – 3x = 2m – 2

⇔ (2m + 1 – 3)x = 2m – 2

⇔ (2m – 2)x = 2m – 2 (*)

+ Nếu 2m – 2 ≠ 0 ⇔ m ≠ 1, PT (*) có nghiệm duy nhất: x = 1

+ Xét 2m – 2 = 0 ⇔ m = 1, PT (*) ⇔ 0.x = 0, PT có vô số nghiệm.

– Kết luận:

m ≠ 1: S = {1}

m = 1: S = R

Biện luận số nghiệm của phương trình sau theo m: m 2(x-1) = 2(mx-2) (1)

◊ m = 0: (*) ⇔ 0x=-4 (PT vô nghiệm)

◊ m = 2: (*) ⇔ 0x=0 (PT có vô số nghiệm, ∀x ∈ R)

– Kết luận:

m ≠ 0 và m ≠ 2: S = {(m+2)/m}

m = 0: S = Ø

m = 2: S = R

◊ m = -4: (*) ⇔ 0x = 6 (PT vô nghiệm)

– Kết luận:

m ≠ -4 và m ≠ -1: S = {(2-m)/(m+4)}

m = -4 hoặc m = -1: S = Ø

– Vận dụng lý thuyết ở trên để giải

♦ Ví dụ 1 (bài 8 trang 63 SGK Đại số 10): Cho phương trình 3x 2 – 2(m + 1)x + 3m – 5 = 0

Xác định m để phương trình có một nghiệm gấp ba nghiệm kia. Tính các nghiệm trong trường hợp đó.

⇒ PT (1) luôn có 2 nghiệm phân biệt, gọi x 1,x 2 là nghiệm của (1) khi đó theo Vi-et ta có:

– Theo bài ra, phương trình có một nghiệm gấp ba nghiệm kia, giả sử x 2 = 3x 1, nên kết hợp với (I) ta có:

+ TH1 : Với m = 3, PT (1) trở thành: 3x 2 – 8x + 4 = 0 có hai nghiệm x 1 = 2/3 và x 2 = 2 thỏa mãn điều kiện.

+ TH2 : m = 7, PT (1) trở thành 3x 2 – 16x + 16 = 0 có hai nghiệm x 1 = 4/3 và x 2 = 4 thỏa mãn điều kiện.

– Kết luận: Để PT (1) có 2 nghiệm phân biệt mà nghiệm này gấp 3 lần nghiệm kia thì giá trị của m là: m = 3 hoặc m = 7.

– Ta có: (1) ⇔ 3x – m + x – 2 = 2x + 2m – 1

⇔ 2x = 3m + 1 ⇔ x = (3m + 1)/2

– Vận dụng tính chất:

♦ Ví dụ 1 (bài 6 trang 62 SGK Đại số 10): Giải các phương trình sau

– TXĐ: D = R.

+ Với x ≥ -3/2 bình phương 2 vế của (1) ta được:

⇔ (3x – 2 – 2x – 3)(3x – 2 + 2x + 3) = 0

⇔ (x – 5)(5x + 1) = 0

⇔ x = 5 hoặc x = -1/5. (cả 2 nghiệm đều thỏa điều kiện x ≥ -3/2)

– Vậy PT có 2 nghiệm phân biệt.

– Bình phương 2 vế ta được

⇔ (2x – 1 + 5x + 2)(2x – 1 – 5x – 2) = 0

⇔ (7x + 1)(-3x – 3) = 0

⇔ x = -1/7 hoặc x = -1

– Vậy PT có 2 nghiệm phân biệt

– Điều kiện: x ≠ 3/2 và x ≠ -1. Quy đồng khử mẫu ta được

+ Với x ≥ -1, ta có:

(x – 1)(x + 1) = (2x – 3)(-3x + 1)

+ Với x < -1, ta có:

(x – 1)(-x – 1) = (2x – 3)(-3x + 1)

⇔ 5x 2 -11x + 4 = 0

– Kết luận: PT đã cho có 2 nghiệm.

+ Với x ≥ -5/2, ta có:

⇔ x = 1 (thỏa) hoặc x = -4 (loại)

+ Với x < -5/2, ta có:

-2x – 5 = x 2 + 5x + 1

⇔ x = -6 (thỏa) hoặc x = -1 (loại)

– Vật PT có 2 nghiệm là x = 1 và x = -6.

