Vbt Ngữ Văn 7 Lời Giải Hay / Top 8 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Ictu-hanoi.edu.vn

Giải Vbt Ngữ Văn 7 Thành Ngữ

Thành ngữ

Câu 1 (Bài tập 1 trang 145 SGK Ngữ Văn 7 Tập 1 – trang 119 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1):

Trả lời:

a, sơn hào hải vị

b, khỏe như voi

chỉ người có sức khỏe, sức mạnh, có thể gánh vác được những việc nặng nhọc

c, da mồi tóc sương

chỉ người đã ở độ tuổi trung niên, trải qua nhiều sương gió, da đã có những nếp nhăn, tóc đã điểm bạc.

Câu 2 (Bài tập 2 trang 145 SGK Ngữ Văn 7 Tập 1 – trang 119 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1):

Trả lời:

– Con Rồng cháu Tiên: Nói về sự ra đời của con cháu nước Việt. Mẹ Âu Cơ là tiên, cha Lạc Long Quân là Rồng, gặp gỡ, yêu thương và chung sống với nhau. Mẹ Âu Cơ sinh ra một cái bọc trăm trứng, trăm trứng nở ra trăm người con, tỏa đi muôn phương, hình thành nên cộng đồng người Việt ta hiện nay.

– Ếch ngồi đáy giếng: Câu chuyện ngụ ngôn nói về những kẻ tri thức hạn hẹp nhưng lại huênh hoang, tự cao tự đại. Có một con ếch sống lâu trong một cái giếng cạn, xung quanh nó chỉ toàn là những con vật nhỏ bé khiến ếch ta nghĩ mình là bá chủ. Khi trời mưa, nước dâng lên, ếch ta ra khỏi miệng giếng, nghênh ngang đi lại thì bị một con trâu giẫm bẹp.

– Thầy bói xem voi: Câu chuyện nói về những kẻ nhìn nhận sự việc phiến diện, lại bảo thủ không chịu lắng nghe. Năm thầy bói mù cùng sờ voi, mỗi người chỉ sờ một bộ phận của voi nhưng cứ cho đó là hình dáng của con voi. Cuối cùng không ai chịu ai, cãi cọ rồi đánh nhau sứt đầu mẻ trán.

Câu 3 (Bài tập 3 trang 145 SGK Ngữ Văn 7 Tập 1 – trang 120 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1):

Trả lời:

– Lời ăn tiếng nói – No cơm ấm áo

– Một nắng hai sương – Bách chiến bách thắng

– Ngày lành tháng tốt – Sinh cơ lập nghiệp

Câu 4 (trang 120 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1): Đặt câu với mỗi thành ngữ: nước đến chân mới nhảy, rán sành ra mỡ, cá mè một lứa, nước đổ đầu vịt, ghi lòng tạc dạ, nở từng khúc ruột, tai vách mạch rừng.

Trả lời:

Nước đến chân mới nhảy: Anh ta luôn chần chừ trước mọi công việc, lúc nào cũng để nước đến chân mới nhảy.

Rán sành ra mỡ: Người rán sành ra mỡ như hắn ta làm sao có thể chìa tay ra giúp đỡ người khác khi khó khăn được.

Cá mè một lứa: Bọn chúng đúng là cá mè một lứa, tính cách xấu xa y như nhau.

Nước đổ đầu vịt: Những lời vị giáo sư nói đối với tôi chỉ như nước đổ đầu vịt.

Ghi lòng tạc dạ: Sự hi sinh của thế hệ đi trước cho tự do hôm nay sẽ được thế hệ sau ghi lòng tạc dạ.

Nở từng khúc ruột: Nghe mọi người khen ngợi tôi như nở từng khúc ruột.

Tai vách mạch rừng: Nơi này tai vách mạch rừng, chúng ta nói gì cũng phải suy nghĩ cẩn thận.

Câu 5 (trang 121 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1): Điền các thành ngữ Hán Việt sau đây: thao thao bất tuyệt, ý hợp tâm đầu, văn võ song toàn, thiên la địa võng, thâm căn cố đế vào chỗ trống thích hợp trong câu.

