Ứng Dụng Giải Bài Tập Vật Lý 10 / Top 7 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Ictu-hanoi.edu.vn

Nghiên Cứu Phương Pháp Giải Bài Tập Vật Lý Định Tính Lớp 10 Và Ứng Dụng

Nguyễn Ngọc GiangPhần một : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG I. Lý do chọn đề tàiVật lý là môn khoa học thực nghiệm, mô tả thế giới khách quan. Trong quá trình dạy học vật lý giáo viên phải dùng hệ thông bài tập để học sinh tiếp cận và vận dụng những kiến thức định luật vào giải thích hiện tượng trong đời sống. Bài tập vật lý có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình nhận thức của người học phát triển năng lực tư duy của người học, giúp người học ôn tập đào sâu, mở rộng kiến thức. rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo… Bài tập vật lý có nhiều dạng trong đó dạng bài tập mà giúp cho người học dễ dàng nắm vững lý thuyết , định luật, định lý… và liên hệ với thực tiễn nhiều nhất đó là bài tập định tính.Bài tập định tính là loại bài tập được đưa ra với nhiều tên gọi khác nhau : “câu hỏi thực hành, câu hỏi để lĩnh hội, bài tập logic, bài tập miệng, câu hỏi định tính, câu hỏi kiểm tra,…”. Đặc điểm của bài tập định tính là nhấn mạnh về mặt định tính của các hiện tượng đang khảo sát thông qua bài tập giúp cho học sinh rèn luyện khả năng tư duy logic, tiếp cận thực tiển, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, tạo điều kiện cho học sinh đào sâu và củng cố các kiến thức, phân tích hiện tượng, làm phát triển khả năng phán đoán, mơ ước sáng tạo, kỹ năng vận dụng những kiến thức lý thuyết để giải thích các hiện tượng trong tự nhiên, trong đời sống, trong kĩ thuật. Mở rộng tầm mắt kĩ thuật của học sinh.

– Biểu thức:

svt= trong đó s: quãng đường. t: thời gian Trong đời sống gọi độ lớn của vận tốc là tốc độ. Đơn vị : m/s, km/h, cm/s.  Gia tốc: nên a = 0 Phương trình chuyển động: 15Nguyễn Ngọc Giang

0 0( 0, 0)x vt t x= = =2.1.2.2 Chuyển động thẳng biến đổi điều Định nghĩa: Là chuyển động thẳng trong đó vận tốc biến thiên (tăng hoặc giảm) được những lượng bằng nhau trong những khoảng thời gian bất kì. Vận tốc:

Vận tốc trung bình: – Vận tốc trung bình của một chuyển động thẳng biến đổi đều trên một quãng đường nhất định là một đại lượng đo bằng thương số giữa quãng đường đi được và khoảng thời gian để đi hết quãng đường đó. Biểu thức : svt=rr hay – Đơn vị : m/s , km/h.

Vận tốc tức thời: – Vận tốc tức thời hay vận tốc tại một điểm đã cho trên quỹ đạo đo bằng thương số giữa quãng đường đi rất nhỏ tính từ điểm đã cho và khoảng thời gian rất nhỏ để đi hết quãng đường đó. – Biểu thức : hay Gia tốc: 16Nguyễn Ngọc Giang– Gia tốc là một đại lượng Vật Lý đặc trưng cho sự biến thiên nhanh hay chậm của vận tốc và đo bằng thương số giữa độ biến thiên của vận tốc và khoảng thời gian xảy ra sự biến thiên đó. – Biểu thức: + Gia tốc là một đại lượng vectơ:

a v↑↑ ∆r rĐộ lớn: 0tv vat−=∆– Phương trình chuyển động: + Công thức vận tốc:Phương trình chuyển động: + Công thức vận tốc: 0 0( )tv v a t t= + − + Công thức đường đi: 2012s v at= + +Phương trình chuyển động: 20 012x x v t at= + + + Liên hệ giữa a,v,s:2 202v v as− =2.1.2.4 Sự rơi tự do:  Định nghĩa: – Sự rơi tự do là sự rơi của các vật trong chân không chỉ dưới tác dụng của trọng lực. Khi không có sức cản của không khí:17Nguyễn Ngọc Giang + Các vật có hình dạng và khối lượng khác nhau đều rơi như nhau. + Mọi vật chuyển động ở gần mặt đất đều có gia tốc rơi tự do. Vật rơi tự do chuyển động theo phương thẳng đứng. Chuyển động rơi tự do là chuyển động nhanh dần đều. – Phương trình chuyển động:

