Bạn đang xem bài viết Vbt Lịch Sử 9 Bài 25: Những Năm Đầu Của Cuộc Kháng Chiến Toàn Quốc Chống Thực Dân Pháp (1946 được cập nhật mới nhất trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
VBT Lịch Sử 9 Bài 25: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1950)
Bài 1 trang 89 VBT Lịch sử 9:
Trả lời:
a. Hãy đánh dấu X vào ô trống trước ý trả lời đúng về hoàn cảnh chủ tịch Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi “toàn quốc kháng chiến”
x
Thực dân Pháp gửi tối hậu thư cho chính phủ ta yêu cầu giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu, giao quyền kiếm soát thủ đô cho chúng.
b. Em có suy nghĩ gì về hành động của thực dân Pháp.
– Hành động của Pháp đã phản bội lại những nội dung trong Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946) và tạm ước (14/9/1946) mà chúng đã kí kết với chính phủ Việt Nam.
– Hành động xâm lược trắng trợn này của Pháp đã đặt nhân dân Việt Nam đứng trước 2 sự lựa chọn: hoặc tiếp tục nhân nhượng rồi trở về thân phận nô lệ như cũ; hoặc đứng lên chiến đấu bảo vệ nền độc lập, tự do vừa giành được.
Bài 2 trang 89-90 VBT Lịch sử 9:
Trả lời:
a. Hãy đánh dấu X vào ô trống trước ý trả lời đúng về nội dung “lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” của Chủ tịch Hồ Chí Minh:
b. Hãy đánh dấu X vào ô trống trước ý trả lời đúng về tính chất chính nghĩa cuộc kháng chiến chống Thực dân Pháp của nhân dân ta.
Bài 3 trang 90 VBT Lịch sử 9:
Trả lời:
a. Hãy viết tiếp kết quả và ý nghĩa của cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16 vào 2 cột trống của bảng sau.
b. Em có suy nghĩ gì về cuộc chiến đấu của quân dân ta ở thủ đô Hà Nội?
– Cuộc chiến đấu trong gần 60 ngày đêm (19/12/1946 – 17/2/1947) của quân dân Hà Nội đã gây cho địch nhiều tổn thất và là một thắng lợi có ý nghĩa quan trọng về mặt chiến lược: giam chân địch trong thành phố một thời gian dài để hậu phương kịp thời huy động và bảo vệ lực lượng kháng chiến.
– Trong cuộc chiến đấu của quân dân Hà Nội, tinh thần chiến đấu “quyết tử cho tổ quốc quyết sinh” đã được phát huy cao độ.
Bài 4 trang 91 VBT Lịch sử 9:
Trả lời:
a. Hãy điền tiếp kiến thức về công việc chuẩn bị kháng chiến lâu dài của Đảng ta vào bảng sau đây.
TT
Công việc chuẩn bị cho kháng chiến
1
Di chuyển cơ quan trung ương, cơ sở vật chất về nơi an toàn
2
Thực hiện khẩu hiệu “vườn không nhà trống’, “tiêu thổ kháng chiến”, “phá hoại để kháng chiến”
3
vận động, tổ chức nhân dân tản cư, nhanh chóng chuyển đất nước sang thời chiến
4
Xây dựng lực lượng kháng chiến về mọi mặt (chính trị, quân sự, kinh tế…)
b. Hãy đánh dấu X vào các cột bên phải để phân biệt các công việc mà Đảng ta đã làm thuộc lĩnh vực nào?
Bài 5 trang 91-92 VBT Lịch sử 9:
Trả lời:
a. Hãy đánh dấu X vào ô trống trước ý trả lời đúng về âm mưu của Thực dân Pháp khi tiến công căn cứ địa Việt Bắc.
Phá căn cứ địa Việt Bắc.
Phá tan cơ quan đầu não kháng chiến.
Tiêu diệt bộ đội chủ lực của ta.