Trả lời:

a, Vợ chồng có ý hợp tâm đầu, có yêu thương nhau thì ăn ở mới thuận hòa sung sướng đến mãn chiều xế bóng.

b, Anh ấy đi du lịch ở nước ngoài về, đang thao thao bất tuyệt kể chuyện cho bạn bè nghe.

c, Nguyễn Trãi, người anh hùng của dân tộc, văn võ song toàn.

d, Hội cũng muốn nói nhiều để trả lời, để cãi lại những lí lẽ kia. Nhưng cái tính rụt rè, hay ngại ngùng đã thâm căn cố đế trong người Hội vẫn còn ghìm lại.

e, Lên Thằng Long không có lối, ra bể không có đường, bốn bề là thiên la địa võng Toa Đô mày chạy đâu?

Các bài giải vở bài tập Ngữ Văn lớp 7 (VBT Ngữ Văn 7) khác:

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k8: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Giải Vbt Ngữ Văn 6 Bài Lời Văn, Đoạn Văn Tự Sự

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Câu 1 Câu 1 (trang 54 VBT Ngữ văn 6, tập 1): Đọc các đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

a) Thế là Sọ Dừa đến ở nhà phú ông. Cậu chăn bò rất giỏi. Hằng ngày, Sọ Dừa lăn sau đàn bò ra đồng, tối đến lại lăn sau đàn bò về chuồng. Ngày nắng cũng như ngày mưa, bò con nào con nấy bụng no căng. Phú ông mừng lắm.

b) Ngày mùa, tôi tớ ra đồng làm cả, phú ông có ba cô con gái thay phiên nhau đưa cơm cho Sọ Dừa. Hai cô chị ác nghiệt, kiêu kì, thường hắt hủi Sọ Dừa; còn cô em út hiền lành, tính hay thương người, đối đãi với Sọ Dừa rất tử tế.

(Sọ Dừa)

c) Cô không đẹp, chỉ xinh thôi. Và tính cô cũng như tuổi cô còn trẻ con lắm. Thấy khách hàng nói một câu bông đùa, cô đã tưởng người ta chòng ghẹo mình, díu đôi lông mày lại và ngoe nguẩy cái mình. Khách trông thấy chỉ cười. Nhưng cô cũng không giận ai lâu, chỉ một lát cô lại vui tính ngay!

(Thạch Lam, Hàng nước cô Dần)

Thứ tự kể thể hiện ở chỗ: cái gì xảy ra trước thì kể trước, cái gì xảy ra sau thì kể sau. Nếu câu trước nói chung thì câu sau giải thích, cụ thể hóa, làm người nghe hiểu được, cảm nhận được.

a) Người gác rừng cưỡi ngựa, lao vào bóng chiều, nhảy lên lưng ngựa, đóng chắc yên ngựa.

b) Người gác rừng đóng chắc yên ngựa, nhảy lên lưng ngựa, rồi lao vào bóng chiều.

Phương pháp giải:

Dựa vào sự việc được kể trong câu có được sắp xếp theo thứ tự hợp lí hay không mà trả lời.

Lời giải chi tiết:

– Câu đúng là câu (b)

– Câu sai là câu (a) vì thứ tự sự việc ở trong câu (a) được kể không đúng.

Câu 3 Câu 3 (trang 56 VBT Ngữ văn 6, tập 1):

Hãy viết câu giới các thiệu nhân vật: Thánh Gióng, Lạc Long Quân, Âu Cơ, Tuệ Tĩnh.

Lời giải chi tiết:

– Thánh Gióng: Ở đời Hùng Vương thứ sáu, có một cặp vợ chồng đã già mà vẫn chưa có con. Một hôm ngươi vợ ra đồng dẫm phải vết chân về có mang và sinh ra một cậu bé khôi ngô. Lên ba tuổi cậu bé chưa biết nói cười nhưng nghe tin giặc Ân xâm lược nước ta, cậu bèn cất tiếng nói xin đi đánh giặc và vươn vai lớn nhanh như thổi. Người ta gọi cậu là Thánh Gióng.

– Lạc Long Quân: Lạc Long Quân là vị thần thuộc nòi rồng, con trai thần Long Nữ, ở miền đất Lạc Việt xưa. Thần có sức mạnh vô địch, giúp dân diệt trừ yêu quái, dạy dân trồng trọt. Sau này Lạc Long Quân kết duyên cùng Âu Cơ cùng chung sống ở cung điện Long Trang.