2 21, , 22tth gt v gt v gt= = =Chọn vị trí ban đầu của vật làm gốc tọa độ, chiều dương hướng từ trên xuống dưới. Ở cùng một nơi trên Trái Đất các vật rơi tự do có cùng gia tốc, gọi là gia tốc rơi tự do. Thường lấy g = 9,8m/s2 . 2.1.2.5 Chuyển động tròn đềuChuyển động tròn đều là chuyển động có đặc điểm: – Quỹ đạo là một đường tròn.– Vật đi được những quãng đường bằng nhau trong những khoảng thời gian bằng nhau bất kì.Vectơ vận tốc của vật chuyển động tròn đều có : – phương tiếp tuyến với đường tròn quỹ đạo, chều hướng theo chiều chuyển động.– độ lớn là v = Δs/ΔtVận tốc góc là: ω = Δα/ΔtΔα là góc mà bán kính nối từ tâm đến vật quyét được trong những khoảng thời gian Δt. Đơn vị vận tốc là rad/s. Công thức liên hệ giữa độ lớn của vận tốc dài với vận tốc góc : v = rω. 18Nguyễn Ngọc GiangChu kì của chuyển động tròn đều là thời gian cần thiết để vật đi được một vòng. Công thức liên hệ giữa vận tốc dài với vận tốc góc: T = 2π/ωTần số của chuyển động tròn đều là số vòng mà vật đi được trong 1 giây. Đơn vị tần số là vòng/giây. Công thức lên hệ giữa chu kỳ và tần số: f = 1/TGia tốc trong chuyển động tròn đều luôn luôn nằm theo bán kính hướng vào tâm quỹ đạo và và có độ lớn là: aht = v2/r = rω22.1.2.6 Tương đối của chuyển động. Công thức công vận tốc Hình dạng quỹ đạo của chuyển động trong các hệ quy chiếu khác nhau thì khác nhau.Vận tốc của vật chuyển động với các hệ quy chiếu khác nhau thì khác nhau. Vận tốc có tính tương đối.Công thức cộng vận tốc : Vận tốc của vật 1 đối với vật 3 bằng tổng vectơ vận tốc vật 1 đối với vật 2 và vận tốc vật 2 đối với vật 3. 1,3 1,2 2,3v v v= +uur uur uuur1,3vuur là vận tốc tuyệt đối.1,2vuur là vận tốc tương đối.2,3vuuur là vận tốc kéo theo.Trong trường hợp các chuyển động cùng phương thì các công thức vectơ chuyển thành công thức đại số. 19Nguyễn Ngọc Giang2.1.3 Hệ thống và giải bài tập định tính về Động học 2.1.3.1 Chuyển động cơĐây là bài học đầu tiên về chuyển động cơ học giúp học sinh hình thành cơ sở đầu tiên về động học vì vậy cần làm rõ bản chất vật lý trong từng phần, cụ thể là các bài tập sau:Bài 1:Một số hành khách đang ngồi trong một khoang kín của tàu thủy đang di chuyển trên biển. Họ không biết là họ có chuyển động cùng với tàu thủy trên biển không hoặc không biết chuyển động như thế nào. Cảm giác của họ có đúng không? Tại sao?Bài giải:– Bài tập dạng giải thích hiện tượng:Giải thích về cảm giác nhưng không phải dựa trên cơ sở tâm lý học mà sử dụng kiến thức vật lý để xét xem đối tượng chuyển động như thế nào và điều kiện để xét một chuyển động nếu không đủ những điều kiện thì cảm giác của người trên tàu là đúng Phương pháp giải:Đối với học sinh lớp 10 các em đã học những kiến thức cơ bản về chuyển động và những khái niệm về động lực học, với bài tập này các em chỉ cần suy nghĩ đơn giản là có thể giải được. Đề giải bài tập cần thực hiện theo các bước sau:Bước 1: Tìm hiểu đầu bài, nắm vững giả thiết của bài tậpTheo đầu bài cả hành khách và tàu cùng chuyển động tức là có chuyển động cơ, người và tàu được xem là chất điểm. Rõ ràng tàu và người ngồi trong khoang chuyển động với vận tốc khá lớn trong không gian. Lý thuyết cần vận dụng là: Khi khảo sát một chuyển động của chất điểm ta chọn vật làm mốc gắn vào hệ quy chiếu và mốc thời gian.Bước 2 Phân tích hiện tượng20Nguyễn Ngọc GiangHành khách và tàu cùng chuyển động với vận tốc khá lớn trong không gian bao la của mặt biển khoảng cách đến bời và đảo cũng lớn nên không thể xem vật nào làm mốc. Để dễ dàng hơn các em phải đặt ra những những câu hỏi nhỏ từ đề bài: hành khách và tàu chuyển động như thế nào? Xung quanh có vật gì gần đó có thể làm mốc không? Xác định một chuyển động thì ta phải làm gì?Bước 3 Xây dựng lập luận và suy luận kết quảTheo lý thuyết để khảo sát một chuyển động của chất điểm ta chọn vật làm mốc gắn vào hệ quy chiếu và mốc thời gian.Cả tàu và người cùng chuyển động mà cảm giác của phi công là không chuyển động vì không xác định vật làm mốc. Cảm giác của hành khách là đúngBước 4 biện luậnKhi ta trên xe hay tàu chuyển động nếu không nhìn ra xung quanh ta cũng có cảm giác không chuyển động. Trường hợp trên nếu có nhiều vật thể xung quanh có thể là đứng yên hay chuyển động thì dễ dàng tìm được vật làm mốc và phi công thấy mình cùng tàu chuyển động.Qua bài tập có thể mở rộng cho học sinh trường hợp tương tự như đi tàu trên biển, hành khách trên máy bay khi không nhìn xuống…Loại bài tập này tương đối đơn giản giúp học sinh củng cố kiến thức vừa học và liên hệ với thực tế.Bài 2:Từ tâm một cái đĩa đang quay người ta búng một viên bi lăn theo lòng máng đặt trên một bán kính của đĩa. Hỏi quỹ đạo của viên bi đối với đĩa và đối với Trái Đất có hình gì? Bài giải– Bài tập dạng giải thích hiện tượng:Chuyển động của viên bi trên đĩa đang quay không phải chỉ một quỹ đạo đơn giản đối với bài này học sinh dễ bị nhầm vì cho rằng quỹ đạo là duy nhất. 21Nguyễn Ngọc GiangTừ những hiện tượng trong đời sống hàng ngày giúp học sinh phân tích rõ ràng hơn.Phương pháp giải: Suy luận logic, thực hiên theo các bước sau:Bước 1: Tìm hiểu đầu bài, nắm vững giả thiết của bài tậpViên bi sẽ được giữ cho chuyển động thẳng vào tâm của cái đĩa đang quay nên có các dạng quỹ đạo khác nhau so với đĩa và mặt đất. Lý thuyết đã học quỹ đạo là những đường được vạch ra khi chất điểm chuyển động.Bước 2: Phân tích hiện