– Kết luận:

m ≤ 4. PT (1) có 2 nghiệm: x = (m+2)/3 hoặc x = m – 2.

◊ Với PT: mx – 2 = 2x + m ⇔ (m – 2)x = m + 2 (2)

m ≠ 2: PT (*) có nghiệm x = (m+2)/(m-2)

m = 2: PT (*) trở thành: 0x = 4 (vô nghiệm)

◊ Với PT: mx – 2 = -2x – m ⇔ (m + 2)x = 2 – m (3)

m ≠ – 2: PT (*) có nghiệm x = (2 – m)/(2 + m)

m = -2: PT (*) trở thành: 0x = 4 (vô nghiệm)

– Ta thấy: m = 2 ⇒ x 2 = 0; m = -2 ⇒ x 1 = 0;

m = 2: (1) có nghiệm x = 0

m = -2: (1) có nghiệm x = 0

♥ Nhận xét: Đối vối giải PT không có tham số và bậc nhất, ta vận dụng tính chất 3 hoặc 5; Đối với PT có tham số ta nên vận dụng tính chất 1, 2 hoặc 4.

– Ngoài PP cộng đại số hay PP thế có thể Dùng phương pháp CRAME (đặc biệt phù hợp cho giải biện luận hệ PT)

♦ Ví dụ 1 (bài 2 trang 68 SGK Đại số 10): Giải hệ PT

– Bài này chúng ta hoàn toàn có thể sử dụng phương pháp cộng đại số hoặc phương pháp thế, tuy nhiên ở đây chúng ta sẽ vận dụng phương pháp định thức (CRAME).

– Ta có:

– Ta có:

– Ta có:

Với m = 1: từ (*) ta thấy hệ có vô số nghiệm.

Với m = -4: từ (*) ta thấy Hệ vô nghiệm.

Đặt Lời Giải Trong Các Bài Toán Đố

Khi dạy học sinh giải các bài toán có lời văn (toán đố), việc chọn đặt lời giải nhiều khi còn khó hơn việc chọn đúng đáp số và tính ra đáp số. Trong bài viết này tôi xin trình bày một số cách hướng dẫn học sinh đặt lời giải cho các bài toán có lời văn ở các lớp 1 và 2 hay bài toán đơn (giải bằng 1 phép tính) ở các lớp 3, 4 thông qua bài toán cụ thể sau : Bài toán : Hòa có 4 bông hoa, Bình có nhiều hơn Hòa 2 bông hoa. Hỏi Bình có mấy bông hoa ? (Bài 1 trang 24, SGK Toán 2) Hòa có : 4 bông hoa Bình có nhiều hơn Hòa : 2 bông hoa Bình có : ……… bông hoa ? Giải bài toán trên bằng phép tính : 4 + 2 = 6 (bông hoa). Đặt lời giải cho phép tính đó ta có mấy cách sau : Cách 1 : Dựa vào câu hỏi của bài toán, bỏ bớt từ đầu “hỏi” và từ cuối “mấy bông hoa” để được câu lời giải “Bình có :”. Cách 2 : Bỏ bớt từ đầu “hỏi”, thay từ “mấy” bằng từ “số” ở đầu câu, “là” ở cuối câu để được câu lời giải : “Số bông hoa Bình có là :”. Cách 3 : Đưa từ “bông hoa” ở cuối câu hỏi lên đầu thay thế cho từ “hỏi”, và thêm từ “số” ở đầu câu, “là” ở cuối câu để được câu lời giải : “Số bông hoa Bình có là :”. Cách 4 : Dựa vào dòng cuối cùng của tóm tắt, coi đó là chìa khóa của câu lời giải, và thêm thắt chút ít, chuyển thành lời giải của phép tính : “Bình có số bông hoa là :”. Cách 5 : Giáo viên nêu miệng câu hỏi “Bình có mấy bông hoa ?” để học sinh trả lời :”Bình có 6 bông hoa” rồi chèn phép tính vào số 6 để có cả bước giải (gồm câu lời giải và phép tính). Bình có : 4 + 2 = 6 (bông hoa). Cách 6 : Sau khi học sinh tính xong : 4 + 2 = 6 (bông hoa), giáo viên chỉ vào 6 và hỏi “Số bông hoa này là của ai ?”, học sinh trả lời : “Số bông hoa này là của của bạn Bình”. Từ câu trả lời của học sinh giúp các em chỉnh sửa thành câu lời giải : “Số bông hoa của bạn Bình là :”. Có thể còn có nhiều cách khác để dẫn dắt học sinh tìm lời giải. Hướng tích cực nhất là giáo viên tạo điều kiện để học sinh tự nêu câu lời giải trước, sau đó thầy và trò cùng bàn bạc để chỉnh sửa lại. Giáo viên không nên buộc học sinh nhất nhất phải theo một kiểu lời giải nào đó. Như thế không những phát huy tính tích cực của học sinh mà còn rèn các em cách diễn đạt, cách dùng từ, tạo điều kiện tốt cho các em học các bài toán hợp có nhiều phép tính ở các lớp trên.