Dùng thắng lợi quân sự thúc đẩy việc thành lập chính phủ bù nhìn, nhanh chóng kết thức chiến tranh.
b. Pháp thực hiện kế hoạch đánh Việt Bắc như thế nào? Em hãy viết tiếp các ý sau:
– Cánh quân thứ nhất: là binh đoàn quân dù do Sô-van-nhắc chỉ huy, đổ quân xuống đánh chiếm thị xã Bắc Cạn, thị trấn Chợ Mới, Chợ Đồn… vào ngày 7/10/1947
– Cánh quân thứ hai: là binh đoàn bộ binh do Bô-phơ-rê chỉ huy từ Lạng Sơn, theo đường số 4 đánh lên Cao Bằng, rồi vòng xuống Bắc Cạn theo đường số 3, bao vây Việt Bắc ở phía Đông và phía Bắc.
– Cánh quân thứ ba: là một binh đoàn hổn hợp (thủy – bộ) từ Hà Nội đi ngược sông Hồng và sông Lô, sông Gâm lên Tuyên Quang, Chiêm Hóa rồi đánh vào Đài Thị, bao vây Việt Bắc ở phía Tây.
Bài 6 trang 92-93 VBT Lịch sử 9:
Trả lời:
a. Em hãy hoàn thành bảng thống kê về chiến thắng Việt Bắc thu – đông 1947 bằng cách viết tiếp kiến thức vào các cột bên phải.
b. Hãy đánh dấu X vào ô trống trước ý trả lời đúng về ý nghĩa của chiến thắng Việt Bắc thu – đông 1947.
Bài 7 trang 93 VBT Lịch sử 9:
Trả lời:
a. Em hãy nêu nhận xét về chính sách “dùng người Việt đánh người Việt” “lấy chiến tranh nuôi chiến tranh” của Thực dân Pháp
– Về lí do: Thất bại trong chiến dịch Việt Bắc thu – đông 1947, kế hoạch “Đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp đã hoàn toàn phá sản → Pháp buộc phải chuyển sang thực hiện kế hoạch “đánh lâu dài” và “dùng người Việt đánh người Việt, lấy chiến tranh nuôi chiến tranh”
– Về ý đồ:
+ Chia rẽ khối đoàn kết dân tộc.
+ Chống lại cuộc kháng chiến lâu dài, toàn dân, toàn diện của ta.
b. Em hãy điền tiếp kiến thức vào cột bên phải để làm rõ những công việc mà Đảng và chính phủ ta phải thực hiện nhằm phá tan âm mưu mới của địch, đẩy mạng kháng chiến toàn dân, toàn diện từ sau chiến thắng Việt Bắc thu – đông 1947.
Về quân sự
– Động viên nhân dân thực hiện vũ trang toàn dân, phát triển chiến tranh du kích.
Về chính trị
Về ngoại giao
– Tuyên bố sẵn sàng đặt quan hệ ngoại giao với bất cứ nước nào tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.
Về văn hóa – giáo dục
c. Em có suy nghĩ gì về những việc làm trên?
– Những việc làm trên của Đảng và chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là biểu hiện sâu sắc của đường lối kháng chiến toàn dân (toàn dân đánh giặc theo khấu hiệu “mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xã là một pháo đài”), toàn diện (triển khai đánh địch trên tất cả các mặt trận).
– Những việc làm trên có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển lực lượng kháng chiến, tạo cơ sở vững mạnh cho cả nước tiếp tục chiến đấu chống Thực dân Pháp xâm lược.
Giải Bài Tập Lịch Sử 8 Bài 25: Kháng Chiến Lan Rộng Ra Toàn Quốc (1873
Giải bài tập Lịch Sử 8 Bài 25: Kháng chiến lan rộng ra toàn quốc (1873 – 1884)
(trang 120 sgk Lịch Sử 8): – Nêu những nét cơ bản của tình hình Việt Nam sau năm 1867.
Trả lời:
– Thực dân Pháp củng cố bộ máy cai trị của chúng ở Nam Kì, đẩy mạnh cướp đoạt ruộng đất, bóc lột nhân dân Nam Kì, mở trường đào tạo tay sai…Chuẩn bị cho việc đánh chiếm Bắc Kì.
– Trong khi đó, triều đình Huế ngày càng bi đát, kinh tế khó khăn, thiên tai mất mùa, tài chính thiếu hụt, chính sách bế quan tỏa cảng vẫn được duy trì.
– Khởi nghĩa của nhân dân nổ ra ở nhiều nơi.