tượngKhảo sát chuyển động của bi so với đĩa và Trái Đất: đĩa quay tròn, viên bi chuyển động thẳng vào tâm quả cầu.Bước 3: Xây dựng lập luận và suy luận kết quảKiến thức cần dùng là chất khi chuyển động sẽ vạch ra một đường trong không gian, đường đó là quỹ đạo của chất điểm. Viên bi được xem là một chất điểm khi chuyển động sẽ vạch ra những quỹ đạo khác nhau đối với những đối tượng khác nhau. Viên bi chuyển động trên máng là đường thẳng máng cố định so với mặt đất nên quỹ đạo viên bi đối với trái đất là một đường thẳng. Nếu cố định viên bi thì quỹ đạo viên bi vạch lên đĩa là đường tròn. Khi viên bi tiến về tâm đĩa thì vạch nên đường xoắn ốc. Vậy quỹ đạo viên bi đối với đĩa là đường xoắn ốc.Bước 4: Biện luậnMột chất điểm chuyển động đối với đối tượng khác nhau thì có thể có quỹ đạo không giống nhau.Bài tập tương tự:Bài 3: Khi xe đạp trên đường thẳng, hãy giải thích quỹ đạo đầu van xe?Lời giải:22Nguyễn Ngọc GiangNếu người quan sát đứng bên lề đường, khi xe đạp chạy trên đừng thẳng thì đầu van thì quỹ đạo là xicloit. Đối với người quan sát ngồi trên xe, van xe sẽ chuyển động với quỹ độ là dường tròn.Bài 4: Một truyện dân gian có kể rằng : Khi chết một phú ông đã để lại cho người con một hũ vàng chôn trong một khu vườn rộng và một mảnh giấy ghi: Đi về phía đông 23 bước chân , sau đó rẽ phải 4 bước chân , đào sâu 3m . Hỏi với chỉ dẫn này người con có tìm được hũ vàng không ? Vì sao ? Lời giải : Muốn Người con sẽ chẳng bao giờ tìm được hũ vàng vì không có vật làm mốc.Bài 5:Viên đạn đươc bắn ra từ nồng súng nó chuyển động theo hai giai đoạn chuyển động trong nòng súng và sau đó bay tới mục tiêu ở xa, hỏi giai đoạn nào viên đạn được coi là chất điểm, giai đoạn nào viên đạn không được coi là chất điểm?Giai đoạn đạn rời nòng súng và bay tới mục tiêu được xem là chất điểm.2.1.3.2 Chuyển động thẳng điềuĐối với phần chuyển động của chất điểm các em dễ dàng nhận ra kiến thức cơ bản vì bài này chủ yếu là những khái niệm cơ bản nên hiệu quả cao nhất khi dùng bài tập suy luận đơn giản và câu hỏi thí nghiệm hoặc dùng đồ thị, cụ thể là:Bài 1:Từ hai địa điểm AB cách nhau 35 km, có hai chiếc ôtô chuyển động thẳng đều ngược chiều nhau lần lượt với vận tốc 20 km/h và 15 km/h. Có một con chim từ ôtô thứ nhất bay thẳng đều sang chạm vào ôtô thứ hai, rồi lại bay thẳng đều sang chạm ôtô thứ nhất và cứ thế với vận tốc không đổi 23Nguyễn Ngọc Gianglà 120 km/h. Biết thời gian chim chạm vào ôtô không đáng kể. Hỏi khi hai hai xe gặp nhau thì chú chim bay được tổng quãng đường là bao nhiêu? Bài giảiBài tập dự đoán kết quả.Học sinh có thể dùng kiến thức về chuyển động thẳng đều mà trả lời nhanh câu hỏi vừa nêu. Đối với học sinh vừa đọc vào thấy rất phức tạp vì chim có thể đổi hướng rất nhiều lần. Kiến thức các em cần dùng là khái niệm về chuyển động thẳng đều và mối liên hệ giữa quãng đường,vận tốc và thời gian. Để giải bài tập ta thực hiện theo các bước sau:Bước 1: Tìm hiểu đầu bài, nắm vững giả thiết của bài tậpCác xe chuyển động thẳng đều tức là chuyển động thẳng trên một đường thẳng trong đó vật đi được những quãng đường bằng nhau trong những khoảng thời gian bằng nhau bất kì.Bước 2: Phân tích hiện tượngHai xe chuyển động ngược chiều với hai ô tô cách nhau 100 m. Mỗi chuyển động là chuyển động thẳng đều. Tốc độ của chim lớn hơn có thể đến chạm vào xe nhiều lần và đại lượng cần tìm là quãng đường chim bay được.Bước 3: Xây dựng lập luận và suy luận kết quả Trong chuyển động thẳng đều quãng đường tỉ lệ thuận với thời gian .s v t=Vì AB cách nhau 100 km nên để hai ôtô gặp nhau thì ôtô thứ nhất phải đi được một đoạn 36 km và ôtô thứ hai chuyển động một đoạn 64 km, nghĩa là hai ôtô sẽ gặp nhau sau 1h. Vậy sau 1h thì chim bay được 120km.Bước 4: biện luậnChuyển động thẳng đều, khi tìm quãng đường ta cần có vận tốc và thời gian và thời gian cũng đã có nên việc tính toán rất đẽ dàng.Bài tập có thể đưa vào củng cố bài học hay đặt vấn đề. Phát triển khả năng tư duy của học sinh.24Nguyễn Ngọc GiangBài 2:Đồ thị biểu diễn sự biến thiên đường đi của ba vật theo thời gian. Các vật ấy chuyển động như thế nào? Bài giảiBài tập giải thích dựa trên đồ thị.Từ hình vẽ đã cho có thể nêu lên tính chất của chuyển động và khai thác thông tin từ hình vẽ, cũng giải theo các bước:Bước 1:Quan sát, thu thông tin từ hìnhĐồ thị là những đường thẳng trong hệ trục (Oxt) các đường thẳng có độ dốc khác nhauBước 2: phân tíchMỗi đường thẳng là biểu diễn chuyển động của một vật, độ dốc lần lượt là II, I, III. Góc xuất phát cũng khác nhau.Bước 3: Xây dựng lập luận và suy luận kết quả:Cả ba đồ thị đều là những đường thẳng chứng tỏ các vật chuyển động đều. Độ dốc của đồ thị hay góc hợp bởi đồ thị và trục thời gian cho phép so sánh vận tốc của các vật chuyển động thẳng đều. Vì vậy dựa vào hình ta thấy vật II chuyển động nhanh nhất vì có độ dốc lớn nhất, vật III chuyển động chậm nhất vì có độ dốc nhỏ nhất. Giao điểm của đồ thị với trục Ox cho biết khoảng cách từ vật đến vị trí làm mốc trong hệ quy chiếu đã chọn tại thời điểm ban đầu. Còn giao điểm của đồ thị với trục thời gian Ot là thời điểm được chọn để xác định chuyển động. Giao điểm của các đồ thị với nhau cho biết thời điểm hai chuyển động gặp nhau tại một tọa độ xác định.Bước 4: Biện luậnĐồ thị có thể nêu lên tích chất của chuyển động thẳng điều thông qua các đường: độ dốc, góc xuất phát…25