Các Dạng Bài Tập Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình, Hệ Phương Trình

Giải bài toán bằng cách lập phương trình, hệ phương trình là dạng toán chắc chắn trong đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán.

Các bước giải bài toán bằng cách lập PT hoặc hệ PT:

– Đặt ẩn và điều kiện cho ẩn.

– Biểu diễn mối quan hệ của ẩn và các đại lượng đã biết.

– Lập phương trình hoặc hệ phương trình rồi giải, cuối cùng đối chiếu điều kiện và kết luận.

Dạng 1: Toán chuyển động

. Hai ô tô cùng khởi hành một lúc từ hai tỉnh A và B cách nhau 160 km, đi ngược chiều nhau và gặp nhau sau 2 giờ. Tìm vận tốc của mỗi ô tô biết rằng nếu ô tô đi từ A tăng vận tốc thêm 10 km/h sẽ bằng hai lần vận tốc ôtô đi từ B.

Bài 2: Một người đi xe đạp từ A đến B với vận tốc 9km/h. Khi đi từ B về A người ấy đi đường khác dài hơn 6 km, với vận tốc 12km/h nên thời gian ít hơn thời gian khi đI là 20 phút. Tính quãng đường AB?

Bài 3. Hai ca nô cùng khởi hành từ hai bến A, B cách nhau 85 km , đi ngược chiều nhau và gặp nhau sau 1 giờ 40 phút.Tính vận tốc riêng của mỗi ca nô biết rằng vận tốc của ca nô xuôi dòng lớn hơn vận tốc của ca nô ngược dòng là 9 km/h (có cả vận tốc dòng nước) và vận tốc dòng nước là 3 km/h.

Dạng 2: Toán thêm bớt một lượng

Bài 5. Hai lớp 9A và 9B có tổng cộng 70 học sinh. nếu chuyển 5 học sinh từ lớp 9A sang lớp 9B thì số học sinh ở hai lớp bằng nhau. Tính số học sinh mỗi lớp.

Bài 6: Hai thùng đựng dầu: Thùng thứ nhất có 120 lít, thùng thứ hai có 90 lít. Sau khi lấy ra ở thùng thứ nhát một lượng dầu gấp ba lượng dầu lấy ra ở thùng thứ hai, thì lượng dầu còn lại trong thùng thứ hai gấp đôi lượng dầu còn lại trong thùng thứ nhất. Hỏi đã lấy ra bao nhiêu lít dầu ở mỗi thùng?

Dạng 3: Toán phần trăm

Bài 7. Hai trường A, B có 250 học sinh lớp 9 dự thi vào lớp 10, kết quả có 210 học sinh đã trúng tuyển. Tính riêng tỉ lệ đỗ thì trường A đạt 80%, trường B đạt 90%. Hỏi mỗi trường có bao nhiêu học sinh lớp 9 dự thi vào lớp 10.

Dạng 4: Toán làm chung làm riêng

Bài 8. Hai vòi nước cùng chảy vào một bể không có nước sau 2 giờ 55 phút thì đầy bể. Nếu chảy riêng thì vòi thứ nhất cần ít thời gian hơn vòi thứ hai là 2 giờ. Tính thời gian để mỗi vòi chảy riêng thì đầy bể.