(trang 120 sgk Lịch Sử 8): – Thực dân Pháp đã tiến hành kế hoạch đánh chiếm Bắc Kì như thế nào?
Trả lời:
– Cuối năm 1872, chúng cho lái buôn Đuy-buy gây rối ở Hà Nội, nhằm tạo cơ hội cho Pháp can thiệp sâu vào vấn đề Bắc Kì.
– Lấy cớ giải quyết vụ Đuy-buy, Gác-ni-ê đưa hơn 200 quân Pháp ra Bắc. Nhưng thực chất, đây là việc làm nằm trong kế hoạch đánh chiếm Bắc Kì của thực dân Pháp.
– Sau đó, Pháp cho quân đánh thành Hà Nội 20-11-1873. Sau khi chiếm được thành, chúng cho quân đánh chiếm các tình Hưng Yên, Phủ Lý, Hải Dương, Ninh Bình và Nam Định.
(trang 120 sgk Lịch Sử 8): – Tại sao quân triều đình ở Hà Nội đông mà vẫn không thắng được giặc?
Trả lời:
Quân triều đình đông nhưng trang bị vũ khí thô sơ, triều đình không tỏ chức cho nhân dân kháng chiến. Vì vậy, cuộc chiến đấu do Nguyễn Tri Phương chỉ huy không bảo vệ được thành vì diễn ra đơn lẻ không có sự hỗ trợ của các nơi.
(trang 121 sgk Lịch Sử 8): – Trình bày diễn biến của trận Cầu Giấy năm 1873.
Trả lời:
– Thấy lực lượng của địch ở Hà Nội yếu, quân ta khép chặt vòng vây nên ngày 21-12-1873, quân Pháp buộc phải phá vòng vây đánh ra Cầu Giấy.
– Chớp thời cơ, quân cờ đen của Lưu Vĩnh Phúcvà Hoàng Tá Viên phục kích, giết tại trận viên chỉ huy Gác-ni-ê cùng nhiều sĩ quan và binh lính địch.
(trang 121 sgk Lịch Sử 8): – Tại sao triều đình Huế kí Hiệp ước Giáp Tuất (1874)?
Trả lời:
Hiệp ước 1874 là một sự tính toán thiếu cận thận của triều đình Huế, xuất phát từ ý thức bảo vệ quyền lợi của giai cấp và dòng họ, triều đình Huế trượt dài trên con đường đi đến đầu hàng hoàn toàn thực dân Pháp. Chủ quyền dân tộc bị xâm phạm nhiều hơn, tạo điều kiện để Pháp thực hiện âm mưu xâm lược tiếp theo.
(trang 122 sgk Lịch Sử 8): – Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ hai như thế nào?
Trả lời:
– Năm 1882, quân Pháp do Ri-vi-e chỉ huy đổ bộ đánh thành Hà Nội. Chúng đòi quân ta nộp khí giới và gia thành không điều kiện, không được ta trả lời, Pháp nổ súng tấn công.
– Quân ta chống cự quyết liệt nhưng cuối cùng thành Hà Nội vẫn bị rơi vào tay giặc.
– Quân Pháp nhanh chóng đi đánh chiếm Hòn Gai, Nam Định và các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ.
(trang 123 sgk Lịch Sử 8): – Nhân dân Bắc Kì đã phối hợp với quân đội triều đình để kháng chiến chống Pháp như thế nào?
Trả lời:
– Nhân dân tự tay đốt nhà, tạo thành bức tường lửa chặn giặc, họ tổ chức thành đội ngũ để tham gia bảo vệ thành.
– Việc Tổng đốc Hoàng Diệu hi sinh với thành Hà Nội đã nêu cao tinh thần yêu nước bất khuất cho nhân dân.
– Sau khi thành mất, cuộc chiến đấu trong lòng địch diễn ra rất quyết liệt.
– Quân dân ở các địa phương sôi nổi chống giặc: dựng rào cản, cắm kè trên sông, làm hầm chông, cạm bẫy để cản giặc.
(trang 123 sgk Lịch Sử 8): – Tại sao thực dân Pháp không nhượng bộ triều đình Huế sau khi Ri-vi-ê bị giết tại trận Cầu Giấy năm 1883?
Trả lời:
– Chiến thắng Cầu Giấy lần hai càng làm cho quân Pháp thêm hoang mang, dao động. Chúng toan bỏ chạy nhưng triều đình Huế lại chủ trương thương lượng với Pháp, hi vọng chờ chiến thắng này mà địch sẽ rút quân.
– Nhân cơ hội vua Tựu Đức chết, triều đình Huế đang lục đục, thực dân Pháp có thêm viện binh đã đem quân tấn công thẳng vào Thuận An – cửa ngõ kinh thành Huế.
(trang 124 sgk Lịch Sử 8): – Thái độ của nhân dân ta khi triều đình Huế kí các hiệp ước đầu hàng thực dân Pháp như thế nào?
Trả lời:
Nhân dân vẫn tiếp tục đấu tranh chống Pháp và chống triều đình.
Bài 1 (trang 124 sgk Lịch sử 8): Lập bảng nêu nội dung chủ yếu của các hiệp ước 1883 và 1884.
Lời giải:
Hiệp ước 1883
Hiệp ước 1884
– Bắc Kì và Trung Kì phải đặt dưới sự bảo hộ của Pháp, cắt tỉnh Bình Thuận ra khỏi Trung Kì, nhập vào Nam Kì thuộc Pháp.
– Triều đình Huế được cai quản Trung Kì nhưng phải thông qua Khâm sứ Pháp ở Huế. Ba tỉnh Thanh -Nghệ-Tĩnh được sáp nhập vào Bắc Kì.
– Công sứ Pháp ở Bắc Kì kiểm soát mọi công việc của quan lại triều đình, nắm quyền trị an và nội vụ.
– Mọi việc giao thiệp với nước ngoài của triều đình Huế đều do Pháp nắm, kể cả việc giao thiệp với Trung Quốc.
Hiệp ước 1884 có nội dung cơ bản giống với Hiệp ước 1883, chỉ sửa đổi về ranh giới khu vực Trung Kì như trả lại các tỉnh Bình Thuận và Thanh-Nghệ-Tĩnh cho Trung Kì…
Bài 2 (trang 124 sgk Lịch sử 8): Tại sao nói từ năm 1858 đến năm 1884 là quá trình triều đình Huế đi từ đầu hàng từng bước đến đầu hàng toàn bộ trước quân xâm lược?
Lời giải:
Từ năm 1858 đến năm 1884 là quá trình triều đình Huế đi từ đầu hàng từng bước đến đầu hàng toàn bộ trước quân xâm lược:
Dựa vào nội dung các hiệp ước mà triều đình kí với Pháp:
– Hiệp ước Nhâm Tuất 1862: thừa nhận sự cai quản của Pháp ờ 3 tỉnh Nam Bộ (Gia Định. Định Tường, Biên Hoà) và đảo côn Lôn ; mở 3 cửa biển cho Pháp vào buôn bán…
– Hiệp ước Giáp Tuất 1874: thừa nhận 6 tỉnh Nam Kì hoàn toàn thuộc Pháp…
– Hiệp ước Hác-măng 1883: Triều đình Huế chính thức thừa nhận nền bảo hộ của Pháp ờ Bắc Kì và Trung Kì…; mọi việc giao thiệp với nước ngoài (kể cả với Trung Quốc) đều do Pháp nắm.ệ.
– Hiệp ước Pa-tơ-nốt 1884: Triều đình thừa nhận sự bảo hộ của nước Pháp…
Như vậy, qua những hiệp ước trên, ta thấy quá trình của triều đình Huế từ chỗ cắt từng bộ phận lãnh thổ rồi đi đến thừa nhận nền thống trị của Pháp trên toàn bộ lãnh thổ nước ta (các điều khoản, điều kiện này càng nặng nề hơn, tính chất thỏa hiệp, đầu hàng ngày một nghiêm trọng hơn).