5 App Ứng Dụng Giải Bài Tập Vật Lý Tốt Nhất Hiện Nay

Nhằm cung cấp cho bạn đọc các app ứng dụng giải bài tập Vật Lý tốt nhất hiện nay, bài viết đã tổng hợp lại các App ứng dụng từ dánh giá phản hồi trên Google Play Store để quý bạn đọc tham khảo, lựa chọn:

1. App Giải Vật Lý 6,7,8,9,10,11,12

– Lượt tải xuống: 100 N+

– Đánh giá: 4,5 sao bởi 1 N bài đánh giá

Giải bài tập SGK SBT Vật Lý lớp 6 đến 12. Không cần kết nối internet 3G wifi. Nội dung bám sát chương trình Bộ Giáo Dục nhằm hỗ trợ cho học sinh, phụ huynh. Hoàn toàn miễn phí 100% phục vụ lợi ích vì cộng đồng, vì nền giáo dục nước nhà.

► Chức năng:

– Không cần kết nối internet

– Giải bài tập Sách giáo khoa và Sách bài tập

– Vừa chép bài vừa chơi game

– Thư giãn sau giờ học

– Đánh dấu yêu thích

Ứng dụng luôn cập nhật dữ liệu và nâng cấp chất lượng. Mọi ý kiến đóng góp xin gửi về habn2018@gmail.com

2. Solvee – Giải Toán, Lý, Hoá, Anh trong 5 giây

– Lượt tải xuống: 1 Tr+

– Đánh giá: 3,6 sao bởi 18 N bài đánh giá

Với Solvee, học sinh chỉ cần chụp ảnh đề là có ngay lời giải Toán (Giai toan), Lý, Hóa, Anh lớp 6 đến lớp 12 với độ chính xác lên tới 80% hỗ trợ tối đa cho việc học và giải bài tập.

► Cách thức hoạt động:

Với điện thoại kết nối internet, chỉ bằng thao tác chụp ảnh học sinh có thể:

– Giải toán (Giai toan), giải bài tập toán SGK, SBT

– Giải bài tập Vật Lý

– Giải bài tập Hóa Học

– Giải bài tập Tiếng Anh (trắc nghiệm và tự luận)

Solvee ứng dụng công nghệ AI sẽ nhận hình ảnh đề bài và đưa ra lời giải chính xác hoặc dạng bài tương tự với bài tập. Nhờ đó, học sinh có thể chủ động tham khảo lời giải chi tiết hoặc kiểm tra đáp án nhanh và chính xác nhất tại nhà.

► Những điểm nổi bật của Solvee – Giải Toán, Lý, Hoá, Anh

– Ứng dụng giải bài tập do người Việt sáng tạo, phù hợp với chương trình giáo dục của Việt Nam

– Robot thông minh tìm lời giải chi tiết từ SGK, SBT, kho đề thi, đề luyện thi THPT

– Lời giải bài tập chi tiết, rõ ràng, chính xác phù hợp, có cả các dạng bài và đáp án tương tự để học sinh luyện tập

– Nhận diện cả chữ viết tay và chữ in

– Bộ đề thi thử phong phú bao quát hết kiến thức có trong kho bài tập Toán, bài tập Vật Lý, bài tập Hóa học, bài tập Tiếng Anh từ lớp 6 đến 12 được cập nhật liên tục.

► Hướng dẫn sử dụng Solvee – Giải Toán, Lý, Hoá, Anh

Mở ứng dụng, chọn môn học cần giải bài tập

Chụp ảnh bài tập cần giải

Khoanh vùng bài tập cần giải trong ảnh (Lưu ý: Chỉ chọn duy nhất 1 bài)

Nhận kết quả do AI tìm thấy (lời giải chính xác hoặc lời giải bài tập cùng dạng).

Lời giải bài tập chi tiết, giao diện thân thiện, sao bạn còn chưa tải ngay ứng dụng Solvee – Giải Toán, Lý, Hoá, Anh – người bạn đồng hành, giúp đỡ học sinh lớp 6 đến lớp 12 học tập hiệu quả, vượt qua các kì thi giữa kì, cuối kì, kì thi vào lớp 10 hay kì thi THPT Quốc gia một cách dễ dàng.

Mọi góp ý phản hồi, vui lòng gửi vào email: support@giaingay.com.vn

3. App Cẩm Nang Vật Lý – Giải Bài Tập & Trắc Nghiệm

– Lượt tải xuống: 10 N+

– Đánh giá: 4,7 sao bởi 178 bài đánh giá

Cẩm Nang Vật Lý lớp 6 đến 12. Nội dung bám sát chương trình Bộ Giáo Dục nhằm hỗ trợ cho học sinh, phụ huynh. Hoàn toàn miễn phí 100% phục vụ lợi ích vì cộng đồng, vì nền giáo dục nước nhà .

► Cẩm Nang:

– Không cần kết nối internet 3G wifi

– Lời giải Sách giáo khoa và Sách bài tập – chi tiết

– Lý Thuyết & Trắc Nghiệm – lời giải chi tiết

– Đề thi, kiểm tra mới nhất – lời giải chi tiết

– Trò chuyện với mọi người

Hãy tải ngay để trải nghiệm kỷ nguyên 4.0. Mọi ý kiến đóng góp xin gửi về habn2018@gmail.com

4. App Hỏi bài Vật lí

– Lượt tải xuống: 1 N+

– Đánh giá: 3,7 sao bởi 32 bài đánh giá

Mục tiêu của LearnAndShare là giúp đỡ học sinh – những người gặp khó khăn với các câu hỏi khi làm bài tập về nhà mà không thể hỏi thầy cô hay bạn bè sau những giờ học ở trường.

► Vì sao bạn nên sử dụng ứng dụng này?

Sử dụng đơn giản, nhận giải đáp nhanh chóng: bạn chỉ cần chụp ảnh và đăng bài tập lên ứng dụng. Trong thời gian nhanh nhất, bạn sẽ nhận được câu trả lời từ các bạn học sinh khác, hoặc từ quý thầy cô tham gia sử dụng ứng dụng.

– Ngoài ra ứng dụng còn có các đề thi ôn thi THPT quốc gia cập nhập thường xuyên

Mọi ý kiến đóng góp xin gửi về hoangngoc72009@gmail.com

5. chúng tôi – Lời Giải Hay

– Lượt tải xuống: 1.000.000+

– Đánh giá: 4,6 sao bởi 41.402 bài đánh giá

Loigiaihay.com (còn được gọi Lời Giải Hay, loi giai hay) giúp các bạn học sinh và phụ huynh tìm kiếm lời giải bài tập sách giáo khoa (SGK), sách bài tập, vở bài tập, soạn bài văn, tiếng việt, sách tham khảo, đề thi kiểm tra cũng như lý thuyết tóm tắt theo từng bài học cho tất cả các môn: Toán học, Vật Lý, Hóa học, Sinh học, Văn học, tiếng việt, Tiếng anh, Lịch sử, Địa lý,… cho tất cả các lớp 12, lớp 11, lớp 10, lớp 9, lớp 8, lớp 7, lớp 6, lớp 5, lớp 4, lớp 3, lớp 2, lớp 1 đầy đủ.

► App được thiết kế đặc biệt để các bạn học sinh phụ huynh có thể:

Dễ dàng tìm kiếm: Chỉ cần chọn ô “Tìm kiếm” trên cùng bên phải và gõ tên bài muốn tìm sẽ thấy các bài viết bạn cần.

Lưu bài đã xem: Bạn có thể lưu lại các bài để xem lại đơn giản bằng cách bấm nút “Lưu” ở cuối mỗi bài để xem lại ngay cả khi không có mạng

Dễ dàng đổi môn: chỉ cần chọn môn phía trên cùng, bạn có thể chọn các môn quan tâm sau đó lựa chọn các chuyên đề hoặc bài tập hay lý thuyết để học

Với nội dung phong phú đầy đủ, lời giải chi tiết, hấp dẫn cùng những tiện ích vô cùng hữu ích. Lời giải hay sẽ đồng hành, giúp các em học tốt trong suốt thời gian cắp sách đến trường.