Bài 9. Hai tổ cùng làm chung một công việc hoàn thành sau 15 giờ. Nếu tổ một làm trong 5 giờ, tổ hai làm trong 3 giờ thì được 30% công việc. Hỏi nếu làm riêng thì mỗi tổ hoàn thành trong bao lâu.

Dạng 5: Toán nồng độ dung dịch

Biết rằng m lít chất tan trong M lít dung dịch thì nồng độ phần trăm là

Bài 10: Khi thêm 200g Axít vào dung dịch Axít thì dung dịch mới có nồng độ A xít là 50%. Lại thêm 300 gam nước vào dung dịch mới, ta được dung dịch A xít có nồng độ là 40%. Tính nồng độ A xít trong dung dịch đầu tiên.

Hướng dẫn:

Khối lượng nước trong dung dịch đầu tiên là gam, khối lượng A xít trong dung dịch đầu tiên là gam Sau khi thêm, 200 gam A xít vào dung dịch A xít ta có lượng A xít là: gam và nồng độ là 50% Do đó ta có:

(2)

Giải hệ (1) và (2) ta được . Vậy nồng độ A xít là:

Dạng 6: Toán nhiệt lượng

Biết rằng:

+ Kg nước giảm thì toả ra một nhiệt lượng (Kcal).

+ Kg nước tăng thì thu vào một nhiệt lượng (Kcal).

Bài 11: Phải dùng bao nhiêu lít nước sôi và bao nhiêu lít nước lạnh để có hỗn hợp 100 lít nước ở nhiệt độ .

Hướng dẫn:

Gọi khối lượng nước sôi là Kg thì khối lượng nước lạnh là: (kg)

Nhiệt lương nước sôi toả ra khi hạ xuống đến là: (Kcal)

Nhiệt lượng nước lạnh tăng từ -đến là: (Kcal)

Vì nhiệt lượng thu vào bằng nhiệt lượng toả ra nên ta có :

Giải ra ta có: .

Vậy khối lượng nước sôi là 25 Kg; nước lạnh là 75 Kg tương đương với 25 lít và 75 lít.

Dạng 7: Các dạng toán khác

Bài 12. Một thửa ruộng có chu vi 200m. Nếu tăng chiều dài thêm 5m, giảm chiều rộng đi 5m thì diện tích giảm đi 75 . Tính diện tích thửa ruộng đó.

Bài 13. Một phòng họp có 360 ghế được xếp thành từng hàng và mỗi hàng có số ghế ngồi bằng nhau. Nhưng do số người đến họp là 400 nên phải kê thêm 1 hàng và mỗi hàng phải kê thêm 1 ghế mới đủ chỗ. Tính xem lúc đầu phòng họp có bao nhiêu hàng ghế và mỗi hàng có bao nhiêu ghế.

Tổng Hợp Các Bài Toán Có Lời Văn Lớp 2

Các dạng bài toán có lời văn lớp 2

Các dạng bài tập toán lớp 2

A. Các bước để giải bài toán có lời văn lớp 2

Bước 1: Tìm hiều nội dung và tóm tắt bài toán

+ Tìm được các từ khóa quan trọng trong đề bài như “ít hơn”, “nhiều hơn”, “tất cả”, …

+ Sau đó tóm tắt bài toán

Bước 2: Tìm các giải bài toán

+ Chọn phép tính giải thích hợp

+ Đặt lời giải thích hợp

Bước 3: Trình bày bài giải

B. Bài tập về các bài toán có lời văn lớp 2

Bài 1: Đàn bò thứ nhất có 46 con, đàn bò thứ hai có 38 con. Hỏi hai đàn bò có bao nhiêu con?

Bài 2: Hồng có 32 que tính, Lan cho Hồng thêm 18 que tính. Hỏi Hồng có tất cả bao nhiêu que tính?

Bài 3: Hùng có 56 viên bi, Hùng cho Dũng 19 viên bi. Hỏi Hùng còn lại bao nhiêu viên bi?