Từ khóa từ Google:
tim hieu ve lich su 8 bai 25
Giải Bài Tập Sbt Lịch Sử Lớp 8 Bài 25: Kháng Chiến Lan Rộng Ra Toàn Quốc (1873
Giải bài tập SBT Lịch sử lớp 8 bài 25: Kháng chiến lan rộng ra toàn quốc (1873 – 1884)
Giải bài tập môn Lịch sử lớp 8
Giải bài tập SBT Lịch sử lớp 8 bài 25
là tài liệu học tốt môn Lịch sử lớp 8 hay được chúng tôi sưu tầm và đăng tải, giúp các bạn giải các câu hỏi trong vở bài tập Lịch sử 8 theo chương trình. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bài Tập 1 trang 88 Sách Bài Tập (SBT) Lịch Sử 8
Khoanh tròn vào chữ in hoa trước câu trả lời đúng
Câu 1. Đánh chiếm Bắc Kì, thực dân Pháp lấy cớ là
A. để giải quyết vụ Đuy-puy.
B. giải quyết vụ các giáo sĩ bị tấn công ở Hà Nội.
C. mượn đường để tấn công Trung Quốc
D. giúp đỡ triều đình Huế chống lại quân Thanh ở Bắc Kì
Câu 2. Tại Thành Hà Nội, chỉ huy quân đội triều đình chống Pháp là
A. Phan Thanh Giản
B. Nguyễn Tri Phương
C. Hoàng Văn Viêm
D. Lưu Vĩnh Phúc
Câu 3. Tại trận Cầu Giấy lần thứ nhất, chỉ huy Quân Pháp bị tiêu diệt là
A. Đuy-puy.
B. Ri-vi-e
C. Gác-ni-ê
D. Hác-măng.
Câu 4. Khi kí hiệp ước Giáp Tuất với thức dân Pháp, triều đình Huế đã chính thức thừa nhận
A. Sự chiếm đóng của quân Pháp ở Hà Nội
B. 6 tỉnh Nam kì hoàn toàn thuộc Pháp
C. Bắc kì hoàn toàn thuộc Pháp
D. Bắc Kì là vùng đất bảo hộ của Pháp
Câu 5. Sau khi đánh chiếm Bắc kì lần thứ nhất, thực dân Pháp quyết tâm đánh chiếm Bắc kì lần thứ hai vì
A. muốn trả thù cho những binh lính đã tiêu diệt trong trận chiến trước
B. muốn gianh lại ưu thế để gây sức ép buộc triều đình Huế đầu hàng
C. rất cần nguồn tại nguyên,khoảng sản ở Bắc Kì
D. Bắc Kì có nguy cơ bị quân Thanh chiếm đóng.
Câu 6. Tại trận Cầu Giấy lần thứ hai, chỉ huy quân Pháp bị tiêu diệt
A. Đuy-puy.
B. Ri-vi-e
C. Hác-măng.
D. Pa-tơ-nốt
Câu 7. Trước tình hình Thuận An bị đánh chiếm, triều đình Huế đã
A. lập tức điều quân đội để giành lại
B. kêu gọi nhân dân cùng cả nước đứng len chống lại quân Pháp.
C. hoảng hốt xin đình chiến
D. cầu cứu nhà Thanh
Câu 8. sự kiện đánh dấu sự đầu hàng hoàn toàn của triều đình Huế trước thực dân Pháp là
A. thành phố Hà Nội thất thủ lần hai
B. quân Pháp tấn công Thuận An
C. kí hiệp ước Hác- Măng
D. kí hiệp ước Pa-tơ-nốt.
Hướng dẫn làm bài:
Bài Tập 2 trang 89 Sách Bài Tập (SBT) Lịch Sử 8
Hãy điền chữ Đ (đúng) hoặc chữ S (sai) vào ô [ ] trước các câu sau
1. [ ] Khi quân Pháp tấn công thành Hà Nội lần thứ nhất, quân đội triều đình ở đây đã chống trả quyết liệt, buộc địch phải rút lui.
2. [ ] Ở đồng bằng Bắc Kì, quân Pháp hầu như chiếm được hết các tỉnh mà không tốn một viên đạn.
3. [ ] Chiến thắng Cầu Giấy lần thứ nhất đã làm củng cố thêm quyết tâm xâm lược nước ta của thực dân Pháp. Vì vậy, triều đình Huế đã kí với Pháp hiệp ước Giáp Tuất (1874) để xoa dịu tinh thần quân Pháp.
4. [ ] Chiến thắng Cầu Giấy lần thứ hai của quân dân ta đã làm cho quân Pháp rất hoang mang, dao động, buộc chúng phải rút chạy khỏi Bắc Kì về Thuận An – ngõ cửa kinh thành Huế.