Mọi ý kiến đóng góp xin gửi về:

– Fanpage: https://facebook.com/Loigiaihay

– Mail: loigiaihay.com@gmail.com

– Địa chỉ: Tầng 7 – Tòa nhà Intracom – Duy Tân – Cầu Giấy – Hà Nội

6. Giải Bài Tập Offline – Học Tốt

– Lượt tải xuống: 1.000.000+

– Đánh giá: 4,5 sao bởi 21.667 bài đánh giá

Học Tốt – Giải bài tập, giải toán, soạn văn, văn mẫu, để học tốt tiếng anh Offline. Sách giáo khoa (SGK), sách bài tập (SBT), sách nâng cao (SNC) các môn Toán, Vật Lý, Hoá Học, Sinh Học, Ngữ Văn, Lịch Sử, Địa Lý, Tin Học, GDCD, Luyện Viết, Tiếng Việt.

HỌC TỐT tổng hợp tóm tắt lý thuyết sách giáo khoa, hướng dẫn lời giải chi tiết các bài tập. Phần giải bài tập được biên soạn bởi đội ngũ giáo viên giỏi, là tài liệu hữu ích dành cho giáo viên, phụ huynh và các em học sinh có nhu cầu tham khảo, đối chiếu lời giải hay, chính xác, giúp nâng cao kết quả học tập.

Sách giải bài tập – để học tốt gồm đầy đủ các môn trong chương trình Toán, Vật Lý, Hoá Học, Sinh Học, Ngữ Văn, Lịch Sử, Địa Lý, Tin Học, GDCD, Luyện Viết, Tiếng Việt, và đầy đủ các lớp: lớp 1, lớp 2, lớp 3, lớp 4, lớp 5, lớp 6, lớp 7, lớp 8, lớp 9, lớp 10, lớp 11, lớp 12.

– Học Tốt còn bổ sung công thức toán học, công thức hoá học, công thức vật lý, công thức tiếng anh, bảng tuần hoàn hoá học giúp học sinh ôn luyện hiệu quả.

– HỌC TỐT trình bày các môn các lớp một cách khoa học, hệ thống, dễ dàng tìm kiếm, tra cứu, xem lại lần sau

– Học Tốt tiếng Anh cung cấp từ vựng mới, nghe audio, tra từ điển tiếng anh, hướng dẫn giải các bài tập tiếng anh trong SGK, SBT, JACK

– Học Tốt Toán tổng hợp công thức, giải bài tập toán lớp 9, 12, ôn thi tốt nghiệp, kho đề thi, lời giải, bài kiểm tra môn toán các cấp.

– Học Tốt Lý, Học Tốt Hoá, tổng hợp công thức cần nhớ, hướng dẫn giải bài trắc nghiệm nhanh.

– HOC TOT – Ứng dụng Giải Toán, Soạn Văn, Văn Mẫu Offline Miễn phí tốt nhất hiện nay.

LƯU Ý: SÁCH DÙNG ĐỂ THAM KHẢO, HỌC SINH PHẢI TỰ LÀM BÀI TẬP TRƯỚC KHI XEM LỜI GIẢI

Mọi ý kiến đóng góp xin gửi về: bestappltd@gmail.com

7. Ứng Dụng Tổng hợp Công Thức Vật Lý

– Lượt tải xuống: 100.000+

– Đánh giá: 4,2 sao bởi 299 bài đánh giá

► Giới thiệu

Ứng dụng Tổng hợp Công Thức Vật Lý ra đời sẽ giúp người dùng thuận tiện hơn trong việc tra cứu những công thức Vật lý trong quá trình học tập và làm việc. Ứng dụng gồm nhiều Công thức thường dùng lẫn nâng cao được phân loại trong 7 mục sau:

– Cơ học

– Điện học

– Nhiệt học

– Dao động

– Quang học

– Hạt nhân

– Hằng số

► Những tính năng cần thiết thuận tiện cho việc sử dụng ứng dụng:

– Công cụ chuyển đổi: chuyển đổi giữa các đơn vị chưa bao giờ đơn giản như thế. Bạn chỉ cần nhập vào giá trị và sẽ có kết quả tức thì

– Công cụ tính toán: giúp bạn giải nhanh một số bài toán Vật Lý thông dụng. Bạn chỉ việc nhập dữ liệu ban đầu và bấm tính toán sẽ hiển thị kết quả ngay

– Đa ngôn ngữ: hiển thị bằng tiếng Việt lẫn tiếng Anh giúp hỗ trợ người dùng nắm bắt các từ chuyên môn, thuận tiện cho việc học môn Vật lý bằng tiếng Anh hay ở nước ngoài.

– Chia sẻ: chạm và chia sẻ với bạn bè bằng tin nhắn, email hay facebook…

Mọi ý kiến đóng góp xin gửi về: appsvn4life@gmail.com (Add: 76/60, 59th Street, 14th Ward, Go Vap District, Ho Chi Minh city)

8. Dicamon – 3S Giải Toán, Lý, Hoá, Anh, Sinh, Sử, Địa (Chụp Camera)

– Lượt tải xuống: 10.000+

– Đánh giá: 3,4 sao bởi 193 bài đánh giá

Dicamon – Giải Bài Tập Toán Lý Hoá Anh Văn Sinh Sử Địa 3 giây

App Dicamon là phần mềm giải bài tập thông minh áp dụng công nghệ phân tích, nhận diện ảnh và tra cứu thông tin với độ chính xác cao. Trong thời gian 3 giây, Dicamon sẽ cho bạn hơn 10 gợi ý lời giải trên tất cả các môn học: Toán, Lý, Hóa, Sinh, Văn, Sử, Địa, Anh.

► Ưu điểm vượt trội của Dicamon:

– Nguồn bài tập chất lượng cao đã qua kiểm duyệt bởi Dica, nội dung phù hợp với chương trình giáo dục của Việt Nam.

– Giải tất cả các bài tập của tất cả các môn và tất cả các lớp.

– Gợi ý thêm những dạng bài tập tương tự để học sinh mở rộng và củng cố kiến thức.

– Nhận diện cả chữ viết tay và chữ in với độ chính xác cao nhất hiện nay.

– Tổng hợp tất cả các bài tập SGK, bài tập nâng cao, bài tập cùng dạng bài và lời giải chi tiết giúp học sinh tra cứu nhanh.

► Cách sử dụng:

– Mở ứng dụng Dicamon, chụp ảnh câu hỏi.

– Chọn Chính xác vùng câu hỏi cần giải trong khung chụp.

– Nhận kết quả truy xuất của ứng dụng, và bài tập tương tự.

Dicamon – Giải Bài Tập Toán Lý Hoá Anh Văn Sinh Sử Địa được tạo nên với sứ mệnh hỗ trợ đắc lực cho việc học online của học sinh, đây sẽ là một “người bạn, gia sư” tin cậy, sẵn sàng giúp đỡ bạn khi gặp khó khăn trong suốt quá trình học và ôn thi, luyện tập. Bằng tất cả tâm huyết và tính năng ưu Việt của phần mềm Dica, tìm kiếm đáp án, lời giải nhanh sẽ là cầu nối kiến thức vững chắc giúp học sinh củng cố và mở rộng kiến thức khi học online. Đặc biệt, Dicamon sẽ là cầu nối tiếp bước cho các sĩ tử bước vào ngưỡng cửa đại học một cách dễ dàng và chắc chắn.

Dicamon robot giải bài tập Dica đồng hành cùng học sinh học online trong suốt quá trình học tập từ lớp 1 đến lớp 12.

Mọi ý kiến đóng góp xin gửi về: info@dica.vn

9. VietJack – Học tốt, Giải SGK, SBT

– Lượt tải xuống: 100.000+

– Đánh giá: 3,9 sao bởi 6.851 bài đánh giá

Giải bài tập SGK, văn mẫu, SBT online vs offline từ trang chúng tôi Tải App ngay

Tài nguyên trên ứng dụng Vietjack – chúng tôi hoàn toàn MIỄN PHÍ

► KHÓA HỌC CHẤT LƯỢNG

Các khóa học online qua mạng và offline tại Hà Nội chất lượng bởi đội ngũ giáo viên giỏi tại Vietjack – VietJack.com

► DIỄN ĐÀN LỚN MẠNH

► NỘI DUNG CẬP NHẬT

Các bài học được cập nhật liên tục hàng ngày bởi đội ngũ giáo viên giỏi.

► GIAO DIỆN THÂN THIỆN

Material Design cho trải nghiệm tốt nhất trên mobile

Vietjack – chúng tôi luôn lắng nghe góp ý để đổi mới trang web phục vụ các bạn học sinh, giáo viên, sinh viên cả nước

VietJack.com – Học cùng bạn!

Mọi ý kiến đóng góp xin gửi về: vietjackteam1@gmail.com

10. Manabie – App học tập tốt nhất

– Lượt tải xuống: 100.000+

– Đánh giá: 4,2 sao bởi 1.025 bài đánh giá

Manabie là dịch vụ học tập trực tuyến dành cho học sinh Trung học Phổ thông (Lớp 10 đến 12) và những sĩ tử đang chuẩn bị thi đại học.

– Chúng tôi cung cấp các khóa học theo phương pháp hiện đại, trái ngược với việc học “vẹt” thuần túy, phù hợp với các nhu cầu cụ thể của học viên như: theo kịp bài học trên trường, soạn bài trước, hoặc ôn tập cho các bài kiểm tra ngắn, kiểm tra giữa kỳ, cuối kỳ và kì thi Quốc gia – tuyển sinh đại học.

– Manabie đem đến những video bài giảng hoạt hình siêu “chất”, gói gọn trong vài phút và gần gũi với các bạn học sinh trung học.

– Chúng tôi có một đội ngũ lớn các giảng viên và các chuyên gia tuyển sinh đại học với tổng cộng hơn 100 năm kinh nghiệm giảng dạy. Với tinh thần nhiệt huyết và tận tụy, chúng tôi đã giúp rất nhiều học viên tại Việt Nam cải thiện điểm thi và đạt kết quả học tập tốt hơn.

► Đặc điểm của ứng dụng:

– Sử dụng các tài liệu, khoá học trong cả năm học với chỉ 1 mức học phí cố định: truy cập không giới hạn các video bài học, luyện tập với ngân hàng các câu hỏi bài tập, các khóa luyện thi đại học, ngân hàng đề thi thử, v.v.

– Rất nhiều video bài giảng đi kèm ngân hàng hơn 15,000 câu hỏi luyện tập, bao gồm cả 4 môn: Toán, Anh Văn (theo nội dung sách mới), Lý và Hoá – hội đủ các cấp độ khó khác nhau, phù hợp với trình độ và mục tiêu của từng học viên.

– Nội dung của chúng tôi được cập nhật liên tục để đa dạng hóa nguồn tài liệu cũng như phù hợp với những xu hướng học tập mới hoặc các thay đổi từ Bộ GD & ĐT

► Manabie sẽ giúp biến việc học của bạn trở nên hiệu quả trong một thời gian ngắn như thế nào?

– Các đề xuất video bài học của chúng tôi được tối ưu hóa để phù hợp với hiệu suất và tiến độ học tập của từng cá nhân

– Tiến độ học tập của học viên được tổng hợp và báo cáo trong bảng theo dõi Tiến độ học để Cố vấn học tập theo sát và điều chỉnh kịp thời

– Chúng tôi có các Cố vấn học tập và Gia sư trực tuyến hỗ trợ xuyên suốt quá trình để điều chỉnh kế hoạch học tập cho học viên, giúp đưa ra cách cải thiện điểm số ở trường tốt nhất. Với mục tiêu là giúp bạn vào được trường đại học trong mơ của mình, họ sẽ hỗ trợ chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi Tốt nghiệp THPT Quốc gia.

► Lưu ý:

– Học sinh không theo kịp với tiến độ trên trường và muốn bắt đầu từ những khái niệm cơ bản

– Học sinh muốn chuẩn bị trước cho kỳ thi Tốt nghiệp THPT quốc gia

– Học sinh muốn quản lý tốt hơn thời gian của mình – để cân bằng giữa việc học thi mà vẫn có thể dành thời gian tham gia được các hoạt động ngoại khóa khác

– Học sinh đang tìm kiếm những nguồn tài liệu chất lượng cao khác để nâng tầm hiểu biết và nghiên cứu trước tiến độ của trường

– Học sinh đang cần những buổi tổng kết và ôn luyện nhanh trong thời gian ngắn để chuẩn bị cho các bài kiểm tra ngắn, bài kiểm tra giữa kỳ, cuối kỳ

– Học sinh cảm thấy lạc lối và đang cần một hướng đi, cần hỗ trợ hoạch định rõ ràng cho ngưỡng cửa đại học sắp tới

Mọi ý kiến đóng góp xin gửi về: mobile.support@manabie.com

Nguồn bài viết: https://play.google.com/store/apps

Giải Bài Tập Sgk Vật Lý Lớp 7 Bài 3: Ứng Dụng Định Luật Truyền Thẳng Của Ánh Sáng

Giải bài tập SGK Vật lý lớp 7 bài 3: Ứng dụng định luật truyền thẳng của ánh sáng

Giải bài tập Vật lý lớp 7 bài 3

Bài 3: Ứng dụng định luật truyền thẳng của ánh sáng

. Lời giải hay bài tập vật lý 7 này là tài liệu tham khảo hay được chúng tôi sưu tầm nhằm giúp quá trình ôn tập và củng cố kiến thức chuẩn bị cho kì thi học kì mới môn Vật lý của các bạn học sinh lớp 7 trở nên thuận lợi hơn. Mời các bạn tham khảo

1. Giải bài tập Vật lý 7 Bài 3.3 trang 9 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7

Vì sao nguyệt thực thường xảy ra vào đêm rằm Âm lịch?

Trả lời:

Vì đêm rằm âm lịch Mặt Trời, Mặt Trăng, Trái Đất mới có khả năng nằm trên cùng 1 đường thẳng. Trái đất có thể chắn ánh sáng Mặt Trời không cho chiếu xuống Mặt Trăng.

A. Ban đêm, khi Mặt Trời bị nửa kia của Trái Đất che khuất nên ánh sáng Mặt Trời không đến được nơi ta đứng.

B. Ban ngày, khi Mặt Trăng che khuất Mặt Trời, không cho ánh sáng Mặt Trời chiếu xuống mặt đất nơi ta đứng.

C. Ban ngày, khi Trái Đất che khuất Mặt Trăng

D. Ban đêm, khi Trái Đất che khuất Mặt Trăng

3. Bài 3.4 trang 9 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7

Vào một ngày trời nắng, cùng một lúc người ta quan sát thấy một cái cọc cao lm để thẳng đứng có một cái bóng trên mặt đất dài 0,8m và một cái cột đèn có bóng dài 5m. Hãy dùng hình vẽ theo tỉ lệ 1cm ứng với 1m để xác định chiều cao của cột đèn. Biết rằng các tia sáng Mặt Trời đều song song?

Trả lời:

Dùng thước vẽ các cọc A’B’ dài lcm. Vẽ cái bóng trên mặt đất A’0 dài 0,8cm. Nối B’0 đó là đường truyền của ánh sáng Mặt Trời.

Lấy AO dài 5cm ứng với cái bóng của cột đèn.

Vẽ cột đèn AA’ cắt đường B’0 kéo dài tại B. Đo chiều cao AB chính là chiều cao cột đèn. AB = 6,25m.

A. Ban đêm, khi nơi ta đứng không nhận được ánh sáng Mặt Trời.

B. Ban đêm, khi Mặt Trăng không nhận được ánh sáng Mặt Trời vì bị Trái Đất che khuất.

C. Khi Mặt Trời che khuất Mặt Trăng, không cho ánh sáng từ Mặt Trăng tới Trái Đất.

D. Khi Mặt Trăng che khuất Mặt Trời, ta chỉ nhìn thấy phía sau Mặt Trăng tối đen.

5. Bài 3.5 trang 9 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7

Nguyên nhân nào dẫn đến hiện tượng nhật thực?

A. Mặt Trời ngừng phát ra ánh sáng

B. Mặt Trời bỗng nhiên biến mất.

C. Mặt Trời bị Mặt Trăng che khuất nên ánh sáng Mặt Trời không đến được mặt đất.

D. Người quan sát đứng ở nửa sau Trái Đất, không được Mặt Trời chiếu sáng.

6. Bài 3.10 trang 10 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7

Đặt một ngọn nến trước một màn chắn sáng. Để mắt trong vùng bóng nửa tối, ta quan sát ngọn nến thấy có gì khác so với khi không có màn chắn?

A. Ngọn nến sáng yếu hơn.

B. Ngọn nến sáng mạnh hơn

C. Không có gì khác

D. Chỉ nhìn thấy một phần của ngọn nến.

7. Bài 3.8 trang 10 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7

Đêm rằm, ta quan sát thấy gì khi Mặt Trời đi vào bóng tối của Trái Đất?

A. Mặt Trăng bừng sáng lên rồi biến mất.

B. Phần sáng của Mặt Trăng bị thu hẹp dần rồi mất hẳn.

C. Mặt Trăng to ra một cách khác thường

D. Trên mặt đất xuất hiện một vùng tối.

Trả lời:

Chọn B. Phần sáng của Mặt Trăng bị thu hẹp dần rồi mất hẳn.

8. Bài 3.6 trang 10 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7

Nguyên nhân nào dẫn đến hiện tượng nguyệt thực?

A. Mặt Trăng bị gấu trời ăn

B. Mặt phản xạ của Mặt Trăng không hướng về phía Trái Đất nơi ta đang đứng

C. Mặt Trăng bỗng dưng ngừng phát sáng

D. Trái Đất chắn không cho ánh sáng Mặt Trời chiếu tới Mặt Trăng.

9. Bài 3.9 trang 10 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7

Một vật cản được đặt trong khoảng giữa một bóng điện dây tóc đang sáng và một màn chắn. Kích thước của bóng nửa tối thay đổi như thế nào khi đưa vật cản lại gần màn chắn hơn?

A. Tăng lên

B. Giảm đi

C. Không thay đổi

D. Lúc đầu tăng lên, sau giảm đi

10. Bài 3.7 trang 10 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7

Ta quan sát thấy gì khi nơi ta đứng trên mặt đất nằm trong bóng tối của Mặt Trăng?

A. Trời bỗng sáng bừng lên.

B. Xung quanh Mặt Trăng xuất hiện cầu vồng.

C. Phần sáng của Mặt Trăng bị thu hẹp dần rồi mất hẳn

D. Trời bỗng tối sầm như Mặt Trời biến mất.

Trả lời:

Chọn C.

12. Bài 3.12 trang 11 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7

Vì sao khi đặt bàn tay ở dưới một ngọn đèn điện dây tóc thì bóng của bàn tay trên mặt bàn rõ nét, còn khi đặt dưới bóng đèn ống thì bóng của bàn tay lại nhòe?

Trả lời:

– Đèn điện dây tóc là một nguồn sáng hẹp. Do đó, vùng bóng nửa tối rất hẹp ở xung quanh vùng bóng tối. Bởi thế ở phía sau bàn tay ta nhìn thấy chủ yếu là vùng bóng tối rõ nét, còn vùng bóng nửa tối ở xung quanh không đáng kể.

– Đèn ống là nguồn sáng rộng, do đó vùng bóng tối ở sau bàn tay hầu như không đáng kể, phần lớn là vùng bóng nửa tối ở xung quanh, nên bóng bàn tay bị nhòe.

Giải Bài Tập Sbt Vật Lý Lớp 7 Bài 3: Ứng Dụng Định Luật Truyền Thẳng Của Ánh Sáng

Giải bài tập SBT Vật lý lớp 7 bài 3: Ứng dụng định luật truyền thẳng của ánh sáng

Giải bài tập môn Vật lý lớp 7

Giải bài tập SBT Vật lý lớp 7 bài 3

tổng hợp các lời giải hay và chính xác, hướng dẫn các em giải chi tiết các bài tập cơ bản và nâng cao trong vở bài tập Lý 7. Hi vọng đây sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích môn Vật lý lớp 7 dành cho quý thầy cô và các em học sinh.

Bài 3.1 trang 9 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7

A. Ban đêm, khi Mặt Trời bị nửa kia của Trái Đất che khuất nên ánh sáng Mặt Trời không đến được nơi ta đứng.

B. Ban ngày, khi Mặt Trăng che khuất Mặt Trời, không cho ánh sáng Mặt Trời chiếu xuống mặt đất nơi ta đứng.

C. Ban ngày, khi Trái Đất che khuất Mặt Trăng

D. Ban đêm, khi Trái Đất che khuất Mặt Trăng

Bài 3.2 trang 9 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7

A. Ban đêm, khi nơi ta đứng không nhận được ánh sáng Mặt Trời.

B. Ban đêm, khi Mặt Trăng không nhận được ánh sáng Mặt Trời vì bị Trái Đất che khuất.

C. Khi Mặt Trời che khuất Mặt Trăng, không cho ánh sáng từ Mặt Trăng tới Trái Đất.

D. Khi Mặt Trăng che khuât Mặt Trời, ta chỉ nhìn thấy phía sau Mặt Trăng tối đen.

Bài 3.3 trang 9 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7

Vì sao nguyệt thực thường xảy ra vào đêm rằm Âm lịch?

Trả lời:

Vì đêm rằm âm lịch Mặt Trời, Mặt Trăng, Trái Đất mới có khả năng nằm trên cùng 1 đường thẳng. Trái đất có thể chắn ánh sáng Mặt Trời không cho chiếu xuống Mặt Trăng.

Bài 3.4 trang 9 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7

Vào một ngày trời nắng, cùng một lúc người ta quan sát thấy một cái cọc cao lm để thẳng đứng có một cái bóng trên mặt đất dài 0,8m và một cái cột đèn có bóng dài 5m. Hãy dùng hình vẽ theo tỉ lệ 1cm ứng với 1m để xác định chiều cao của cột đèn. Biết rằng các tia sáng Mặt Trời đều song song?

Trả lời:

Dùng thước vẽ các cọc A’B’ dài lcm. Vẽ cái bóng trên mặt đất A’0 dài 0,8cm. Nối B’0 đó là đường truyền của ánh sáng Mặt Trời.

Lấy AO dài 5cm ứng với cái bóng của cột đèn.

Vẽ cột đèn AA’ cắt đường B’0 kéo dài tại B. Đo chiều cao AB chính là chiều cao cột đèn. AB = 6,25m.

Bài 3.5 trang 9 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7

Nguyên nhân nào dẫn đến hiện tượng nhật thực?

A. Mặt Trời ngừng phát ra ánh sáng

B. Mặt Trời bỗng nhiên biến mất.

C. Mặt Trời bị Mặt Trăng che khuất nên ánh sáng Mặt Trời không đến được mặt đất.

D. Người quan sát đứng ở nửa sau Trái Đất, không được Mặt Trời chiếu sáng.

Bài 3.6 trang 10 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7

Nguyên nhân nào dẫn đến hiện tượng nguyệt thực?

A. Mặt Trăng bị gấu trời ăn

B. Mặt phản xạ của Mặt Trăng không hướng về phía Trái Đất nơi ta đang đứng

C. Mặt Trăng bỗng dưng ngừng phát sáng

D. Trái Đất chắn không cho ánh sáng Mặt Trời chiếu tới Mặt Trăng.

Bài 3.7 trang 10 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7

Ta quan sát thấy gì khi nơi ta đứng trên mặt đất nằm trong bóng tối của Mặt Trăng?

A. Trời bỗng sáng bừng lên.

B. Xung quanh Mặt Trăng xuất hiện cầu vồng.

C. Phần sáng của Mặt Trăng bị thu hẹp dần rồi mất hẳn

D. Trời bỗng tối sầm như Mặt Trời biến mất.

Bài 3.8 trang 10 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7

Đêm rằm, ta quan sát thấy gì khi Mặt Trời đi vào bóng tối của Trái Đất?

A. Mặt Trăng bừng sáng lên rồi biến mất.

B. Phần sáng của Mặt Trăng bị thu hẹp dần rồi mất hẳn.

C. Mặt Trăng to ra một cách khác thường

D. Trên mặt đất xuất hiện một vùng tối.

Trả lời:

Chọn B. Phần sáng của Mặt Trăng bị thu hẹp dần rồi mất hẳn.

Bài 3.9 trang 10 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7

Một vật cản được đặt trong khoảng giữa một bóng điện dây tóc đang sáng và một màn chắn. Kích thước của bóng nửa tối thay đổi như thế nào khi đưa vật cản lại gần màn chắn hơn?

A. Tăng lên

B. Giảm đi

C. Không thay đổi

D. Lúc đầu tăng lên, sau giảm đi

Bài 3.10 trang 10 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7

Đặt một ngọn nến trước một màn chắn sáng. Để mắt trong vùng bóng nửa tối, ta quan sát ngọn nến thấy có gì khác so với khi không có màn chắn?

A. Ngọn nến sáng yếu hơn.

B. Ngọn nến sáng mạnh hơn

C. Không có gì khác

D. Chỉ nhìn thấy một phần của ngọn nến.

Bài 3.11 trang 11 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7

Trả lời:

Chọn C.

Bài 3.12 trang 11 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7

Vì sao khi đặt bàn tay ở dưới một ngọn đèn điện dây tóc thì bóng của bàn tay trên mặt bàn rõ nét, còn khi đặt dưới bóng đèn ống thì bóng của bàn tay lại nhòe?

Trả lời:

Đèn điện dây tóc là một nguồn sáng hẹp. Do đó, vùng bóng nửa tối rất hẹp ở xung quanh vùng bóng tối. Bởi thế ở phía sau bàn tay ta nhìn thấy chủ yếu là vùng bóng tối rõ nét, còn vùng bóng nửa tôi ở xung quanh không đáng kể.

Đèn ông là nguồn sáng rộng, do đó vùng bóng tối ở sau bàn tay hầu như không đáng kể, phần lớn là vùng bóng nửa tôi ở xung quanh, nên bóng bàn tay bị nhòe.