Bài 4: Hai lớp 2A và 2B trồng được 74 cây, lớp 2A trồng được 36 cây. Hỏi lớp 2B trồng được bao nhiêu cây?

Bài 5: Một cửa hàng ngày thứ nhất bán được 24 cái ca, ngày thứ hai bán nhiều hơn ngày thứ nhất 18 cái ca. Hỏi ngày thứ hai cửa hàng bán được bao nhiêu cái ca?

Bài 6: Đoạn dây thứ nhất dài 46dm, đoạn dây thứ nhất dài hơn đoạn dây thứ hai 18dm. Hỏi đoạn dây thứ hai dài bao nhiêu đêximet?

Bài 7: An có nhiều hơn Bình 16 viên bi, An lại mua thêm 6 viên bi. Hỏi An nhiều hơn Bình tất cả bao nhiêu viên bi?

Bài 8: Bao gạo thứ nhất cân nặng 54kg, bao gạo thứ nhất nhẹ hơn bao gạo thứ hai 16kg. Hỏi bao gạo thứ hai nặng bao nhiêu kilogam?

Bài 9: Một đàn vịt có 100 con ở dưới ao và 100 con ở trên bờ. Bây giờ 10 con vịt dưới ao lên bờ phơi nắng. Hỏi bây giờ:

a) Dưới ao còn bao nhiêu con vịt?

b) Trên bờ có bao nhiêu con vịt?

c) Số vịt ở trên bờ và số vịt ở dưới ao hơn kém nhau bao nhiêu con?

d) Số vịt ở cả trên bờ và dưới ao là bao nhiêu con?

Bài 10: Con ngỗng cân nặng 11kg. Con ngỗng cân nặng hơn con vịt 8 kg. Con gà cân nặng ít hơn con vịt 2 kg. Hỏi con ngỗng cân nặng hơn con gà mấy kg?

C. Lời giải các bài toán có lời văn lớp 2

Bài 1:

Hai đàn bò có số con là:

46 + 38 = 84 (con)

Đáp số: 84 con bò

Bài 2:

Hồng có tất cả số que tính là:

32 + 18 = 50 (que tính)

Đáp số: 50 que tính

Bài 3:

Hùng còn lại số viên bi là:

56 – 19 = 37 (viên bị)

Đáp số: 37 viên bi

Bài 4:

Lớp 2B trồng được số cây là:

74 – 36 = 38 (cây)

Đáp số: 38 cây

Bài 5:

Ngày thứ hai cửa hàng bán được số ca là:

24 + 18 = 42 (cái)

Đáp số: 42 cái ca

Bài 6:

Đoạn dây thứ hai dài số đề xi mét là:

46 – 18 = 28 (dm)

Đáp số: 28dm

Bài 7:

An nhiều hơn Bình số viên bi là:

16 + 6 = 22 (viên bi)

Đáp số: 22 viên bi

Bài 8:

Bao gạo thứ hai nặng số ki-lô-gam là:

54 + 16 = 70 (kg)

Đáp số: 70kg

Bài 9:

a) Dưới ao bây giờ còn số con vịt là

100 -10 = 90 (con vịt)

b) Trên bờ bâu giờ có số con vịt là:

100 + 10 = 110 (con vịt)

c) Số vịt ở trên bờ hơn số vịt ở dưới ao số con là:

110 – 90 = 20 (con vịt)

d) Số vịt ở cả trên bờ và dưới ao là:

110 + 90 = 200 (con vịt)

Đáp số:

a, 90 con vịt

b, 110 con vịt

c, 20 con vịt

d, 200 con vịt

Bài 10:

Con vịt nặng số ki-lô-gam là:

11 – 8 = 3(kg)

Con gà nặng số ki-lô-gam là:

3 – 2 = 1 (kg)

Con ngỗng nặng hơn con gà số ki-lô-gam là:

11 – 1 = 10 (kg)

Đáp số: 10kg

Ngoài giải toán có lời văn lớp 2 trên, để ôn tập môn toán lớp 2 các em học sinh có thể tham khảo các lời giải toán lớp 2, Toán lớp 2 nâng cao và bài tập môn Toán lớp 2 đầy đủ khác, để học tốt môn Toán hơn và chuẩn bị cho các bài thi đạt kết quả cao.