5. [ ] Hiệp ước Pa-tơ-nốt- mốc đánh dấu Việt Nam từ một quốc gia phong kiến độc lập trở thành nước thuộc địa nửa phong kiến.
Hướng dẫn làm bài:
Đúng 1, 5 Sai 2, 3, 4
Bài Tập 3 trang 89 Sách Bài Tập (SBT) Lịch Sử 8
Hãy nối mốc thời gian với nội dung sự kiện cho phù hợp:
Hướng dẫn làm bài
Nối: 1-C, 2-A, 3-E, 4-D, 5-G, 6-B, 7-I, 8-H
Bài Tập 4 trang 90 Sách Bài Tập (SBT) Lịch Sử 8
Việc triều đình Huế chủ trương thương lượng với Pháp sau chiến thắng Cầu Giấy lần thứ hai đã dẫn đến hậu quả gì?
Hướng dẫn trả lời:
Với hiệp ước 1883, triều đình phong kiến nhà Nguyễn không những tự mình làm mất đi sự độc lập của một chính quyền nhà nước phong kiến mà qua đó còn thể hiện sự phản bội trắng trợn của triều đình phong kiến và bè lũ vua tôi nhà Nguyễn với lợi ích của dân tộc.
Bài Tập 5 trang 90 Sách Bài Tập (SBT) Lịch Sử 8
Em hãy nêu nội dung cơ bản của Hiệp ước Hác-măng (1883)
Hướng dẫn làm bài:
Triều đình Huế chính thức thừa nhận nền bảo hộ của Pháp ở Bắc Kì và Trung Kì, cắt tỉnh Bình Thuận ra khỏi Trung Kì để nhập vào đất Nam Kì thuộc Pháp.
Ba tỉnh Thanh-Nghệ-Tĩnh được sáp nhập vào Bắc Kì.
Triều đình chỉ được cai quản vùng đất trung kì nhưng mọi việc đều phải thông qua viên khâm sứ của Pháp ở Huế.
Công sứ Pháp ở các tỉnh Bắc Kì thường xuyên kiểm soát những công việc của quan lại triều đình, nắm các quyền trị an và nội vụ.
Mọi việc giao thiệp với nước ngoài (kể cả với Trung Quốc ) đều do Pháp nắm.
Triều đình Huế phải rút quân đội từ Bắc Kì về Trung Kì.
Bài Tập 6 trang 90 Sách Bài Tập (SBT) Lịch Sử 8
Nội dung hiệp ước Pa-tơ-nốt (1884) có điểm gì khác so với hiệp ước Hác-măng (1883), qua đó thể hiện âm mưu xảo quyệt của thức dân Pháp như thế nào?
Hướng dẫn trả lời:
Hiệp ước Pa-tơ-nốt ngày 6/6/1884
Hoàn cảnh:
Sau hiệp ước 1883, nhân dân cả nước một mặt phẫn nộ trước thái độ đầu hàng của triều Nguyễn, mặt khác càng căm thù quân xâm lược Pháp nên soi nổi đứng lên kháng chiến.
Trước hoàn cảnh đó, chính quyền thực dân Pháp chủ trương làm dịu bớt tình hình căng thẳng của nhân dân và tỏ ra rộng lượng với triều đình để lấy lòng bọn tay sai nên đã dẫn đến việc kí kết hiệp ước Pa-tơ-nốt ngày 6/6/1884
Hiệp ước Hác-măng có những nội dung chủ yếu sau đây:
Việt Nam đặt dưới sự “bảo hộ” của Pháp. Nam Kì là xứ thuộc địa từ năm 1874 nay được mở rộng ra đến hết tỉnh Bình Thuận, Bắc Kì (gồm cả Thanh-Nghệ-Tĩnh) là đất bảo hộ. Trung Kì (phần đất còn lại) giao cho triều đình quản lí.
Đại diện của Pháp ở Huế trực tiếp điều khiển các công việc ở Trung Kì.
Mọi việc giao thiệp của Việt Nam với nước ngoài (kể cả với Trung Quốc) đều do Pháp nắm giữ.