– Âu Cơ: Ở vùng núi cao phương Bắc, có nàng Tiên thuộc dòng họ Thần Nông xinh đẹp tuyệt trần, tên là Âu Cơ. Nàng tìm đến thăm vùng đất Lạc Việt, gặp Lạc Long Quân và kết duyên, hai người chung sống ở cung điện Long Trang.

– Tuệ Tĩnh:Tuệ Tĩnh là vị danh y lỗi lạc đời Trần. Ông chẳng những là người mở mang ngành y dược dân tộc, mà còn là người hết lòng thương yêu cứu giúp người bệnh.

Câu 4 Câu 4 (trang 56 VBT Ngữ văn 6, tập 1):

Viết đoạn văn kể chuyện Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt xông trận, ngựa phun lửa giết giặc Ân và đoạn kể chuyện Thánh Gióng khi roi sắt gãy, đã nhổ tre ngà tiếp tục đánh đuổi quân giặc.

Phương pháp giải:

Khi kể chuyện, cần chú ý:

– Chọn động từ thể hiện hành động của nhân vật.

– Sắp xếp thứ tự hợp lí: cái gì xảy ra trước, kể trước; cái gì xảy ra sau kể sau.

Lời giải chi tiết:

Thánh Gióng là một người anh hùng mang trong mình sức mạnh của cả cộng đồng trong thời kì đấu tranh chống giặc ngoại xâm. Thánh Gióng đã có mặt đúng lúc để cứu nước khi bị lâm nguy, dẹp tan giặc Ân. Ngựa của Thánh Gióng phun ra lửa, roi sắt quật tan quân thù. Đến khi roi sắt gãy thì nhổ tre đánh giặc. Nước Việt ta thật tự hào khi có một người như Gióng – chiến đấu bằng cả những thứ vũ khí thô sơ và cỏ cây ven đường để đem lại hòa bình cho Tổ quốc.

chúng tôi

Giải Vbt Ngữ Văn 7 Từ Láy

Từ láy

Câu 1 (Bài tập 1 trang 43 SGK Ngữ Văn 7 Tập 1 – trang 30 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1):

Trả lời:

a. Các từ láy trong đoạn văn này: bần bật, thăm thẳm, nức nở, tức tưởi, rón rén, lặng lẽ, thược dược, rực rỡ, nhảy nhót, chiêm chiếp, ríu ran.

b. Phân loại:

Từ láy toàn bộ

bần bật, thăm thẳm, chiêm chiếp

Từ láy bộ phận

nức nở, tức tưởi, rón rén, lặng lẽ, thược dược, rực rỡ, nhảy nhót, ríu ran

Câu 2 (trang 31 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1): Trong các từ sau đây, từ nào là từ láy, từ nào là từ ghép?

máu mủ, râu ria, lấp ló, tươi tốt, khang khác, nấu nướng, đông đủ, đông đúc, nhanh nhẹn, hăng hái

Trả lời:

Từ láy

lấp ló, khang khác, đông đúc, nhanh nhẹn, hăng hái

Từ ghép

máu mủ, râu ria, tươi tốt, nấu nướng, đông đủ

Câu 3 (Bài tập 3 trang 43 SGK Ngữ Văn 7 Tập 1 – trang 31 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1):

Trả lời:

– nhẹ nhàng, nhẹ nhõm:

a. Bà mẹ nhẹ nhàng khuyên bảo con.

b. Làm xong công việc, nó thở phào nhẹ nhõm như trút được gánh nặng.

– xấu xí, xấu xa:

a. Mọi người đều căm phẫn hành động xấu xa của tên phản bội.

b. Bức tranh của nó vẽ nguệch ngoạc, xấu xí.

– tan tành, tan tác:

a. Chiếc lọ rơi xuống đất, vỡ tan tành.

b. Giặc đến, dân làng tan tác mỗi người một ngả.

Câu 4 (Bài tập 4 trang 43 SGK Ngữ Văn 7 Tập 1 – trang 32 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1):

Trả lời:

Đặt câu

nhỏ nhắn

Bạn ấy có vóc người nhỏ nhắn và rất xinh xắn

nhỏ nhặt

Anh ta luôn tức giận với mọi người vì những điều nhỏ nhặt

nhỏ nhẻ

Chị tôi làm gì cũng nhỏ nhẻ, không vội vàng hấp tấp bao giờ

nhỏ nhen

Hắn vốn là một tên nhỏ nhen, không muốn chia sẻ với ai bất cứ điều gì

nhỏ nhoi

Người bố tội nghiệp chỉ có một mong ước nhỏ nhoi là mua được cho con gái chiếc áo ấm mới trước khi cái rét ùa về

Câu 5 (trang 32 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1): Tìm 5 từ láy có sắc thái nghĩa giảm nhẹ so với tiếng gốc. Đặt câu với mỗi từ đó.