Về quân sự, triều đình phải nhận các huấn luyện viên và sĩ quan của Pháp, phải triệt hồi binh lính từ Bắc Kì về kinh đô (Huế). Pháp được đóng đồn binh ở những nơi xét thấy cần thiết ở Bắc Kì, được toàn quyền xử trí đội quân Cờ đen.
Về kinh tế: Pháp nắm và kiểm soát toàn bộ các nguồn lợi trong nước.
Giải Bài Tập Lịch Sử 8 Bài 24: Cuộc Kháng Chiến Từ Năm 1858 Đến Năm 1873
Giải bài tập Lịch Sử 8 Bài 24: Cuộc kháng chiến từ năm 1858 đến năm 1873
(trang 115 sgk Lịch Sử 8): – Tại sao thực dân Pháp xâm lược nước ta?
Trả lời:
Từ giữa thế kỉ XIX, thực dân Pháp cùng với các nước tư bản phương Tây chạy đua giành giật thị trường ở khu vực Đông và Đông Nam Á, trong đó Việt Nam có một vị trí chiến lược đặc biệt, giàu tài nguyên, khoáng sản và nguồn nhân công rẻ mạt.
(trang 115 sgk Lịch Sử 8): – Bước đầu quân Pháp đã bị thất bại như thế nào?
Trả lời:
Ngày 1-9-1858, quân Pháp nổ súng xâm lược nước ta. Quân dân ta dưới sự chỉ huy của Nguyễn Tri Phương đã chống trả quyết liệt, không cho quân Pháp tiến sâu vào nội địa. Vì vậy, sau 5 tháng tấn công Đà Nẵng, Pháp chỉ chiếm được bán đảo Sơn Trà.
(trang 115 sgk Lịch Sử 8): – Em có nhận xét gì về thái độ chống quân Pháp xâm lược của triều đình Huế?
Trả lời:
Triều đình Huế đã mắc sai lầm là không kiên quyết chống giặc ngay từ đầu, vì vậy đã không tận dựng được thời cơ khi lực lượng địch yếu hơn để phản công mà lại chủ trương cố thủ, bỏ lỡ cơ hội giữ độc lập.
(trang 116 sgk Lịch Sử 8): – Nêu nội dung cơ bản của Hiệp ước 5-6-1862.
Trả lời:
Ngày 5-6-1862, triều đình Huế kí với Pháp Hiệp ước Nhâm Tuất gồm những nội dung cơ bản sau:
– Thừa nhận cho Pháp cai quản 3 tỉnh miền Đông Nam Kì (Gia Định, Định Tường, Biên Hòa) và bán đảo Côn Lôn.
– Mở ba cửa biển (Đà Nẵng, Ba Lạt, Quảng Yên) cho Pháp vào buôn bán.
– Cho phép người Pháp và người Tây Ban Nha tự do truyền đạo Gia Tô, bãi bỏ lệnh cấm đạo trước đây.
– Bồi thường cho Pháp một khoản chiến phí tương đương 280 vạn lạng bạc.
– Pháp sẽ trả lại thành Vĩnh Long cho triểu đình Huế với điều kiện triều đình buộc được nhân dân ta ngừng kháng chiến chống lại thực dân Pháp.
(trang 117 sgk Lịch Sử 8): – Nhân dân ta đã anh dũng kháng chiến chống Pháp như thế nào?
Trả lời:
– Tại Đà Nẵng, nhiều toán nghĩa binh nổi lên phối hợp chặt chẽ với quân triều đình để chống giặc.
– Khi Pháp đánh Gia Định, nghĩa quân Nguyễn Trung Trực đã đốt cháy tàu Ét-phê-răng của Pháp trên sông Vàm Cỏ Đông tại địa phận thôn Nhật Tảo (10-12-1861).
– Đặc biệt, cuộc khởi nghĩa do Trương Định lãnh đạo đã làm cho địch lao đao, khốn đốn.
(trang 119 sgk Lịch Sử 8): – Dựa vào lược đồ (SGK, trang 118) em hãy trình bày những nét chính về cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Nam Kì.
Trả lời:
– Nhân dân nổ dậy khắp nơi, nhiều trung tâm kháng chiến được thành lập: Đồng Tháp Mười, Tây Ninh, Bến Tre, Vĩnh Long, Sa Đéc, Trà Vinh, Rạch Giá, Hà Tiên…
– Với các lãnh tụ: Trương Quyền, Phan Tôn, Phan Liêm, Nguyễn Trung Trực, Nguyễn Hữu Huân.
– Các nhà Nho dùng ngòi bút chống thực dân Pháp: Nguyễn Đình Chiểu, Phan Văn Trị…
(trang 119 sgk Lịch Sử 8): – Hãy đọc một đoạn thơ của Nguyễn Đình Chiểu mà em thuộc nói về cuộc kháng chiến chống Pháp.
Trả lời:
Tan chợ vừa nghe tiếng súng Tây
Một bàn cờ thế phút sa tay
Bỏ nhà lũ trẻ lơ xơ chạy
Mất ổ bầy chim dáo dác bay
Bến Nghé của tiêng tan bọt nước
Đồng Nai tranh ngói nhuộm mầu mây
Hỏi trang dẹp loạn này đâu vắng?
Nỡ để dân đen mắc nạn này!
Bài 1 (trang 119 sgk Lịch sử 8): Thực dân Pháp thực hiện âm mưu xâm lược Việt Nam như thế nào?
Lời giải:
– Vào ngày 1-9-1858, Pháp nổ súng tấn công Đà Nẵng.
– Quân dân ta dưới sự chỉ huy của Nguyễn Tri Phương đã đứng lên lập phòng tuyến anh dũng chống trả.
– Sau 5 tháng, Pháp chỉ chiếm được bán đảo Sơn Trà.
– Ngày 17-2-1859, Pháp tấn công thành Gia Định, quân triều đình chống cự yếu ớt rồi tan rã.
– Ngày 24-2-1861, quân Pháp chiếm được Đồn Chí Hòa rồi đánh chiếm lần lượt các tỉnh miền Đông là Định Tường, Biên Hòa và thành Vĩnh Long.
– Ngày 5-6-1862, triều Đình Huế kí với Pháp Hiệp ước Nhâm Tuất, thừa nhận quyền cai quản của Pháp ở ba tỉnh miền Đông Nam Kì (Gia Đinh, Định Tường, Biên Hòa) và đảo Côn Lôn.
Bài 2 (trang 119 sgk Lịch sử 8): Tinh thần kháng chiến chống Pháp xâm lược của nhân dân ta được thể hiện như thế nào?
Lời giải:
– Ngay từ đầu nhân dân ta đã anh dũng đứng lên chống Pháp:
+ Nghĩa quân Nguyễn Trung Trực đã đốt cháy tàu Ét-pê-răng của Pháp đậu trên sông Vàm cỏ (12 – 1864).
+ Khởi nghĩa của Trương Định ờ Gò Công kéo dài đến năm 1864 đã làm cho địch thất điên bát đảo.
– Sau khi Pháp chiếm ba tỉnh miền Đông Nam Kì, mặc dù triều đình ra sức ngăn cản nhưng phong trào kháng Pháp của nhân dân vẫn diễn ra sôi nổi. liên tục, dưới nhiều hình thức khác nhau:
+ Nhiều trung tâm kháng chiến ra đời: Đồng Tháp Mười, Tây Ninh với những tấm gương tiêu biểu như: Trương Quyền, Nguyễn Trang Trực, Nguyễn Hữu Huân,…
+ Một bộ phận dùng văn thơ lên án thực dân Pháp và tay sai, cổ vũ lòng yêu nước: Phan Văn Trị, Nguyễn Đình Chiểu. Nguyễn Thông…,
Bài 3 (trang 119 sgk Lịch sử 8): Dựa vào lược đồ (SGK, trang 118) nêu một số địa điểm diễn ra khởi nghĩa chống Pháp ở Nam Kì.
Lời giải:
Nhiều trung tâm kháng chiến thành lập: Đồng Tháp Mười, Sa Đéc, Trà Vinh, Rạch Giá, Hà Tiên…
Cập nhật thông tin chi tiết về Vbt Lịch Sử 9 Bài 25: Những Năm Đầu Của Cuộc Kháng Chiến Toàn Quốc Chống Thực Dân Pháp (1946 trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!