Trả lời:

Từ láy có nghĩa giảm nhẹ so với tiếng gốc

Đặt câu

đo đỏ

Mặt trời lên gần hết, phía chân trời chỉ còn lại màu đo đỏ chứ không đỏ ối như trước

tim tím

Những bông hoa bằng lăng cuối mùa lưu lại chút màu tim tím như nuối tiếc mùa hạ đang qua đi

nhè nhẹ

Tiếng nhạc nhè nhẹ và du dương bao phủ khắp căn phòng

nho nhỏ

Những bông hoa nhài nho nhỏ, màu trắng ngà, tỏa hương khắp không gian

thâm thấp

Những mái nhà tranh thâm thấp lấp ló sau những lùm cây

Các bài giải vở bài tập Ngữ Văn lớp 7 (VBT Ngữ Văn 7) khác:

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k8: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Giải Vbt Ngữ Văn 7 Từ Ghép

Từ ghép

Câu 1 (trang 11 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1): Bài tập 1 trang 15 SGK Ngữ Văn 7 Tập 1

Trả lời:

Từ ghép chính phụ

lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, cười nụ

Từ ghép đẳng lập

suy nghĩ, cây cỏ, ẩm ướt, đầu đuôi, chài lưới

Trả lời:

Từ ghép gồm các tiếng trái nghĩa

đầu đuôi, gần xa, đó đây, to nhỏ, khó dễ

Từ ghép gồm các tiếng đồng nghĩa hoặc gần nghĩa

lựa chọn, màu sắc, yêu mến, cứng rắn, hư hỏng

Câu 3 (Bài tập 4 trang 15 SGK Ngữ Văn 7 Tập 1 – trang 11 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1):

Trả lời:

Có thể nói một cuốn sách, một cuốn vở mà không thể nói một cuốn sách vở vì: “sách vở” là một từ ghép đẳng lập, bao gồm ý nghĩa chỉ công cụ để đọc và ghi chép nói chung nên không thể đặt đằng sau cụm từ “một cuốn”.

Câu 4 (Bài tập 5 trang 15 SGK Ngữ Văn 7 Tập 1 – trang 12 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1):

Trả lời:

a. Không phải mọi thứ hoa có màu hồng đều gọi là hoa hồng.

b. Nói như thế là đúng, vì áo dài ở đây là từ ghép chính phụ, chỉ một loại áo là trang phục truyền thống của phụ nữ Việt Nam.

c. Không phải mọi loại cà chua đều chua. Nói: “Quả cà chua này ngọt quá!” là đúng, vì cà chua ở đây là từ ghép chính phụ, chỉ một loại quả.

d. Không phải mọi loại cá màu vàng đều là cá vàng. Cá vàng là loại cá nước ngọt nhỏ, thường được nuôi làm cảnh, thuộc họ cá chép, chúng có nhiều màu sắc đa dạng.

Câu 5 (trang 12 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1): Đặt câu với mỗi từ ghép sau đây: mặt mày, tóc tai, cứng đầu, mềm lòng, sắt đá, cơm nước.

Trả lời:

– mặt mày: Trông anh ta hôm nay mặt mày ủ rũ quá.

– tóc tai: Đạp xe trong lúc trời nổi gió lớn, tóc tai chị tôi rối tung.

– cứng đầu: Đứa trẻ này rất cứng đầu, không chịu nghe lời ai.

– mềm lòng: Những lời nói của bố mẹ đã khiến tôi mềm lòng.

– sắt đá: Họ là những người anh hùng có ý chí sắt đá.

– cơm nước: Chị tôi nghỉ hẳn việc ở cơ quan, chỉ ở nhà lo chuyện cơm nước cho cả nhà.

Các bài giải vở bài tập Ngữ Văn lớp 7 (VBT Ngữ Văn 7) khác:

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k8: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube: